VỮA\r\nTHỦY CÔNG - YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\n(Ban hành theo quyết\r\nđịnh số: 83/2001/QĐ-BNN-KHCN ngày 22 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông\r\nnghiệp và Phát triển nông thôn)
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Vữa thủy công được nêu\r\ntrong tiêu chuẩn này là vữa xi măng dùng trong các công trình thủy lợi. Vữa là\r\nhỗn hợp ở trạng thái đã đông cứng.
\r\n\r\n1.2. Tiêu chuẩn này được\r\náp dụng cho vữa xây, trát, vữa mác cao, vữa khô trộn sẵn gốc xi măng, vữa bơm\r\nvào ống đặt bó cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước. Vữa xây,\r\nvữa trát dùng cho khối xây gạch, đá, khối bê tông.
\r\n\r\n1.2.1. Hỗn hợp vữa là hỗn\r\nhợp được chọn một cách hợp lý của chất kết dính vô cơ, cốt liệu nhỏ (cát) và\r\nnước được trộn đều. Trong trường hợp cần thiết có thêm phụ gia khoáng hoạt tính\r\nnghiền mịn và phụ gia hoá học.
\r\n\r\n1.2.2. Vữa mác cao dùng để\r\nláng sàn chịu lực, dùng trong kết cấu vỏ mỏng xi măng - lưới thép và phun lên\r\nmặt thành vòm đá sau khi được tạo hình.
\r\n\r\n1.2.3. Vữa khô trộn sẵn\r\n(không co) gốc xi măng, gồm xi măng, cát và các phụ gia cần thiết, trong đó có\r\nphụ gia nở. Vữa này dùng để chèn các vị trí chịu lực, không co ngót hoặc không\r\nthay đổi chiều cao của lớp vữa cần đổ như bulông neo thiết bị, kết cấu trong\r\ncác hốc chờ sẵn, neo thép đầu cọc, hốc đài chờ sẵn, tạo các lớp đệm đỡ thiết bị\r\nphía trên các khối bê tông đã đổ, chèn các khe hở giữa các chi tiết kết cấu và\r\ncác khuyết tật trong kết cấu công trình.
\r\n\r\n1.2.4. Vữa bơm dùng để bơm\r\nvào ống đặt bó cốt thép đã được căng kéo trong kết cấu bê tông cốt thép ứng\r\nsuất trước để bịt kín ống và bảo vệ bó cốt thép. Vữa bơm gồm xi măng, cát, nước\r\nvà phụ gia.
\r\n\r\n1.3. Mác của vữa được qui\r\nđịnh theo cường độ nén của mẫu vữa ở tuổi 28 ngày được bảo dưỡng trong điều\r\nkiện tiêu chuẩn (nhiệt độ 27 ±\r\n2 0C , độ ẩm của môi trường 100%). Vữa thủy công được phân mác như\r\nsau : 5 ; 7,5 ; 10 ; 15 ; 20 ; 30 ; 40 và 50 theo đơn vị MPa (1MPa = 10 daN/cm2).
\r\n\r\n1.4. Vữa thủy công được\r\nphân loại như sau:
\r\n\r\n1.4.1. Theo vị trí của vữa\r\ndùng trong công trình, vữa được phân theo các loại:
\r\n\r\nVữa ở bộ phận trên\r\nnước ;
\r\n\r\nVữa ở vùng mực nước\r\nbiến đổi, hoặc khi khô khi ướt ;
\r\n\r\nVữa ở bộ phận nằm\r\ndưới nước ;
\r\n\r\nVữa ở bộ phận nằm\r\ntrong đất ;
\r\n\r\nVữa ở bộ phận tiếp\r\nxúc với môi trường ăn mòn.
\r\n\r\n1.4.2. Theo tính chất sử\r\ndụng, vữa được phân theo các loại :
\r\n\r\nVữa xây ;
\r\n\r\nVữa trát ;
\r\n\r\nVữa mác cao ;
\r\n\r\nVữa gắn chèn ;
\r\n\r\nVữa phun.
\r\n\r\n1.4.3. Theo khả năng chống\r\nthấm nước, vữa được phân theo các loại:
\r\n\r\nVữa chống thấm ;
\r\n\r\nVữa không có yêu cầu\r\nchống thấm.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1.\r\nYêu cầu đối với vật liệu dùng để chế tạo vữa.
\r\n\r\n2.1.1. Yêu cầu đối\r\nvới ximăng: Ximăng\r\ndùng cho vữa thủy công gồm các loại sau.
\r\n\r\n2.1.1.1. Ximăng pooclăng phù\r\nhợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2682 - 99.
\r\n\r\n2.1.1.2. Ximăng pooclăng hỗn\r\nhợp phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6260 - 97.
\r\n\r\n2.1.1.3. Ximăng pooclăng\r\npuzơlan phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4033 - 95.
\r\n\r\n2.1.1.4. Ximăng poolăng xỉ\r\nphù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4316 - 86.
\r\n\r\n2.1.1.5. Ximăng pooclăng bền\r\nsunfat phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6067 - 95.
\r\n\r\nMác\r\nximăng dùng để chế tạo vữa có các mác khác nhau đề nghị nên dùng như bảng 2.1
\r\n\r\nBảng 2.1 Mác ximăng\r\ndùng để chế tạo các mác vữa.
\r\n\r\n\r\n Mác vữa \r\n | \r\n \r\n Mác xi măng \r\n | \r\n
\r\n Vữa xây trát thông\r\n thường \r\n | \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 20 ¸ 30 \r\n | \r\n
\r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 20 ¸ 30 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20 ¸ 30 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 20 ¸ 30 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 30 ¸ 40 \r\n | \r\n
\r\n Vữa mác cao \r\n | \r\n |
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 30 ¸ 40 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 40 ¸ 50 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 40 ¸ 50 \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n1. Mác ximăng được\r\nxác định theo tiêu chuẩn TCVN 4032 - 85 hoặc TCVN 6016 - 95 [ISO 679 - 89(E)].
\r\n\r\n2. Khi không có mác\r\nximăng 20, có thể pha thêm phụ gia khoáng hoạt tính nghiền mịn vào xi măng để\r\ngiảm mác xuống 20.
\r\n\r\n3. Khi dùng mác\r\nximăng không theo qui định trong bảng, thì cần phải có luận chứng về kỹ thuật -\r\nkinh tế và được minh chứng bằng kết quả thí nghiệm.
\r\n\r\n4. Mác ximăng và mác\r\nvữa trong bảng ứng với cường độ nén tính bằng đơn vị MPa.
\r\n\r\nViệc lựa chọn loại\r\nximăng phụ thuộc vào điều kiện của kết cấu công trình nên theo bảng 2.2.
\r\n\r\nBảng 2.2. Chọn loại\r\nxi măng theo điều kiện kết cấu công trình.
\r\n\r\n\r\n Điều kiện của kết\r\n cấu công trình \r\n | \r\n \r\n Loại ximăng dùng \r\n | \r\n
\r\n Kết cấu công trình\r\n trên mặt đất hoặc trong đất có độ ẩm thấp. \r\n | \r\n \r\n Xi măng pooclăng,\r\n Xi măng pooclăng xỉ, Xi măng pooclăng hỗn hợp. \r\n | \r\n
\r\n Kết cấu công trình\r\n trong đất có độ ẩm cao, hoặc bão hoà nước, hoặc kết cấu ở trong nước. \r\n | \r\n \r\n Xi măng pooclăng,\r\n Xi măng pooclăng puzơlan, Xi măng pooclăng xỉ, Xi măng pooclăng hỗn hợp. \r\n | \r\n
\r\n Kết cấu móng ở\r\n trong nước có tính chất ăn mòn, trong nước biển, nước chua phèn. \r\n | \r\n \r\n Xi măng bền sunfat,\r\n Xi măng pooclăng puzơlan, Xi măng pooclăng xỉ. \r\n | \r\n
\r\n Đường ống, mối nối\r\n của tuốc bin, vữa gắn móng và đinh neo trong kết cấu bê tông hoặc bê tông cốt\r\n thép. \r\n | \r\n \r\n Ximăng pha phụ gia\r\n nở chống thấm. \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n1. Khi không có\r\nximăng poolăng puzơlan, pooclăng xỉ thì dùng ximăng pooclăng và pha thêm phụ\r\ngia khoáng hoạt tính nghiền mịn như tro bay, puzơlan, hoặc xỉ lò cao.
\r\n\r\n2. Khi không có\r\nximăng bền sunfat thì dùng ximăng pooclăng puzơlan, xi măng pooclăng xỉ hoặc\r\nximăng pooclăng hỗn hợp và phải thi công thật tốt để đảm bảo lớp vữa có độ đặc\r\nchắc cao.
\r\n\r\n2.1.2. Yêu cầu đối\r\nvới cát.
\r\n\r\nCát\r\ndùng cho vữa xây trát phải có môđun độ lớn không nhỏ hơn 1, kích thước lớn nhất\r\ncủa hạt đối với khối xây gạch không được lớn hơn 2,5 mm ; đối với khối xây đá\r\nhộc - không được lớn hơn 5 mm ; đối với lớp trát thô - không lớn hơn 2,5 mm ;\r\nđối với lớp trát mịn - không lớn hơn 1,25 mm. Riêng đối với vữa phun, kích\r\nthước lớn nhất của hạt tuỳ thuộc vào máy phun và được quyết định theo kết quả\r\nthí nghiệm trên máy phun sử dụng. Đối với vữa cường độ cao, dùng cát vừa hoặc\r\nto như đối với bê tông. Có thể trộn một phần cát nhỏ hoặc mịn vào cát vừa hoặc\r\nto để cải thiện tính dễ thi công của vữa nếu được minh chứng bằng thí nghiệm và\r\nthực nghiệm. Thành phần hạt của cát phải phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 1770 - 86.\r\nTuỳ theo môđun độ lớn, thành phần của cát phải nằm trong các phần gạch của biểu\r\nđồ hình 2.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n 3\r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n\r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 2.1 : Biểu đồ\r\nthành phần hạt của cát.
\r\n\r\n1- Cát to, Mđl\r\n> 2,5 ; 2- Cát vừa, Mđl = 2,0 ¸\r\n2,5 ; 3- Cát nhỏ Mđl = 1 ¸\r\n2
\r\n\r\nCát dùng cho vữa thủy\r\ncông nói chung phải bảo đảm các yêu cầu ghi trong bảng 2.3
\r\n\r\nBảng 2.3. Yêu cầu\r\nchất lượng của cát dùng cho vữa thuỷ công.
\r\n\r\n\r\n Tên các chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Mác vữa | \r\n \r\n Mác vữa lớn hơn 7,5 \r\n | \r\n
\r\n - Môđun độ lớn không nhỏ hơn \r\n- Sét, á sét, các tạp chất ở dạng cục \r\n- Lượng hạt lớn hơn 5 mm \r\n- Khối lượng thể tích xốp, tính bằng kg/m3,\r\n không nhỏ hơn \r\n- Hàm lượng sunfat, sunfit tính theo khối\r\n lượng của SO3, không lớn hơn \r\n- Hàm lượng bùn, bụi, sét tính bằng % khối\r\n lượng cát, không lớn hơn \r\n- Lượng hạt nhỏ hơn 0,14 mm, tính bằng %\r\n khối lượng cát, không lớn hơn \r\n- Hàm lượng tạp chất hữu cơ được thử theo\r\n phương pháp so mầu, mầu của dung dịch trên cát, không xẫm hơn \r\n | \r\n \r\n 1 \r\nKhông có \r\nKhông có \r\n1150 \r\n2 \r\n10 \r\n35 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\nKhông có \r\nKhông có \r\n1250 \r\n1 \r\n3 \r\n20 \r\n
| \r\n
Ghi chú :
\r\n\r\n- Được sự thoả thuận\r\ncủa người sử dụng và tùy theo chiều dày của mạch vữa, hàm lượng hạt lớn hơn 5\r\nmm có thể cho phép tới 5%, nhưng không được có cỡ hạt lớn hơn 10 mm.
\r\n\r\n- Đối với vữa khô\r\n(không co) dùng để gắn chèn, nên dùng cốt liệu nhỏ là thạch anh nghiền đặc\r\nchắc, có cỡ hạt lớn nhất tới 5 mm.
\r\n\r\n- Đối với vữa bơm vào\r\nống đặt bó cốt thép ứng suất trước, nên dùng cát có cỡ hạt lớn nhất tới 2mm và\r\nMđl = 1 ¸\r\n1,5.
\r\n\r\n2.1.3. Yêu cầu đối\r\nvới nước trộn.
\r\n\r\nNước trộn vữa phải\r\nphù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4505 - 87. Nước trộn không được chứa váng\r\ndầu mỡ, hàm lượng chất hữu cơ không vượt quá 15 mg/l, độ pH nằm trong khoảng 4 ¸ 12,5, tổng lượng muối hoà tan không\r\nvượt quá 10.000 mg/l, hàm lượng SO42- không vượt quá 2700\r\nmg/l và hàm lượng ion Cl- không vượt quá 3500 mg/l.
\r\n\r\n2.1.4. Yêu cầu đối\r\nvới phụ gia.
\r\n\r\nPhụ gia khoáng hoạt\r\ntính nghiền mịn dùng cho vữa phải phù hợp với tiêu chuẩn ngành 14 TCN 105 - 99.\r\nPhụ gia hoá học dùng cho vữa phải phù hợp với tiêu chuẩn ngành 14TCN 104 - 99.\r\nPhụ gia Puzơlan phải phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3735 - 82 và 14TCN\r\n105 - 99. Phụ gia đá Bazan phải phù hợp với tiêu chuẩn TCXD 208 - 98. Phụ gia\r\nXỉ hạt lò cao phải phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4315 - 86.
\r\n\r\nCác phụ gia dùng cho\r\nvữa cần phải có đầy đủ các chứng chỉ tin cậy và hợp pháp, có bản chỉ dẫn của\r\nngười sản xuất về đặc tính của phụ gia và cách sử dụng. Đối với những công\r\ntrình quan trọng, trước khi sử dụng phụ gia, phải thí nghiệm kiểm tra tác dụng\r\ncủa phụ gia trong vữa để xác định hiệu quả và liều lượng pha trộn thích hợp.
\r\n\r\n2.2.\r\nYêu cầu đối với hỗn hợp vữa và vữa.
\r\n\r\n2.2.1. Yêu cầu đối\r\nvới vữa xây, trát và vữa mác cao.
\r\n\r\nCác chỉ tiêu kỹ thuật\r\ncơ bản của hỗn hợp vữa xây trát được qui định trong bảng 2.4.
\r\n\r\nBảng 2.4 : Yêu cầu kỹ\r\nthuật đối với hỗn hợp vữa xây, trát.
\r\n\r\n\r\n \r\n Tên chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Loại hỗn hợp vữa\r\n thủy công \r\n | \r\n ||
\r\n Vữa xây \r\n | \r\n \r\n Vữa trát \r\n | \r\n ||
\r\n Thô \r\n | \r\n \r\n Mịn \r\n | \r\n ||
\r\n - Độ lưu động, tính\r\n bằng cm \r\n- Độ phân tầng,\r\n tính bằng cm3, với hỗn hợp vữa dẻo không lớn hơn \r\n- Độ (khả năng) giữ\r\n nước, tính bằng %, đối với hỗn hợp vữa xi măng - cát \r\n- Thời gian bắt đầu\r\n đông kết, tính bằng phút, kể từ sau khi trộn, không sớm hơn \r\n | \r\n \r\n 4¸10 \r\n30 \r\n
| \r\n \r\n 6 ¸ 10 \r\n- \r\n
| \r\n \r\n 7 ¸ 12 \r\n- \r\n
| \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n- Vữa trát thô áp\r\ndụng cho lớp trát lót ; vữa trát mịn áp dụng cho lớp trát ngoài.
\r\n\r\n- Đối với vữa mác\r\ncao, có thể áp dụng các qui định trong bảng này, riêng độ lưu động được qui\r\nđịnh tùy thuộc vào phương pháp đầm chặt được sử dụng trong thi công vữa.
\r\n\r\nMác vữa\r\nđược xác định theo cường độ nén như trong bảng 2.5.
\r\n\r\nBảng 2.5. Xác định\r\nmác vữa theo cường độ nén.
\r\n\r\n\r\n Mác vữa \r\n | \r\n \r\n Cường độ nén trung\r\n bình nhỏ nhất ở tuổi 28 ngày, MPa \r\n | \r\n \r\n Cường độ nén trung\r\n bình lớn nhất ở tuổi 28 ngày, MPa \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n7,5 \r\n10 \r\n15 \r\n20 \r\n30 \r\n40 \r\n50 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n7,5 \r\n10 \r\n15 \r\n20 \r\n30 \r\n40 \r\n50 \r\n | \r\n \r\n 7,4 \r\n9,9 \r\n14,9 \r\n19,9 \r\n29,9 \r\n39,9 \r\n49,9 \r\n59,9 \r\n | \r\n
Độ\r\nchống thấm của vữa ở bộ phận công trình chịu áp lực nước được biểu thị bằng trị\r\nsố áp lực lớn nhất để nước không thấm qua mẫu vữa Pv , daN/cm2\r\n; Pv được xác định theo áp lực nước tác dụng lên lớp vữa ở mặt ngoài\r\ncông trình (Pct), tính theo công thức :
\r\n\r\nPv = K.Pct\r\n;
\r\n\r\nTrong đó :
\r\n\r\nPct - áp\r\nlực nước tác dụng lên lớp vữa ở mặt ngoài công trình, daN/cm2;
\r\n\r\nK - Hệ số có xét đến\r\nđiều kiện làm việc của lớp vữa ở công trình, phụ thuộc vào áp lực nước lên lớp\r\nvữa ở công trình và được lấy theo bảng 2.6.
\r\n\r\nBảng 2.6 - Trị số K\r\nđối với vữa chống thấm
\r\n\r\n\r\n áp lực nước Pct,\r\n daN/cm2 \r\n | \r\n \r\n K \r\n | \r\n \r\n áp lực nước Pct,\r\n daN/cm2 \r\n | \r\n \r\n K \r\n | \r\n ||
\r\n Công trình thông\r\n thường \r\n | \r\n \r\n Công trình quan\r\n trọng \r\n | \r\n \r\n Công trình thông\r\n thường \r\n | \r\n \r\n Công trình quan\r\n trọng \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n 5 ¸7 \r\n3 ¸ 5 \r\n | \r\n \r\n \r\n 1,5 \r\n1,6 \r\n | \r\n \r\n \r\n 1,6 \r\n1,7 \r\n | \r\n \r\n 2 - 3 \r\n1 ¸ 2 \r\nNhỏ hơn 1 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n1,8 \r\n1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n1,9 \r\n2,0 \r\n | \r\n
Vữa thủy công ở bộ\r\nphận tiếp xúc với nước ăn mòn phải chống được tác dụng ăn mòn để đảm bảo ổn\r\nđịnh lâu dài, bằng cách dùng ximăng chống ăn mòn như ximăng bền sunfat, ximăng\r\npooclăng xỉ, ximăng pooclăng puzơlan và thi công vữa đặc chắc. Cũng có thể dùng\r\nphụ gia giảm nước để tăng độ đặc chắc, chống thấm tốt.
\r\n\r\nĐối với vữa ở bộ phận\r\nchịu tác dụng mài mòn của dòng nước, phải dùng vữa mác cao được chế tạo bằng cát\r\nthạch anh và ximăng pooclăng mác 40, 50.
\r\n\r\n2.2.2. Yêu cầu đối\r\nvới vữa khô trộn sẵn (không co) để gắn chèn.
\r\n\r\nVữa phải có tính nở\r\nthể tích để bù lại độ co thể tích của xi măng khi đóng rắn. Theo cơ chế nở thể\r\ntích phân ra ba loại vữa :
\r\n\r\nLoại A : Nở thể tích trước\r\nkhi bắt đầu đóng rắn ;
\r\n\r\nLoại B : Nở thể tích\r\nsau khi bắt đầu đóng rắn ;
\r\n\r\nLoại C : Nở thể tích\r\nkết hợp, cả trước và sau khi bắt đầu đóng rắn.
\r\n\r\nTrong từng loại vữa\r\ntrên, có 3 mác: 30, 40 và 50 dựa trên cường độ nén của vữa ở tuổi 28 ngày. Các\r\nchỉ tiêu của ba loại vữa được qui định trong bảng 2.7.
\r\n\r\nBảng 2.7. Các chỉ\r\ntiêu yêu cầu đối với vữa.
\r\n\r\n\r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Loại vữa \r\n | \r\n ||
\r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n |
\r\n - Cường độ nén ở\r\n các tuổi dưới đây, tính bằng % của cường độ 28 ngày, không nhỏ hơn : \r\n1 ngày \r\n3 ngày \r\n7 ngày \r\n28 ngày \r\n- Thay đổi chiều\r\n cao cột vữa so với chiều cao ban đầu : \r\nMax, % lúc kết thúc\r\n đông kết \r\nMin, % lúc kết thúc\r\n đông kết \r\n- Thay đổi chiều\r\n dài thanh vữa đã đóng rắn trong môi trường ẩm sau 1,3,14 và 28 ngày. \r\nMax, % \r\nMin, % \r\n- Độ chảy của vữa,\r\n cm, không nhỏ hơn \r\n- Độ tách nước \r\n | \r\n \r\n \r\n
50 \r\n75 \r\n100 \r\n
+ 4,0 \r\n0,0 \r\n
Không qui định \r\n0,0 \r\n20 \r\n0 \r\n | \r\n \r\n \r\n
50 \r\n75 \r\n100 \r\n
Không qui định \r\nKhông qui định \r\n
+ 0,3 \r\n0,0 \r\n20 \r\n0 \r\n | \r\n \r\n
35 \r\n50 \r\n75 \r\n100 \r\n
+ 4,0 \r\n0,0 \r\n
+ 0,3 \r\n0,0 \r\n20 \r\n0 \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\nĐộ chảy của hỗn hợp\r\nvữa được chế tạo từ vữa khô trộn sẵn (không co) được lựa chọn phù hợp với điều\r\nkiện thực tế thi công vữa. Từ độ chảy yêu cầu, xác định lượng nước trộn thông\r\nqua thí nghiệm cụ thể.
\r\n\r\n2.2.3. Yêu cầu đối\r\nvới vữa bơm vào ống đặt bó cốt thép ứng suất trước.
\r\n\r\nĐộ tách nước của hỗn\r\nhợp vữa theo thể tích không lớn hơn 3%;
\r\n\r\nĐộ nhớt không quá 30 ¸ 40 giây, xác định bằng phương pháp\r\nchảy qua phễu (hoặc độ lưu động biểu thị bằng độ xuyên côn là 14 cm);
\r\n\r\nVữa không bị co khi\r\nđông cứng ;
\r\n\r\nCường độ của vữa\r\nkhông nhỏ hơn 30 MPa.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1.\r\nThử vật liệu dùng để chế tạo vữa.
\r\n\r\n3.1.1. Thử xi măng theo các\r\ntiêu chuẩn Việt Nam : TCVN 4029 - 85, TCVN 4030 - 85, TCVN 4031 - 85, TCVN 6016\r\n- 95 [ ISO 679 - 89 ( E )] hoặc TCVN 4035 - 85.
\r\n\r\n3.1.2. Thử cát theo các tiêu\r\nchuẩn Việt Nam : TCVN 337 - 86, TCVN 339 - 86, TCVN 340 -86, TCVN 341 -86, TCVN\r\n342 - 86, TCVN 343 - 86, TCVN 345 - 86, TCVN 346 -86.
\r\n\r\n3.1.3. Thử nước trộn vữa\r\ntheo Việt Nam: TCVN 4506 - 87.
\r\n\r\n3.1.4. Thử phụ gia khoáng\r\nhoạt tính nghiền mịn theo tiêu chuẩn ngành 14 TCN 108 - 99.
\r\n\r\n3.1.5. Thử phụ gia hoá học\r\ntheo tiêu chuẩn ngành 14 TCN 107 - 99.
\r\n\r\n3.2.\r\nThử hỗn hợp vữa xây, vữa trát và vữa mác cao.
\r\n\r\n3.2.1. Chuẩn bị mẫu\r\nthử hỗn hợp vữa ở hiện trường.
\r\n\r\n3.2.1.1. Đối với hỗn hợp vữa\r\ntrộn ngay ở công trường, lấy mẫu cục bộ ở ít nhất ba điểm khác nhau ở độ sâu\r\nkhác nhau của đống vữa.
\r\n\r\nĐối với hỗn hợp vữa\r\ntrộn ở trạm trộn, vận chuyển đến công trường bằng xe hoặc thùng chứa, lấy mẫu\r\ncục bộ ở ít nhất ba điểm khác nhau và ở độ sâu trên 15 cm.
\r\n\r\n3.2.1.2. Mẫu cục bộ đã lấy\r\nđược đựng trong bình kim loại hoặc chất dẻo.
\r\n\r\n3.2.1.3. Trộn mẫu cục bộ đã\r\nlấy cho đều, lấy mẫu trung bình với khối lượng theo yêu cầu của chỉ tiêu cần\r\nthử, nhưng không nhỏ hơn 3 lít. Trước khi thử phải trộn lại mẫu trung bình\r\ntrong 30 giây trong chảo đã lau bằng khăn ẩm.
\r\n\r\n3.2.1.4. Chuẩn bị mẫu thử hỗn\r\nhợp vữa trong phòng thí nghiệm.
\r\n\r\n1. Thiết bị và\r\ndụng cụ dùng :
\r\n\r\na- Máy trộn nhỏ dùng\r\ncho phòng thí nghiệm. Nếu không có máy trộn, thì dùng một khay trộn (hoặc\r\nchảo), bay hoặc xẻng nhỏ để trộn tay ;
\r\n\r\nb - Cân kĩ thuật với\r\nđộ chính xác đến 1g ;
\r\n\r\nc - ống lường khắc\r\nđộ.
\r\n\r\n2. Chuẩn bị mẫu\r\nthử :
\r\n\r\nTính khối lượng các\r\nvật liệu theo thành phần - hỗn hợp vữa đã xác định để chế tạo một mẻ hỗn hợp\r\nvữa theo yêu cầu của các chỉ tiêu cần thử;
\r\n\r\nCân chất dính kết và\r\ncát chính xác tới 1g, cân hoặc đong nước bằng ống lường có khắc độ;
\r\n\r\nTrộn các loại vật\r\nliệu khô trong máy trộn hoặc trộn tay trong khay trộn cho đến khi đồng màu. Khi\r\ntrộn tay, tạo một cái hốc miệng phễu ở giữa đống vật liệu khô, đổ nước vào và\r\ntrộn thêm 5 phút nữa cho hỗn hợp thật đều. Dụng cụ trộn vữa phải lau ẩm trước\r\nđể không làm mất nước. Sau khi trộn xong đem hỗn hợp vữa đi thử ngay.
\r\n\r\nVữa gắn và chèn cũng\r\nchế tạo như trên, nhưng không phải trộn khô nếu không có cát.
\r\n\r\n3.2.2. Xác định độ\r\nlưu động của hỗn hợp vữa bằng phương pháp xuyên côn.
\r\n\r\nĐộ lưu động của hỗn\r\nhợp vữa thể hiện độ dẻo, tính dễ thi công của hỗn hợp vữa. Độ lưu động được\r\nbiểu thị bằng độ cắm sâu của côn tiêu chuẩn vào hỗn hợp vữa, tính bằng cm gọi\r\nlà độ xuyên côn.
\r\n\r\n3.2.2.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na - Dụng cụ thử độ\r\nlưu động được mô tả ở hình 3.1 gồm : 1 côn kim loại có khối lường toàn bộ là\r\n300 g ± 2 g. Tại tâm của đáy\r\ncôn hàn thanh kim loại (5), thanh này nối với kim của bảng chia độ (8). Mỗi\r\nvạch trên bảng chia độ ứng với 1 cm chiều cao của côn. Bảng chia độ sẽ chỉ rõ\r\nđộ cắm sâu của côn hoặc thể tích phần côn nằm trong hỗn hợp vữa.
\r\n\r\nb - Que chọc hỗn hợp\r\nvữa bằng thép, đường kính 10 - 12 mm, dài 250 mm ;
\r\n\r\nc - Chảo sắt, xẻng\r\ncon, bay thợ nề.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 3.1. Dụng cụ\r\nxuyên côn.
\r\n\r\n1- Giá đỡ ; 2- Kẹp di\r\nđộng ; 3- Vạch chia ; 4- ốc vặn ; 5 - Thanh kim loại ;
\r\n\r\n6- Côn kim loại ; 7-\r\nCần quay kim ; 8 - Bảng chia ; 9 - Thùng.
\r\n\r\n3.2.2.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nHỗn hợp vữa được\r\nchuẩn bị như chỉ dẫn ở điều 3.2.1.
\r\n\r\nLau phễu bằng khăn\r\nẩm, đổ hỗn hợp vữa vào đầy thùng, dùng que chọc sâu vào hỗn hợp vữa 25 cái, sau\r\nđó lấy bớt vữa ra sao cho mặt vữa thấp hơn miệng thùng 1cm. Dằn nhẹ thùng trên\r\nmặt bàn hay nền cứng 5 đến 6 lần. Đặt thùng vào giá đỡ côn. Hạ côn xuống sao\r\ncho mũi côn vừa chạm vào mặt vữa ở tâm của mặt vữa. Văn ốc (4) chặt lại. Nối\r\nthanh kim loại (5) với cần quay kim (7). Điều chỉnh kim của bảng chia (8) về số\r\n0. Văn ốc (4), thả cho côn rơi tự do và cắm vào hỗn hợp vữa. Sau 10 giây tính\r\ntừ khi vặn ốc, bắt đầu đọc trị số trên bảng chia độ, chính xác tới 0,2 cm.
\r\n\r\n3.2.2.3. Tính kết quả.
\r\n\r\nPhải thử 2 lần, kết\r\nquả không được sai lệch nhau quá 2 cm ; nếu không đạt được, phải làm lại lần thứ\r\n3;
\r\n\r\nKết quả cuối cùng là\r\ntrung bình cộng của 2 lần thử có giá trị gần nhau.
\r\n\r\n3.2.2.4. Trong điều kiện\r\nkhông có dụng cụ xuyên côn hoàn chỉnh ở công trường, có thể dùng một côn có\r\ntrọng lượng qui định và một đoạn ống để cán côn có thể di chuyển trong ống dễ dàng.\r\nMặt nghiêng của côn được khắc vạch từ đầu mút tương ứng với từng cm và nửa cm\r\ntheo đường thẳng đứng (theo trục côn). Khi thí nghiệm, tay trái nắm chặt ống\r\ntheo phương thẳng đứng, tay phải điều khiển cho cán côn di chuyển trong ống và\r\ncắm vào vữa. Căn cứ vào vết ướt trên mặt nghiêng của côn, xác định được độ\r\nxuyên côn theo phương pháp thẳng đứng.
\r\n\r\n3.2.3. Xác định khối\r\nlượng thể tích của hỗn hợp vữa.
\r\n\r\nKhối lượng thể tích\r\ncủa hỗn hợp vữa là khối lượng của một đơn vị thể tích của hỗn hợp vữa.
\r\n\r\n3.2.3.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na- Bình trụ tròn bằng\r\nsắt như trong hình 3.2 có dung tích 1000 ±\r\n2 ml ;
\r\n\r\nb- Que chọc vữa có\r\nqui cách như qui định ở mục 3.2.2.1;
\r\n\r\nc- Dao ăn, bay thợ\r\nnề, chảo sắt ;
\r\n\r\nd- Cân 5 kg có độ\r\nchính xác đến 1g.
\r\n\r\n3.2.3.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 3.2. Bình trụ\r\ntròn bằng sắt
\r\n\r\n\r\n\r\n \r\n
\r\n\r\nBình trụ\r\ntròn được rửa sạch và sấy khô đến khối lượng không đổi. Cân bình, ghi lại khôí\r\nlượng bình là m1. Sau đó để nguội bình đến nhiệt độ phòng thí\r\nnghiệm. Đổ hỗn hợp vữa đã chuẩn bị theo mục 3.2.1 vào đầy bình. Nếu hỗn hợp vữa\r\ncó độ lưu động nhỏ hơn 4 cm, thì dùng que chọc sâu xuống tới đáy bình 25 lần\r\nhoặc đặt lên bàn rung và rung 30 giây; \r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
Gạt hỗn hợp vữa ngang\r\nmiệng bình và đặt bình lên cân, ghi lại khối lượng của bình và hỗn hợp vữa;
\r\n\r\nSau đó đổ hỗn hợp vữa\r\ntrong bình đi, rồi lại làm lần nữa với lượng hỗn hợp vữa khác của cùng mẻ trộn;
\r\n\r\nNếu hỗn hợp vữa có độ\r\nlưu động lớn hơn 4cm, dùng que chọc gõ nhẹ vào thành bình 5 ¸ 6 lần, hoặc dằn nhẹ bình trên nền\r\ncứng 5 ¸ 6 cái, sau đó gạt\r\nhỗn hợp vữa ngang miệng bình, rồi đặt lên cân và ghi lại khối lượng hỗn hợp vữa\r\nvà bình. Làm lại thí nghiệm này lần nữa với hỗn hợp vữa khác cùng mẻ trộn.
\r\n\r\n3.2.3.3. Tính kết quả.
\r\n\r\nKhối lượng thể tích\r\ncủa hỗn hợp vữa, tính bằng g/cm3, được tính chính xác tới 0,01 g/cm3\r\ntheo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong đó :
\r\n\r\ngv - Khối lượng thể tích\r\ncủa hỗn hợp vữa, tính bằng g/cm3 ;
\r\n\r\nm -\r\nKhối lượng vữa và bình chứa, tính bằng g ;
\r\n\r\nm1-\r\nKhối lượng bình chứa, tính bằng g.
\r\n\r\nKết quả thử là trung\r\nbình cộng các giá trị của hai lần thử.
\r\n\r\n3.2.4. Xác định độ\r\nphân tầng của hỗn hợp vữa.
\r\n\r\nPhân tầng biểu thị sự\r\nthay đổi của các thành phần của hỗn hợp vữa theo chiều cao của khối hỗn hợp vữa\r\nkhi vận chuyển lâu hoặc để lâu chưa dùng tới.
\r\n\r\n3.2.4.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử .
\r\n\r\na - Bàn rung như bàn\r\nrung bê tông trong phòng thí nghiệm có tần số bằng 2800 ¸ 3000 rung/phút, biên độ rung 0,35 mm\r\n;
\r\n\r\nb - Đồng hồ bấm giây\r\n;
\r\n\r\nc - Chảo trộn vữa ;
\r\n\r\nd - Que chọc hỗn hợp\r\nvữa như trong phép thử độ lưu động của hỗn hợp vữa ;
\r\n\r\ne - Bay trộn ;
\r\n\r\ng - Bộ dụng cụ thử độ\r\nlưu động của vữa ;
\r\n\r\nh - Thùng thép hình\r\ntrụ chuyên dụng được mô tả ở hình 3.3a và 3.3b gồm 3 ống kim loại rời nhau (1),\r\n(2), (3) được ghép nối tiếp với nhau và có thể tháo rời bằng 2 bulông ở hai\r\nbên. ống (1) và (2) không có đáy, còn ống (3) có đáy. Riêng ống (2) và (3) có\r\ngắn các bản thép ở đầu trên.
\r\n\r\n3.2.4.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nChuẩn bị hỗn hợp vữa\r\ntheo chỉ dẫn ở mục 3.2.1. Đổ hỗn hợp vữa vào đầy thùng, gạt vữa ngang miệng\r\nthùng, rồi đặt thùng vữa lên bàn rung và rung trong 30 giây. Sau đó kéo trượt\r\nống (1) trên bản thép (4). Lấy phần vữa trong ống (1) đổ vào chảo thứ nhất, kéo\r\ntrượt ống (2) trên bản thép (5), bỏ phần vữa này đi và đổ phần vữa trong ống\r\n(3) vào chảo thứ hai. Trộn lại vữa trong mỗi chảo 30 giây, sau đó đem thử độ\r\nlưu động theo chỉ dẫn ở mục 3.2.2. Độ lưu động của hỗn hợp vữa trong ống (1) là\r\nS1. Độ lưu động của hỗn hợp vữa trong ống (3) là S3.
\r\n\r\n3.2.4.3. Tính kết quả.
\r\n\r\nĐộ phân tầng được\r\ntính theo công thức :
\r\n\r\n\r\n\r\n (a) (b)\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n\r\nPt\r\n= 0,07 (S13 - S33) ;\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 3.3. ống thép\r\nhình trụ với ba khúc nối a,b nhìn theo các phía khác nhau
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nS1- Độ lưu\r\nđộng (độ xuyên côn) của hỗn hợp vữa trong ống (1) tính bằng cm ;
\r\n\r\n\r\n\r\n \r\n
\r\n\r\nS3-\r\nĐộ lưu động của hỗn hợp vữa trong ống (3), tính bằng cm ;\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
Pt- Độ phân tầng của hỗn hợp vữa,\r\ntính bằng cm3.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nNếu trên bảng chia độ\r\ncủa dụng cụ thử độ lưu động có chỉ số độ xuyên côn theo thể tích, thì có thể\r\nlấy Pt bằng hiệu số của S1 và S3 theo thể tích\r\ntrên bảng chia độ.
\r\n\r\n3.2.5. Xác định khả\r\nnăng giữ nước của hỗn hợp vữa .
\r\n\r\n\r\n\r\n F156 mm\r\n
\r\n\r\nSau khi bị nền và vật xây hút mất nước, vữa\r\nvẫn giữ được một phần nước, không để mất đi - Đó là khả năng giữ nước của hỗn\r\nhợp vữa.\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
3.2.5.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử .
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 3.4. Dụng cụ tạo\r\nchân không
\r\n\r\na- Đồng hồ bấm giây ;
\r\n\r\nb- Giấy lọc ;
\r\n\r\nc- Chảo sắt, bay thợ\r\nnề ;
\r\n\r\n\r\n\r\n \r\n
\r\n\r\nd- Dụng\r\ncụ để tạo chân không được cấu tạo như hình 3.4, gồm một phễu sứ hay phễu kim\r\nloại (1). Đường kính trong của phễu là 154 mm, chiều cao của phễu là 60 mm.\r\nPhễu có lỗ, đường kính lỗ từ 1,4 đến 1,6 mm, bình thủy tinh tam giác (2) có\r\nnhánh (3), miệng bình nối với phễu, nhánh nối với đồng hồ đo áp lực (4) và bơm\r\nhút khí (5).\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
3.2.5.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nHỗn hợp vữa được\r\nchuẩn bị như ở mục 3.2.1. Thử độ lưu động của hỗn hợp vữa ban đầu theo mục\r\n3.2.2 và ghi lại kết quả;
\r\n\r\nSau đó, trên mặt phễu\r\nđặt một lớp giấy lọc đã thấm nước, rải một lớp hỗn hợp vữa lên trên giấy lọc\r\ndầy 3 cm. Hút không khí trong bình giảm đến áp suất 50 mm Hg trong 1 phút. Một\r\nphần nước của hỗn hợp vữa bị tách ra. Đổ hỗn hợp vữa trong phễu ra chảo và rải\r\nmột lớp hỗn hợp vữa khác cùng mẻ trộn vào phễu dầy 3 cm, lại hút chân không như\r\nlần trước. Tiếp tục làm như thế ba lần;
\r\n\r\nCho hỗn hợp vữa của\r\ncả 3 lần vào chung một chảo, trộn lại cẩn thận trong 30 giây, rồi đem xác định\r\nđộ lưu động.
\r\n\r\n3.2.5.3. Tính kết quả.
\r\n\r\nKhả năng giữ nước của\r\nhỗn hợp vữa được tính chính xác đến 0,1% theo công thức :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong đó :
\r\n\r\nGn - Đại\r\nlượng chỉ khả năng giữ nước của hỗn hợp vữa, tính bằng % ;
\r\n\r\nS2 - Độ\r\nlưu động của hỗn hợp vữa sau khi hút chân không 50 mm Hg tính bằng cm ;
\r\n\r\nS1 - Độ\r\nlưu động của hỗn hợp vữa ban đầu, tính bằng cm.
\r\n\r\nKết quả của phép thử\r\nlà trung bình cộng các kết quả của hai lần thử.
\r\n\r\n3.2.6. Xác định thời\r\ngian bắt đầu đông kết của hỗn hợp vữa.
\r\n\r\n3.2.6.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử : Như được nêu trong mục 3.2.3.1
\r\n\r\n3.2.6.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nChuẩn bị mẫu thử như\r\nchỉ dẫn ở mục 3.2.1 có độ lưu động 40 mm và được thử theo mục 3.2.2.
\r\n\r\nTiến hành thử ba lần\r\ntrong một phút. Khoảng cách giữa vị trí của hai mũi xuyên côn là 12mm.
\r\n\r\n3.2.6.3. Tính kết quả.
\r\n\r\nThời gian bắt đầu\r\nđông kết là thời gian tính từ sau khi trộn đến khi côn không cắm sâu hơn 22 ± 2mm.
\r\n\r\n3.2.7. Xác định cường\r\nđộ kéo khi uốn của vữa.
\r\n\r\nCường độ kéo khi uốn\r\ncủa vữa được xác định bằng cách uốn gẫy mẫu vữa có kích thước 4 x 4 x16 cm được\r\nbảo dưỡng trong điều kiện tiêu chuẩn.
\r\n\r\n3.2.7.1. Thiết bị và dụng cụ.
\r\n\r\na- Khuôn tháo lắp\r\nđược bằng thép hoặc bằng gang (hình 3.5 ). Sau khi lắp khuôn phải đủ cứng và\r\nkhít. Sai số về kích thước và về góc cho phép là ± 0,5%. Độ nhám bề mặt bên trong của khuôn phải đạt Ñ3 ;
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 3.5. Khuôn đúc\r\nmẫu vữa để thử uốn.
\r\n\r\nb- Bàn dằn ;
\r\n\r\nc- Toàn bộ dụng cụ\r\nthử độ lưu động của hỗn hợp vữa được nêu ở mục 3.2.2;
\r\n\r\nd- Dao ăn, bay thợ nề\r\n;
\r\n\r\ne- Giấy báo, hoặc\r\ngiấy bản ;
\r\n\r\ng - Gạch xây bằng đất\r\nsét nung có độ ẩm không quá 2% và độ hút nước không quá 10% tính theo khối\r\nlượng, bề mặt phải mài nhẵn ;
\r\n\r\nh- Dụng cụ uốn mẫu\r\nkiểu tay đòn ( hình 3.6 ) hoặc máy nén thủy lực 5 tấn có sai số tương đối không\r\nquá 2% với bộ gá uốn có hai con lăn làm gối tựa ở dưới cách nhau 100 mm và một\r\ncon lăn ở trên để chuyền lực ở chính giữa, hoặc máy uốn mẫu chuyên dụng (hình\r\n3.7).
\r\n\r\n3.2.7.2. Chuẩn bị mẫu thử.
\r\n\r\n1- Hỗn hợp vữa có độ lưu động nhỏ hơn 4 cm :\r\nHỗn hợp vữa này được đúc trong các khuôn có đáy thép. Khuôn được bôi bằng lớp\r\ndầu khoáng mỏng và lắp chặt trên bàn dằn. Hỗn hợp vữa sau khi đã được chuẩn bị\r\ntheo chỉ dẫn ở mục 3.2.1 được đổ vào các ngăn của khuôn, mỗi ngăn đầy khoảng\r\nmột nửa chiều cao của khuôn, san đều, quay bàn dằn 30 lần trong thời gian 30\r\ngiây. Sau đó đổ thêm một lớp hỗn hợp vữa nữa cho đầy khuôn và lại quay bàn dằn\r\n30 lần trong 30 giây, rồi dùng dao đã nhúng nước gạt hỗn hợp vữa thừa, xoa bề\r\nmặt vữa cho phẳng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | ||
\r\n | \r\n
| \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 3.7. Máy uốn mẫu chuyên dụng
\r\n\r\n1- Tay đòn có khắc vạch ứng với tải trọng
\r\nthử và cường độ uốn mẫu;
2- Quả cân gia tải\r\ndịch chuyển trên cánh tay đòn;
\r\n\r\n3- Vít hãm quả cân;
\r\n\r\n4- Bộ gá để lắp mẫu\r\nkhi uốn;
\r\n\r\n5- Các núm vận hành\r\nmáy.
\r\n\r\n2- Hỗn hợp vữa có độ\r\nlưu động lớn hơn 4 cm : Hỗn hợp vữa này được đúc trong các khuôn không có đáy.\r\nKhuôn sau khi đã lắp ghép và bôi dầu được đặt lên hai viên gạch có chiều cao\r\nbằng nhau và mặt gạch đã được mài phẳng. Trên mặt hai viên gạch được trải giấy\r\nbáo hoặc giấy bản đã thấm ướt, sau đó đổ hỗn hợp vữa vào đầy khuôn, có dư ra\r\nmột ít, rồi dùng que chọc đầm vào mỗi ngăn của khuôn 25 lần. Để yên hỗn hợp vữa\r\nthừa cho đến khi bề mặt se lại. Dùng dao đã nhúng nước gạt hỗn hợp vữa thừa,\r\nxoa bề mặt vữa cho phẳng.
\r\n\r\nMuốn dùng các viên\r\ngạch đã lót đáy để đổ mẫu khác, phải đem sấy khô cho đạt yêu cầu ghi ở mục 3.2.7.1.
\r\n\r\n3.2.7.3. Dưỡng hộ mẫu thử.
\r\n\r\nSau khi tạo hình, mẫu\r\nđược giữ yên trong khuôn như sau: Đối với vữa dùng chất kết dính là xi măng,\r\ncác mẫu vữa được để trong môi trường ẩm có độ ẩm trên mặt mẫu lớn hơn 90% và\r\nnhiệt độ 27 ± 2% (thời gian từ 24\r\ngiờ đến 48 giờ );
\r\n\r\nSau đó tháo khuôn và\r\nmẫu được dưỡng hộ trong điều kiện như sau: Đối với vữa dùng trên khô, mẫu được\r\nbảo dưỡng ở nhiệt độ 27 ± 2 0C và\r\nđộ ẩm tự nhiên; Đối với vữa dùng trong môi trường ẩm và trong nước: mẫu được\r\nbảo dưỡng trong nước.
\r\n\r\n3.2.7.4. Tiến hành thử.
\r\n\r\n- Phải quét sạch cát\r\nbụi ở các viên mẫu dưỡng hộ trong không khí. Các mẫu ngâm trong nước được lấy\r\nra trước khi thử ít nhất 10 phút ; sau đó, dùng khăn ẩm lau hết nước rồi lắp\r\nmẫu lên máy uốn thủy lực 5 tấn.
\r\n\r\n- Sơ đồ lắp mẫu được\r\nchỉ ra trên hình 3.8. Các con lăn gối tựa và con lăn chuyền lực phải thật song\r\nsong, đường kính con lăn 10 mm.
\r\n\r\n- Con lăn và gối tựa\r\nphải làm bằng thép cứng, không rỉ. Tốc độ tăng tải không được vượt quá 3% tải\r\ntrọng dự tính trong 1 giây.
\r\n\r\n- Trường hợp dùng\r\ndụng cụ uốn mẫu kiểu tay đòn để thử, cần phải kiểm tra trước vị trí của các con\r\nlăn và sự cân bằng của thiết bị khi không có thùng tải.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 3.8. Sơ đồ lắp\r\nmẫu uốn.
\r\n\r\n- Sau khi lắp mẫu,\r\nbắt đầu chất tải bằng các viên bi chì từ thùng chứa chảy vào thùng tải. - Khi\r\nmẫu gãy, thùng tải rơi xuống đập lên bộ điều khiển đóng mở cửa rót bi làm cho\r\ncửa đóng lại và ngắt không cho bi rơi xuống tiếp. Cửa rót bi được mở ở mức độ\r\nnào đó để lượng bi chảy vào thùng tải không quá 100 ±10 g trong thời gian 1 giây.
\r\n\r\n- Khối lượng bi và\r\nthùng tải là tải trọng làm gãy mẫu được cân chính xác đến 10 g.
\r\n\r\n- Khi dùng máy uốn\r\nmẫu chuyên dụng, lắp mẫu vào gá uốn rồi ấn nút cho máy chạy. Sau khi mẫu gẫy,\r\nđọc trị số lực gia tải và cả cường độ uốn mẫu trên thang chia độ của tay đòn.
\r\n\r\n3.2.7.5. Tính toán kết quả.
\r\n\r\na - Cường độ kéo khi\r\nuốn của từng viên mẫu khi dùng máy thủy lực 5 tấn được tính bằng daN/cm2\r\ntheo công thức :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong đó :
\r\n\r\nRu: Cường\r\nđộ kéo khi uốn của từng viên mẫu tính bằng daN/cm2; P: Tải trọng phá\r\nhoại, tính bằng daN; b: Chiều rộng của mẫu, tính bằng cm , b=4 cm; h: Chiều cao\r\ncủa mẫu, tính bằng cm, h=4 cm ; L: Khoảng cách giữa các gối tựa, tính bằng cm,\r\nL=10 cm;
\r\n\r\nb - Cường độ kéo khi uốn của từng viên mẫu\r\nkhi dùng dụng cụ uốn kiểu tay đòn được tính bằng công thức :
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó :
\r\n\r\nP : Khối lượng bi và\r\nthùng chứa, tính bằng daN ; L : Khoảng cách giữa các gối tựa, tính bằng cm ; b\r\n: Chiều rộng của mẫu, tính bằng cm , b = 4 cm ; h : Chiều cao của mẫu, tính\r\nbằng cm , h = 4 cm ; K : Hệ số, được xác định bằng tỷ số cánh tay đòn. Đối với\r\nmẫu kiểu dầm có kích thước 4x4x16 cm, khoảng cách giữa các gối tựa là 100 mm và\r\ntỷ số cánh tay đòn là 1: 50 thì K = 50.
\r\n\r\nc - Cường độ uốn từng\r\nmẫu được cho ngay trên máy uốn chuyên dụng.
\r\n\r\nGhi chú: Nếu khi cân\r\nbằng dụng cụ có thùng tải, thì tải trọng phá hoại mẫu không tính đến khối lượng\r\nthùng tải. Kết quả phép tính bằng trung bình cộng của giá trị 3 hoặc 5 viên mẫu\r\nthử, sai lệch kết quả của từng viên mẫu so với giá trị trung bình không được\r\nvượt quá 15% ; đối với các mẫu được tạo hình và dưỡng hộ ngay tại công trường\r\nkhông được vượt quá 20%;
\r\n\r\nNếu hai trong ba,\r\nhoặc ba trong năm kết quả không đạt yêu cầu nêu trên, thì tổ mẫu không được\r\nchấp nhận;
\r\n\r\nỞ công trường, khi\r\ntạo mẫu vữa, dùng ngay vật liệu nền làm đáy cho khuôn đúc mẫu vữa. Sau khi tháo\r\nkhuôn, vữa được dưỡng hộ 21 ngày đêm trong điều kiện thực tế sử dụng vữa. Sau\r\nđó đưa về phòng thí nghiệm và giữ tiếp cho đến 28 ngày đêm kể từ khi tạo mẫu,\r\nrồi đem thử.
\r\n\r\n3.2.8. Xác định cường\r\nđộ nén của vữa.
\r\n\r\nCường độ nén của vữa\r\nđược thử bằng cách nén vỡ các nửa mẫu vữa 4x4x16 cm đã bị uốn gẫy hoặc các mẫu\r\nlập phương kích thước 7,07 x7,07 x7,07 cm.
\r\n\r\n3.2.8.1. Thử trên các nửa mẫu\r\nsau khi chịu uốn.
\r\n\r\n1. Thiết bị và dụng\r\ncụ thử.
\r\n\r\na - Máy nén thủy lực\r\n5 tấn có sai số tương đối không quá 2%;
\r\n\r\nb - Hai tấm đệm bằng thép kích thước như hình\r\n3.9.
\r\n\r\n\r\n\r\n Hình\r\n 3.9 : Tấm đệm bằng thép\r\n
\r\n\r\n2. Tiến hành\r\nthử.\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
Các nửa mẫu dầm sau\r\nkhi chịu uốn như chỉ
\r\n\r\ndẫn ở mục 3.2.7.4 của\r\ntiêu chuẩn này được đem
\r\n\r\nthử nén ngay;
\r\n\r\nTrước tiên, đặt mỗi nửa mẫu vào giữa hai
\r\n\r\nbản thép như hình\r\n3.10, sao cho hai mặt bên khi
\r\n\r\ntạo mẫu (tiếp giáp\r\nvới thành dọc) tiếp xúc với bản
\r\n\r\nthép. Sau đó, đặt mẫu\r\nvà bản thép lên bàn ép
\r\n\r\ncủa máy, rồi bắt đầu\r\ntăng tải với tốc độ không
\r\n\r\nvượt quá 3% tải trong\r\nphá hoại dự tính trong 1 giây.
\r\n\r\n3. Tính kết quả.
\r\n\r\n\r\n\r\n Hình 3.10: Sơ đồ kẹp mẫu\r\n khi nén\r\n
\r\n\r\nCường độ\r\nnén của từng viên mẫu được tính \r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
bằng tải trọng phá\r\nhoại chia cho diện tích tấm đệm bằng 25 cm2;
\r\n\r\nKết quả thử bằng\r\ntrung bình cộng giá trị của 6 hoặc 10 viên mẫu nửa đem thử. Sai lệch Hình\r\n3.10. Sơ đồ kẹp mẫu khi nén kết quả của từng viên mẫu với giá trị trung bình không\r\nvượt quá 15% đối với các mẫu được tạo hình và dưỡng hộ trong phòng thí nghiệm;\r\nkhông vượt quá 20% đối với các mẫu tạo hình và thí nghiệm ngay tại công trường.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình\r\n3.11. Khuôn mẫu vữa thử nén Hình 3.12. Chầy đầm mẫu vữa
\r\n\r\n3.2.8.2. Thử trên các mẫu lập\r\nphương có kích thước 7,07 x 7,07 x 7,07cm.
\r\n\r\n1. Thiết bị và dụng\r\ncụ thử .
\r\n\r\na- Khuôn tháo lắp\r\nđược làm bằng thép hoặc gang (hình 3.11). Khuôn sau khi lắp ráp phải khít và đủ\r\ncứng. Sai số về kích thước và về góc cho phép là ± 0,5%. Độ nhẵn bề mặt trong của khuôn phải đạt Ñ3 ;
\r\n\r\n\r\n\r\n \r\n
\r\n\r\nb- Chầy\r\nđầm hỗn hợp vữa (hình 3.12) ;\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
c- Máy nén thủy lực\r\n50 tấn bảo đảm xác định tải trong phá hoại có sai số tương đối không được vượt\r\nquá ± 2%.
\r\n\r\n2. Chuẩn bị mẫu thử .
\r\n\r\na- Khi hỗn hợp vữa có\r\nđộ lưu động nhỏ hơn 4 cm :
\r\n\r\n\r\n\r\n Hình 3.11. Khuôn mẫu vữa thử nén\r\n
\r\n\r\nMẫu được\r\nđúc trong các khuôn có đáy thép. Khuôn được bôi một lớp dầu khoáng mỏng. Sau\r\nkhi chuẩn bị hỗn hợp vữa như chỉ dẫn ở mục 3.2.1, thì đổ hỗn hợp vữa vào các\r\nngăn của khuôn thành 2 lớp, chiều cao mỗi lớp khoảng 4 cm. Dùng chầy sắt đầm\r\nmỗi lớp 12 lần, 6 lần dọc theo một cạnh và 6 lần theo hướng vuông góc với hướng\r\nvừa đầm. Sau đó gạt hỗn hợp vữa bằng dao đã nhúng nước, san bằng bề mặt mẫu. \r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
b- Khi hỗn hợp vữa có\r\nđộ lưu động trên 4cm : Mẫu được đúc trong khuôn không có đáy. Tiến hành theo\r\nchỉ dẫn của mục 3.2.7.2.
\r\n\r\n3. Bảo dưỡng mẫu.
\r\n\r\nTiến hành theo chỉ\r\ndẫn ở mục 3.2.7.3.
\r\n\r\n4. Tiến hành thử.
\r\n\r\nMẫu ngâm trong nước\r\nphải được lấy ra trước khi nén 10 phút, dùng khăn ẩm lau hết nước đọng;
\r\n\r\nMẫu dưỡng hộ khô phải\r\nquét sạch bụi bám vào. Sau đó, đặt viên mẫu vào giữa bàn ép của máy nén và các\r\nmặt bên của viên mẫu phía tiếp giáp với thành khuôn khi đúc mẫu được đặt tiếp\r\nxúc với mặt ép của máy. Tốc độ tăng tải không được vượt quá 3% tải trọng phá\r\nhoại dự tính trong một giây.
\r\n\r\n5. Tính kết quả.
\r\n\r\nCường độ nén của mỗi\r\nviên mẫu được tính bằng tỉ số của tải trọng phá hoại và diện tích của mặt chịu\r\nép;
\r\n\r\nKết quả của phép thử\r\nđược tính bằng trung bình cộng giá trị của ba hoặc năm viên mẫu thử. Sai lệch\r\nkết quả của từng viên mẫu với giá trị trung bình không được vượt quá 15% với\r\nmẫu tạo hình và dưỡng hộ trong phòng thí nghiệm và không vượt quá 20% đối với\r\ncác mẫu đúc tại công trường;
\r\n\r\nNếu hai trong ba mẫu,\r\nhoặc ba trong năm viên mẫu thử không đạt yêu cầu, thì tổ mẫu đó không được chấp\r\nnhận.
\r\n\r\n6. Để chuyển cường độ\r\nnén của vữa được xác định bằng cách thử nửa mẫu đầm sang cường độ nén xác định\r\nbằng cách thử mẫu lập phương 7,07x7,07x7,07 cm có cùng điều kiện chế tạo và\r\ndưỡng hộ như nhau thì nhân với hệ số 0,89.
\r\n\r\n3.2.9. Xác định cường\r\nđộ dính kết của vữa với nền trát.
\r\n\r\nCường độ dính kết của vữa với nền đảm bảo cho\r\nkhối xây được liên kết chặt chẽ chịu được lực tác dụng và ổn định. Cường độ\r\ndính kết với nền cũng thể hiện chất lượng của vữa.
\r\n\r\n3.2.9.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\n\r\n\r\n Hình 3.13 : Dụng\r\n cụ thử cường độ dính kết của vữa với nền\r\n
\r\n\r\nDụng cụ\r\nthử để xác định cường độ dính kết \r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
của vữa với nền trát\r\nđược mô tả trong hình 3.13,
\r\n\r\ngồm các bộ phận\r\nchính:
\r\n\r\na- Tay quay (1) ;
\r\n\r\nb- Đồng hồ đo lực (2)\r\n;
\r\n\r\nc- Móc sắt (3) ;
\r\n\r\nd- Đĩa bằng kim loại\r\nmặt phẳng có đường kính 80 mm (4) ;
\r\n\r\ne- Máy khoan ống,\r\nđường kính ống khoan 80 mm ;
\r\n\r\ng- Vật liệu làm nền trát
\r\n (gạch, bê tông, đá ) (5) ;
h- Keo dán tổng hợp.
\r\n\r\n3.2.9.2. Chế tạo mẫu thử.
\r\n\r\nHỗn hợp vữa được\r\nchuẩn bị như chỉ dẫn
\r\n\r\nở mục 3.2.1. Vật liệu\r\nđể làm nền trát được
\r\n\r\nnhúng ngập trong nước\r\ntừ 10 đến 15 giây.
\r\n\r\nDùng hỗn hợp vữa để\r\ntrát cho thêm 50% xi
\r\n\r\nmăng và 50% nước láng\r\nmột lớp mỏng từ 1 đến 2 mm lên mặt nền để lớp đó se lại. Sau đó đem hỗn hợp vữa\r\ntrát lên một lớp vữa dầy 1,5 ¸\r\n2 cm;
\r\n\r\nSau khi trát, các\r\nviên mẫu được dưỡng hộ như chỉ dẫn ở mục 3.2.7.3 trong thời gian 28 ngày đêm\r\ntính từ khi tạo mẫu;
\r\n\r\nĐem mẫu đưa vào ống\r\nkhoan, khoan sâu xuống mặt nền ở vị trí trát vữa trát. Trong quá trình khoan,\r\nkhông được làm ảnh hưởng đến sự liên kết của vữa với nền trát. Phần vữa ngoài\r\nống khoan không được dùng. Dùng keo tổng hợp dán chặt đĩa kim loại vào phần vữa\r\nvừa khoan. Tuỳ theo sự đóng rắn của từng loại keo để quyết định thời gian đem\r\nmẫu đi thử.
\r\n\r\n3.2.9.3. Tiến hành thử.
\r\n\r\nCác viên mẫu được móc\r\nvào đồng hồ đo lực như hình 3.13. Quay tay quay từ từ cho đến khi mẫu bị đứt.\r\nCần xem mẫu bị đứt ngang lớp vữa hay lớp vữa tách bóc khỏi nền trát.
\r\n\r\n3.2.9.4. Tính kết quả.
\r\n\r\nCường độ dính kết của\r\nvữa với nền trát được tính theo công thức :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong đó :
\r\n\r\nRdk :\r\nCường độ dính kết của vữa với nền trát, tính bằng daN/cm2 ;
\r\n\r\nP : Lực dính kết,\r\ntính bằng daN ;
\r\n\r\nF : Diện tích mặt vữa\r\nbị kéo được qui định là 50 cm2 (đường kính của mẫu là 80mm). Kết quả\r\ncủa phép thử là trung bình cộng giá trị của ba hoặc 5 viên mẫu thử.
\r\n\r\n3.2.10. Xác định độ\r\nhút nước của vữa.
\r\n\r\nĐộ hút nước của vữa\r\nđược thử trên các mẫu lập phương 70,7 x70,7x70,7mm hoặc 50 x 50 x50mm hoặc mẫu\r\n4x4x16cm đã dưỡng hộ 28 ngày đêm tính từ khi tạo hình.
\r\n\r\n3.2.10.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na - Cân chính xác tới\r\n1 g ;
\r\n\r\nb - Thùng hoặc bể\r\nngâm mẫu ;
\r\n\r\nc - Tủ sấy 200 0C\r\n;
\r\n\r\nd - Khăn lau mẫu.
\r\n\r\n3.2.10.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nCác viên mẫu đã được\r\ntạo hình và dưỡng hộ như chỉ dẫn ở mục 3.2.7.2 đến 28 ngày kể từ khi tạo hình\r\nđược đem thử. Nếu các mẫu dưỡng hộ trong nước, lấy mẫu ra và dùng khăn ẩm lau\r\nráo mặt ngoài, sau đó cân từng viên mẫu chính xác tới 1 g. Ghi khối lượng ướt\r\ncủa từng viên. Sau khi cân, đem mẫu sấy ở nhiệt độ 100 ± 5 0C đến khối lượng không\r\nđổi và ghi lại khối lượng khô của từng viên mẫu.
\r\n\r\nNếu các viên mẫu được\r\ndưỡng hộ trong môi trường không khí hoặc môi trường ẩm, các mẫu được xếp lên\r\ngiá đặt vào bể. Ngâm mẫu trong nước sạch ; mực nước trong bể cao hơn mặt mẫu ít\r\nnhất 10 cm. Cứ 24 giờ đem mẫu ra và dùng khăn lau ráo mặt mẫu rồi cân cho tới\r\nkhi nào hai lần cân gần nhau cho các khối lượng của các viên mẫu thay đổi không\r\nquá 2% khối lượng mẫu, thì ghi lại khối lượng của viên mẫu ướt. Sau đó đem mẫu\r\nđi sấy khô ở nhiệt độ 100 ±\r\n5 0C cho đến khối lượng không đổi và ghi lại khối lượng viên mẫu\r\nkhô.
\r\n\r\n3.2.10.3. Tính kết quả.
\r\n\r\nĐộ hút nước của từng viên mẫu được tính bằng\r\n% và tính chính xác đến 0,1% theo công thức :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong đó :
\r\n\r\nmư : Khối\r\nlượng viên mẫu khi bão hoà nước được tính bằng g ;
\r\n\r\nmk : Khối\r\nlượng viên mẫu khô được tính bằng g.
\r\n\r\nKết quả phép thử là\r\ntrung bình cộng giá trị của ba hoặc năm viên mẫu thử. Sai số kết quả của từng\r\nviên với giá trị trung bình không được quá ±\r\n15% đối với các mẫu tạo hình và dưỡng hộ trong phòng thí nghiệm và không quá ± 20% đối với các mẫu làm tại công\r\ntrường.
\r\n\r\nNếu hai trong ba hoặc\r\nba trong năm viên không đạt yêu cầu, thì tổ mẫu đó không được chấp nhận.
\r\n\r\n3.2.11. Xác định khối\r\nlượng thể tích.
\r\n\r\nKhối lượng thể tích\r\ncủa vữa được thử trên các mẫu có hình khối xác định với kích thước là 7,07 x\r\n7,07 x 7,07 cm; 5x5x5 cm hoặc 4x4x16 cm. Cũng có thể thử các viên mẫu hình khối\r\nkhông xác định.
\r\n\r\n3.2.11.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na - Thước lá ;
\r\n\r\nb - Parafin và thùng\r\nnấu ;
\r\n\r\nc - Cân kỹ thuật có\r\nđộ chính xác tới 1g.
\r\n\r\n3.2.11.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\n1- Mẫu có hình khối\r\nxác định.
\r\n\r\nDùng thước lá kim\r\nloại hoặc thước kẹp cơ khí đo mẫu chính xác tới 1 mm. Tính thể tích viên mẫu.\r\nCân các viên mẫu chính xác tới 1g.
\r\n\r\nKhối lượng thể tích\r\ncủa viên mẫu là tỉ số giữa khối lượng viên mẫu với thể tích của nó.
\r\n\r\n2- Mẫu có hình khối\r\nkhông xác định.
\r\n\r\nCân mẫu chính xác tới\r\n1g. Sấy viên mẫu tới 60 0C, rồi treo mẫu vào một sợi dây mảnh để\r\nnhúng mẫu vào parafin đã đun chảy. Nhúng vài lần để có lớp bọc kín, sau đó đem\r\ncân chính xác tới 1g. Đổ đầy nước vào thùng có vòi tràn tới mức tràn qua vòi,\r\nsau đó đặt ống đong thủy tinh có khắc độ dưới vòi tràn và thử mẫu đã bọc\r\nparafin vào trong thùng. Thể tích mẫu được tính bằng thể tích nước tràn qua vòi\r\nxuống ống thủy tinh. Xác định thể tích này chính xác tới 0,2% thể tích nước\r\ntràn.
\r\n\r\nThể tích parafin được\r\ntính theo công thức :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong đó :
\r\n\r\nVp - Thể\r\ntích parafin bọc quanh mẫu, tính bằng cm3 ;
\r\n\r\nm1 - Khối\r\nlượng mẫu bọc parafin, tính bằng g ;
\r\n\r\nm - Khối lượng\r\nmẫu trước khi bọc parafin, tính bằng g ;
\r\n\r\nrp - Khối lượng\r\nriêng của parafin, lấy bằng 0,93 g/cm3 .
\r\n\r\nThể tích mẫu không\r\nbọc parafin :
\r\n\r\nV = Vn - Vp\r\n;
\r\n\r\nTrong đó :
\r\n\r\nV - Thể tích mẫu\r\nkhông bọc parafin, tính bằng cm3 ;
\r\n\r\nVn - Thể\r\ntích nước tràn qua vòi khi thả mẫu vào, tính bằng cm3 ;
\r\n\r\nVp - Thể\r\ntích parafin, tính bằng cm3 .
\r\n\r\n3.2.11.3. Tính kết quả. Khối\r\nlượng thể tích của vữa, tính bằng kg/m3 chính xác tới 1kg/m3,\r\nđược tính theo công thức :
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó :
\r\n\r\ngv : Khối lượng thể\r\ntích của vữa, tính bằng kg/m3 ;
\r\n\r\nm : Khối lượng thể\r\ntích của mẫu vữa, tính bằng kg ;
\r\n\r\nV : Thể tích mẫu,\r\ntính bằng m3.
\r\n\r\n3.2.12. Xác định khối\r\nlượng riêng của vữa.
\r\n\r\nKhối lượng riêng của vữa là khối lượng của\r\nmột đơn vị thể tích vữa hoàn toàn đặc. Khi đó vữa phải được nghiền thành bột\r\nmịn, để coi như trong hạt mịn không còn lỗ rỗng
\r\n\r\n3.2.12.1. Thiết bị và dụng cụ.
\r\n\r\na - Tủ sấy 200 0C\r\n;
\r\n\r\nb - Sàng 900 lỗ/cm2\r\n;
\r\n\r\nc - Bình khối lượng riêng đựng dầu hoả sạch
\r\n( hình 3.14 ) ;
d - Bình hút ẩm có\r\nđường kính 150 mm ;
\r\n\r\ne - Phễu thủy tinh ;
\r\n\r\nf - Chầy cối mã não\r\nhoặc chày cối đồng ;
\r\n\r\ng - Cân phân tích có\r\nđộ chính xác đến 0,002 g.
\r\n\r\n3.2.12.2. Chuẩn bị mẫu thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n \r\n
\r\n\r\nDùng 3\r\nhoặc 5 mẫu trong cùng tổ mẫu đập \r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
thành những miếng lớn có kích thước từ 2¸3 cm,
\r\n\r\nsau đó trộn đều và cân lấy một mẫu trung bình\r\n
\r\n\r\nkhoảng 200g;
\r\n\r\nSấy khô mẫu để khối\r\nlượng không đổi và
\r\n\r\nđem nghiền nhỏ trong\r\ncối mã não hoặc cối đồng cho đến khi lọt hết qua sàng 900 lỗ/cm2.
\r\n\r\nMẫu nghiền xong cân\r\nlấy 100g, chia làm Hình 3.14. Bình khối lượng riêng hai phần bằng nhau để tiến\r\nhành thử song song;
\r\n\r\nCân mỗi phần mẫu\r\nchính xác đến 0,002g trên cân phân tích.
\r\n\r\n3.2.12.3. Tiến hành thử.
\r\n\r\nĐặt bình khối lượng\r\nriêng vào chậu nước sao cho phần chia độ của bình chìm dưới nước, rồi kẹp chặt\r\nkhông cho bình nổi lên. Nước trong chậu giữ nhiệt độ 25± 20 C trong suốt thời gian\r\nthử. Đổ dầu hoả đến vạch 0 của bình (tính theo mặt cong bên dưới của mặt dầu)\r\nvà lấy bông hoặc giấy thấm lau những giọt dầu bám vào cổ bình;
\r\n\r\nDùng thìa con xúc bột\r\nvữa, đổ từng ít một qua phễu vào bình cho đến khi mức chất lỏng trong bình đến\r\nvạch thứ hai hoặc thứ ba ở phần chia độ phía trên. Thể tích chất lỏng dâng lên\r\ntrong bình là V;
\r\n\r\nLấy bình ra khỏi chậu\r\nnước, xoay nhẹ bình trên lòng bàn tay khoảng 10 đến 15 phút nữa, ghi lại thể\r\ntích chất lỏng trong bình có chứa bột vữa.
\r\n\r\n3.2.12.4. Tính kết quả.
\r\n\r\nKhối lượng riêng của\r\nvữa, tính chính xác đến 0,01 g/cm3 theo công thức :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong đó :
\r\n\r\nm - Khối lượng bột\r\nvữa đã dùng để thử, tính bằng gam ;
\r\n\r\nV - Thể tích chất\r\nlỏng dâng lên trong bình, tính bằng cm3 ;
\r\n\r\nrv - Khối lượng thể\r\ntích của vữa, tính bằng g/cm3.
\r\n\r\nKết quả của phép thử là trung bình cộng giá\r\ntrị của hai lần thử không sai khác nhau quá 0,02 g/cm3.
\r\n\r\n3.2.13. Xác định độ\r\nchống thấm của vữa.
\r\n\r\n3.2.13.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na- Máy thấm vữa, nếu\r\nkhông có thì dùng máy thấm
\r\n\r\nbê tông. Máy này tạo\r\nđược áp lực nước lên mặt dưới
\r\n\r\ncủa mẫu, giữ được\r\ntrong suốt thời gian thử và đảm
\r\n\r\nbảo quan sát được mặt\r\ntrên mẫu khi thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n Hình 3.15. Khuôn\r\n đúc mẫu vữa để thử thấm. 1- Các nửa khuôn\r\n ; 2- Giằng ; 3 -Bulông\r\n
\r\n\r\nb- Khi\r\ndùng máy thấm bê tông, dùng khuôn đúc \r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
mẫu vữa hình bánh\r\ntròn có đường kính trong
\r\n\r\nbằng 14,5 cm, chiều cao bằng 3, 4, 7cm
\r\n(Hình 3.15). Khuôn bằng thép gồm hai nửa có vết
lõm hình bán nguyệt đặt trên tấm đáy và liên\r\nkết
\r\n\r\nbằng bulông và thanh giằng.
\r\n\r\nc- Dụng cụ trộn vữa theo\r\nmục 3.2.1.4, nếu chuẩn
\r\n\r\nbị hỗn hợp trong\r\nphòng thí nghiệm.
\r\n\r\n3.2.13.2. Chế tạo mẫu thử.
\r\n\r\nHỗn hợp vữa được\r\nchuẩn bị theo mục 3.2.1.
\r\n\r\nĐúc 6 mẫu vữa hình\r\nbánh tròn có chiều cao qui
\r\n\r\nđịnh.Việc chuẩn bị\r\nmẫu được tiến hành theo
\r\n\r\nmục 3.2.7.2.
\r\n\r\n3.2.13.3. Tiến hành thử.
\r\n\r\nSau khi bảo dưỡng đủ\r\n28 ngày, mẫu được
\r\n\r\nlắp vào khuôn thấm bê\r\ntông (khi dùng máy
\r\n\r\nthấm bê tông) đã lắp\r\nsẵn lõi bê tông (Hình 3.16).
\r\n\r\nChỗ tiếp giáp giữa\r\nmẫu vữa và lõi bê tông,
\r\n\r\ngiữa mẫu vữa và khuôn\r\nphải được trét kín bằng
\r\n\r\nbitum hoặc parafin.\r\nSau đó lắp khuôn trên máy
\r\n\r\n\r\n\r\n Hình 3.16. Mặt cắt\r\n dọc qua đường kính của khuôn thí nghiệm thấm đã lắp mẫu thử. 1-\r\n Khuôn ; 2- Lõi bằng bê tông ; 3- Mẫu thử ; \r\n
\r\n\r\nthấm\r\nvà cho máy chạy, tăng áp lực của máy \r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n 4- Chất bít khe kẽ (bitum hoặc parafin)
lên đến áp suất qui\r\nđịnh (theo bảng 3.1) trong
\r\n\r\n1 ¸ 5 phút. Giữ nguyên áp suất đó trong\r\nthời
\r\n\r\ngian qui định ở bảng\r\nnày tuỳ theo độ dày của mẫu thử.
\r\n\r\nTrong quá trình thí\r\nnghiệm, kiểm tra tình trạng mặt trên của mẫu sau các khoảng thời gian 1, 2, 3,\r\n4, 6, 12, 24, 48, 72 giờ tuỳ theo thời gian giữ mẫu qui định tính từ lúc tăng\r\náp lực của máy.
\r\n\r\nDấu hiệu nước thấm\r\nqua mẫu là hiện tượng xuất hiện giọt nước hoặc vết ướt trên mẫu. Nếu sau thời\r\ngian qui định mà cả 6 mẫu không bị thấm, thì coi vữa đó có khả năng chống thấm.
\r\n\r\nBảng 3.1 : Thời gian\r\ngiữ áp lực qui định.
\r\n\r\n\r\n Chiều dày mẫu thử,\r\n cm \r\n | \r\n \r\n Thời gian giữ mẫu\r\n tối thiểu, giờ \r\n | \r\n
\r\n Tới 3,5 \r\nTới 4,6 \r\nTới 7,2 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n48 \r\n72 \r\n | \r\n
3.3.\r\nThử vữa khô trộn sẵn (không co)
\r\n\r\n3.3.1. Xác định độ\r\nchảy của hỗn hợp vữa sau khi trộn.
\r\n\r\nTheo tiêu chuẩn ASTM\r\nC 1107-91 chỉ tiêu độ chảy của hỗn hợp vữa được biểu thị bằng độ chảy bẹt của\r\nkhối hỗn hợp vữa hình trụ trong ống Sutta sau khi rút ống lên.
\r\n\r\n3.3.1.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na - Nhớt kế Sutta gồm\r\nmột ống hình trụ bằng kim loại không rỉ hoặc bằng nhựa cứng có đường kính trong\r\n50 mm, chiều cao 100 mm, chiều dày 2 ¸\r\n3mm và tấm kính hoặc tấm nhựa phẳng để lót đáy có kích thước 350 x 350mm, phía\r\ndưới vẽ các vòng tròn đồng tâm có đường kính từ 5cm ¸ 30cm, cách đều nhau 1cm ;
\r\n\r\nb - Dụng cụ trộn vữa\r\nlà máy trộn có cánh được dùng để thử độ bền của xi măng theo TCVN 6016-95. Nếu\r\nkhông có máy trộn thì chuẩn bị chảo trộn và bay để trộn tay;
\r\n\r\nc - Cân kỹ thuật có\r\nđộ chính xác 0,1 g;
\r\n\r\nd - Ống lường khắc\r\nđộ;
\r\n\r\ne - Đồng hồ bấm giây.
\r\n\r\n3.3.1.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nCân 3000 g vữa khô\r\n(VK), đong lượng nước (N) cần thiết để có tỷ lệ N/VK qui định. Đổ nước vào\r\nthùng máy trộn, cho máy chạy với tốc độ thấp, đổ dần vữa khô vào thùng trong 30\r\ngiây. Dừng máy và chuyển sang tốc độ trung bình 285 ± 10 v/ph và trộn tiếp trong 30 giây.\r\nDừng máy 15 giây, vét vữa dính vào thành thùng rồi trộn tiếp 2 phút nữa vẫn ở\r\ntốc độ trung bình. Dùng mẻ trộn này để thí nghiệm độ chảy và các thí nghiệm\r\nkhác.
\r\n\r\nĐặt tấm lót trên mặt\r\nbàn phẳng, rồi đặt ống trụ lên tấm kính lót để tâm của ống trụ trùng với tâm\r\ncủa các vòng tròn đồng tâm. Mặt trên tấm lót và mặt trong ốngtrụ được lau ẩm .\r\nDùng tay ép để ống sát mặt kính, đổ vữa thành dòng liên tục vào ống một lần cho\r\nđầy ngang miệng. Gõ nhẹ thành ống 5 lần, rồi rút ống lên theo phương thẳng\r\nđứng. Vữa chảy dàn ra xung quanh thành bánh vữa. Sau khi vữa ngừng chảy (khoảng\r\n10 ¸ 15 giây), xác định\r\nđộ chảy bẹt là đường kính bánh vữa theo hai phương thẳng góc với nhau theo các\r\nvòng tròn đồng tâm dưới tấm lót. Tính giá trị trung bình cộng của hai đường\r\nkính đo được.
\r\n\r\nĐộ chảy của hỗn hợp\r\nvữa là trung bình cộng của các kết quả hai lần thử khi hai kết quả đó chênh\r\nlệch nhau không quá 2 cm.
\r\n\r\n3.3.2. Xác định độ\r\ntách nước của hỗn hợp vữa như được nêu trong mục B.4 của phụ lục B.
\r\n\r\n3.3.3. Xác định sản\r\nlượng vữa.
\r\n\r\nSản lượng vữa là thể\r\ntích hỗn hợp vữa thu được từ khối lượng của một bao vữa khô trộn với lượng nưóc\r\ntương ứng để cho độ lưu động cần thiết.
\r\n\r\nSản lượng vữa được\r\ntính theo công thức :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | \r\n |
\r\nTrong đó : \r\n\r\n
S - Sản lượng vữa,\r\nlit, tính chính xác đến 0,01 lit ;
\r\n\r\ngv - Khối lượng thể tích\r\ncủa hỗn hợp vữa, kg/l được xác định trong mục 3.2.3;
\r\n\r\nA - Tỷ lệ N/VK theo\r\ntrọng lượng ;
\r\n\r\nG - Khối lượng vữa\r\nkhô ghi trên bao sản phẩm , kg.
\r\n\r\nThí nghiệm này phải\r\nlàm 2 lần với hai bao vữa khô riêng biệt. Sản lượng vữa là trung bình cộng của\r\n2 kết quả đạt được.
\r\n\r\n3.3.4. Xác định cường\r\nđộ nén của vữa.
\r\n\r\nHỗn hợp vữa được\r\nchuẩn bị như trong mục 3.2.1;
\r\n\r\nĐúc mẫu trong khuôn 5\r\nx5 x5cm như trong mục B.2 phụ lục B, tuy nhiên có một số thay đổi như sau: Đối với\r\nvữa chảy lỏng, đổ vào mỗi khuôn đầy một nửa, ấn ngón tay đeo găng 5 lần để đầm\r\nchặt, tiếp sau đó đổ đầy khuôn và lại ấn một lần nữa. Đổ vữa sao để sau khi đầm\r\nkhuôn đầy quá một chút. Gạt vữa thừa bằng một con dao thẳng đứng và gạt đi gạt\r\nlại ngang mặt khuôn. Nếu vữa dẻo phải được đầm chặt như được mô tả trong phương\r\npháp thử ASTM C 109. Kẹp một tấm đậy trên khuôn hình lập phương bằng hai kẹp\r\nhình chữ C, vữa lỏng không ngăn cản việc đặt tấm đậy. Tấm đậy phải cứng, không\r\ncó phản ứng với xi măng và chiều dày phải nhỏ hơn 6 mm. Tấm đậy phải chùm ra\r\nngoài khuôn không ít hơn 6 mm. Đặt ngay mẫu thử vào phòng ẩm. Đối với mẫu thử\r\nnén sau một ngày, tháo khuôn sau khi đúc 24 ±\r\n0,5 giờ. Tháo các khuôn còn lại sau 72 ±\r\n1 giờ và đặt mẫu trong phòng ẩm, không để nước giỏ vào mẫu. Từng nhóm 3 mẫu\r\nđược thí nghiệm ở các tuổi 1, 3 và 28 ngày.
\r\n\r\n3.3.5. Xác định sự\r\nthay đổi chiều dài của vữa đã cứng rắn (độ nở dài).
\r\n\r\nThí nghiệm này được\r\ntiến hành theo TCVN 6068 - 95.
\r\n\r\n3.3.5.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na- Khuôn mẫu hình\r\ndầm bằng thép có kích thước 25,40 x 25,40 x 285,75mm ;
\r\n\r\nb- Đồng hồ đo chuyển\r\nvị ( micromet ) có độ chính xác 0,001mm ;
\r\n\r\nc- Thanh chuẩn có độ\r\ndãn nở nhiệt nhỏ hơn 0,001mm ;
\r\n\r\nd- Khay ngâm mẫu\r\nbằng tôn hoặc bằng nhựa có kích thước 350 x350 x70mm ;
\r\n\r\ne- Dụng cụ trộn vữa.
\r\n\r\n3.3.5.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nHỗn hợp vữa được trộn\r\nnhư trong mục 3.3.1.2.
\r\n\r\nĐúc 3 mẫu hình dầm có\r\nkích thước 25,40 x 25,40 x 285,40 mm như sau:
\r\n\r\n- Trộn vữa, rồi rót\r\nvào khuôn, để trong phòng dưỡng hộ ẩm trong 23 giờ. Sau đó tháo khuôn, đánh dấu\r\nmẫu. Đo chiều dài ban đầu của mẫu (Lo) sau 24 ± 0,5 giờ kể từ thời điểm trộn.
\r\n\r\n- Chuyển mẫu vào\r\nphòng dưỡng hộ ẩm và đo tiếp chiều dài mẫu ở các tuổi 2, 7, 14 và
\r\n28 ngày.
3.3.5.3. Tính kết quả.
\r\n\r\nĐộ nở của từng khe\r\nvữa ở các tuổi nêu trên được tính theo công thức sau :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | \r\n |
\r\nTrong đó :\r\n\r\n
Lni -\r\nChiều dài thanh vữa thứ n ở tuổi i ngày ;
\r\n\r\nLno -\r\nChiều dài của thanh vữa thứ n ở tuổi 1 ngày ;
\r\n\r\nĐộ nở của vữa ở mỗi\r\ntuổi là giá trị trung bình cộng của ba độ nở ứng với ba thanh vữa đã thí\r\nnghiệm.
\r\n\r\n3.4.\r\nThử vữa bơm vào ống đặt bó cốt thép ứng suất trước.
\r\n\r\n3.4.1. Xác định độ lưu động bằng phương pháp\r\nxuyên côn .(Theo\r\nmục 3.2.2)
\r\n\r\n3.4.2. Xác định độ\r\nnhớt bằng phương pháp chảy qua phễu.
\r\n\r\n3.4.2.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na - Phễu có dung tích\r\ntrên 1000cm3, đường kính cuống phễu bằng 1cm, được đặt trên một giá\r\nđứng ;
\r\n\r\nb - Đồng hồ bấm giây\r\n;
\r\n\r\nc - ống lường khắc\r\nvạch có dung tích 1000ml ;
\r\n\r\nd - Dụng cụ trộn vữa\r\nnhư bay chảo ;
\r\n\r\ne - Cân kỹ thuật có\r\nđộ chính xác 0,1g để cân vật liệu dùng cho phòng thí nghiệm.
\r\n\r\n3.4.2.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nCân đong vật liệu cho\r\nkhoảng 1200 cm3 vữa bơm theo tỷ lệ phối hợp đã xác định;
\r\n\r\nTrộn vữa lỏng theo\r\ntrình tự như sau : Hoà phụ gia vào nước, rồi đổ vào chảo trộn, sau đó đổ ximăng\r\nvà trộn đều, rồi đổ cát và trộn tiếp khoảng 10 phút để được vữa lỏng đồng đều;
\r\n\r\nĐong 1000 cm3 vữa\r\nbơm đổ vào phễu đặt trên giá. Khi đó bịt lỗ phễu bằng nút hoặc bịt bằng ngón\r\ntay. Sau đó mở lỗ phễu cho vữa chảy xuống vào một bình hứng và bấm đồng hồ\r\ngiây. Khi vữa chảy hết lại bấm đồng hồ giây và đọc thời gian mà 1000 cm3\r\nvữa đã chẩy hết qua phễu. Thời gian đó được tính bằng giây biểu thị độ nhớt của\r\nvữa bơm.
\r\n\r\n3.4.3. Xác định độ\r\ntách nước của vữa bơm như được nêu trong mục B.5 của phụ lục B.
\r\n\r\n3.4.4. Thử độ co của\r\nvữa như được nêu trong mục 3.3.5.
\r\n\r\n3.4.5. Xác định độ\r\ntách nước của hỗn hợp vữa như được nêu trong mục 3.3.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
XÁC\r\nĐỊNH THÀNH PHẦN CỦA HỖN HỢP VỮA
\r\n\r\n( Tham khảo )
\r\n\r\nA.1. Xác định thành\r\nphần của vữa xây trát ximăng - cát.
\r\n\r\nThành phần của hỗn\r\nhợp vữa thường được biểu thị bằng tỷ lệ thể tích hoặc tỷ lệ trọng lượng của\r\nximăng và cát và lấy lượng ximăng bằng 1.
\r\n\r\nThành phần hỗn hợp\r\nvữa xây trát được xác định theo phương pháp tính toán kết hợp với thực nghiệm\r\nhoặc phương pháp tra bảng tính sẵn.
\r\n\r\nA.1.1. Phương pháp\r\ntính toán kết hợp với thực nghiệm.
\r\n\r\nCác bước tiến hành\r\nnhư sau :
\r\n\r\n1 - Tính toán thành\r\nphần vữa.
\r\n\r\na- Xác định các chỉ\r\ntiêu cần thiết của vật liệu dùng để chế tạo vữa :
\r\n\r\n- Khối lượng thể tích\r\nxốp của ximăng gx ;
\r\n\r\n- Khối lượng thể tích\r\nxốp của cát gc ;
\r\n\r\n- Khối lượng riêng\r\ncủa xi măng rx ;
\r\n\r\n- Khối lượng riêng\r\ncủa cát rc.
\r\n\r\nb- Xác định khối\r\nlượng xi măng dùng cho 1 m3 cát ở trạng thái tự nhiên theo công thức\r\n:
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong đó :
\r\n\r\nRV - Mác\r\nvữa ;
\r\n\r\nRx - Mác (\r\nhoặc cường độ nén thực tế ) của ximăng ;
\r\n\r\nK - Hệ số phụ thuộc\r\nvào loại ximăng và môđun độ lớn của cát, được tra ở bảng A.1.
\r\n\r\nBảng A.1 : Trị số K\r\ntheo loại xi măng và mô đun độ lớn của cát.
\r\n\r\n\r\n Loại ximăng \r\n | \r\n \r\n Mođun độ lớn của\r\n cát \r\n | \r\n
| \r\n ||||
\r\n 1,1 - 1,3 \r\n | \r\n \r\n 1,4 - 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,6 - 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 - 2,2 \r\n | \r\n \r\n > 2,2 \r\n | \r\n \r\n | |
\r\n Xi măng pooclăng \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n \r\n 1,18 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1,36 \r\n | \r\n \r\n 1,43 \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Xi măng pooclăng\r\n hỗn hợp Xi măng pooclăng puzơlan \r\n | \r\n \r\n 1,24 \r\n | \r\n \r\n 1,33 \r\n | \r\n \r\n 1,49 \r\n | \r\n \r\n 1,55 \r\n | \r\n \r\n 1,63 \r\n | \r\n \r\n |
\r\n \r\n |
Ghi chú:
\r\n\r\n- Lượng ximăng tính\r\ntheo công thức trên ứng với cát có độ ẩm trong khoảng 1¸3%. Nếu cát khô hơn,\r\nlượng xi măng tính được phải tăng thêm 5%; nếu cát ẩm hơn thì giảm lượng ximăng\r\n10%;
\r\n\r\n- Mác xi măng được\r\nxác định theo TCVN 4035 - 85 hoặc TCVN 6016 - 95.
\r\n\r\nc - Lượng nước được\r\nxác định thông qua thí nghiệm để hỗn hợp vữa đạt được độ lưu động yêu cầu (theo\r\nđiểm e mục 2 dưới đây).
\r\n\r\nd - Lập tỉ lệ các vật\r\nliệu trong vữa theo thể tích và theo trọng lượng :
\r\n\r\nTheo thể tích - Vx\r\n: Vc = hoặc ;
\r\n\r\nTheo trọng lượng - X\r\n: gc hoặc
\r\n\r\nTrong đó gx và gc là khối lượng thể\r\ntích của xi măng và cát được tính bằng kg/m3.
\r\n\r\n2 - Kiểm tra lại\r\nthành phần bằng thực nghiệm.
\r\n\r\na - Kiểm tra độ lưu\r\nđộng của vữa để xác định chính xác lượng nước trộn .
\r\n\r\nb - Kiểm tra cường độ\r\nvữa bằng cách đúc mẫu và thí nghiệm cường độ nén, theo mục 3.2.8.2. Trộn 3 mẻ\r\ntrộn để đúc 3 nhóm mẫu; mỗi nhóm gồm 3 mẫu hình lập phương 7,07 x 7,07 x 7,07\r\ncm hoặc 5 x5 x5 cm . Một mẻ trộn với hàm lượng xi măng đã tính toán (X), còn\r\nhai mẻ trộn kia với hàm lượng xi măng X ±\r\n10% X .
\r\n\r\nc - Cường độ 28 ngày\r\ncủa 3 nhóm mẫu lần lượt là : R1V , R2 V\r\n, R3V . Vẽ đường quan hệ giữa hàm lượng xi\r\nmăng và cường độ vữa (X - RV) trên biểu đồ như hình A.1. Từ biểu đồ\r\nđó xác định được lượng xi măng thực tế ứng với Rv yêu cầu.
\r\n\r\nd - Đối với vữa chống\r\nthấm phải thí nghiệm độ chống thấm theo mục 3.2.13 của tiêu chuẩn này. Nếu\r\nkhông đạt yêu cầu, phải tăng thêm ximăng để vữa đạt yêu cầu chống thấm .
\r\n\r\ne - Cuối cùng phải\r\nxác định khối lượng thể tích của hỗn hợp vữa (gv), để từ đó xác định được thành chính xác của\r\n1 m3 hỗn hợp vữa.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nNếu có pha phụ gia\r\nkhoáng hoạt tính nghiền mịn với một tỷ lệ nào đó đối với hàm lượng xi măng, thì\r\nphải tính thêm thành phần này. Khi đó xác định cường độ chất kết dính (ximăng +\r\nphụ gia khoáng) (RCDK), rồi thay vào Rx trong công thức\r\nnêu trong mục b ở trên và tính được hàm lượng ximăng pha phụ gia khoáng nghiền\r\nmịn. Sau khi có thành phần cuối cùng của hỗn hợp vữa, tách riêng hàm lượng xi\r\nmăng và hàm lượng phụ gia khoáng để thuận tiện cho việc pha trộn vữa khi thi\r\ncông;
\r\n\r\nNếu không có điều\r\nkiện xác định trước cường độ của chất dính kết (ximăng + phụ gia khoáng hoạt\r\ntính nghiền mịn), thì vẫn tính toán như khi không có phụ gia khoáng, rồi kiểm\r\ntra cường độ vữa với nhiều tỷ lệ chất kết dính khác nhau có phụ gia khoáng, sau\r\nđó xác định hàm lượng chất kết dính ứng với cường độ vữa yêu cầu, như đã làm\r\ntrong mục e ở trên.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình A.1
\r\n\r\nVí dụ : Xác định thành\r\nphần vữa ximăng - cát với các dữ liệu như sau :
\r\n\r\n- Vữa mác 20, độ lưu\r\nđộng (độ xuyên côn) bằng 8 cm .
\r\n\r\n- Xi măng PC 30, khối\r\nlượng riêng rX = 3,1 kg/dm3,\r\nkhối lượng thể tích gX = 1,1 kg/l.
\r\n\r\n- Cát có mođun độ lớn\r\nMđl = 2,5, khối lượng riêng rC = 2,65 kg/dm3 , khối lượng thể tích xốp gC = 1,40 kg/l.
\r\n\r\n- Giả định rằng khi\r\nthực nghiệm để đạt độ lưu động của hỗn hợp vữa bằng 8 cm, lượng nước trộn bằng\r\n306 l/m3 cát và cường độ của vữa sau 28 ngày là 21 MPa (có nghĩa là\r\nkhông cần phải điều chỉnh thành phần đã tính toán), và khối lượng thể tích của\r\nhỗn hợp vữa là 2,268 kg/l.
\r\n\r\nBài giải
\r\n\r\n1 - Lượng ximăng ứng\r\nvới 1m3cát được tính theo công thức :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Lượng ximăng tính\r\ntoán được không cần phải hiệu chỉnh, vì độ ẩm của cát 1%, nhỏ
\r\nhơn 3%.
2 - Lượng nước xác định bằng thực nghiệm được\r\nN = 306 lít ; như vậy
\r\n\r\n3 - Lượng ximăng (X'),\r\nứng với 1m3 vữa có gv = 2268 kg/m3
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
4- Lượng nước thực tế\r\ncho 1m3 hỗn hợp vữa :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
5 - Lượng cát thực tế\r\ncho 1m3 hỗn hợp vữa
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
6 - Tỉ lệ các vật\r\nliệu theo trọng lượng :
\r\n\r\nX : N : C = 486 : 320\r\n: 1462 = 1 : 0,66 : 3
\r\n\r\n7 - Tỉ lệ các vật\r\nliệu theo thể tích
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
A.1.2. Xác định thành\r\nphần gần đúng của vữa bằng phương pháp tra bảng.
\r\n\r\nKhi không có điều\r\nkiện thời gian và thiết bị thí nghiệm, hoặc khối lượng vữa dùng ít và không\r\nphải là công trình quan trọng, có thể tra bảng A.2 để xác định thành phần gần\r\nđúng của hỗn hợp vữa.
\r\n\r\nBảng A.2 : Thành phần\r\ngần đúng của vữa ximăng- cát (tỉ lệ X : C theo thể tích).
\r\n\r\n\r\n Mác ximăng \r\n | \r\n \r\n Mác vữa \r\n | \r\n ||||
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n |
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 1: 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1: 3 \r\n | \r\n \r\n 1: 4,5 \r\n | \r\n \r\n 1: 5,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1: 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1: 3 \r\n | \r\n \r\n 1: 4 \r\n | \r\n \r\n 1: 6 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1: 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1: 4,5 \r\n | \r\n
Ghi chú: Lượng nước\r\nđược xác định thông qua thực nghiệm để hỗn hợp vữa đạt độ lưu động yêu cầu.
\r\n\r\nA.2. Xác định thành\r\nphần của vữa mác cao.
\r\n\r\nNguyên tắc chung :\r\nDùng phương pháp tính toán và thực nghiệm để xác định thành phần của vữa mác\r\ncao. Theo phương pháp này đầu tiên dựa trên các quan hệ đã xác định theo đặc\r\ntrưng tính chất của vật liệu, độ lưu động và cường độ vữa qui định, tính sơ bộ\r\nthành phần của vữa. Sau đó trộn các mẻ vữa để kiểm tra độ lưu động và cường độ.\r\nNếu không đạt yêu cầu, thì điều chỉnh lại thành phần để cuối cùng hỗn hợp bê\r\ntông và bê tông đạt được độ lưu động và cường độ qui định.
\r\n\r\nA.2.1. Tính toán\r\nthành phần sơ bộ của vữa mác cao theo các bước sau.
\r\n\r\na- Xác định tỉ lệ X/N\r\ncần thiết để đạt được vữa có mác qui định theo công thức sau đây :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | \r\n |
\r\nTrong đó : \r\n\r\n
RV : Cường\r\nđộ 28 ngày của vữa được xác định trên mẫu hình lập phương 7,07x7,07x7,07cm,\r\nđược bảo dưỡng trong điều kiện chuẩn như được nêu trong mục 3.2.8.2;
\r\n\r\nRx - Mác\r\nximăng (hoặc cường độ nén thực tế của vữa ximăng tiêu chuẩn);
\r\n\r\nA - Hệ số lấy bằng\r\n1,05 đối với vật liệu chất lượng cao ; 0,9 đối với vật liệu chất lượng trung\r\nbình ; 0,75 đối với vật liệu chất lượng thấp.
\r\n\r\nGhi chú: Vật liệu ở\r\nđây chủ yếu là cát và ximăng.
\r\n\r\nTừ công thức trên\r\ntính được :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
b - Xác định tỷ lệ ximăng:\r\ncát ( X : C ) từ biểu đồ hình A.2 để đảm bảo độ lưu động qui định của hỗn hợp\r\nvữa, biểu thị bằng đường kính bánh vữa trên bàn dằn (Theo mục B.1 của phụ lục\r\nB) với tỉ lệ N/X đã xác định. Biểu đồ này ứng với loại cát có môđun độ lớn bằng\r\n2,5 và lớn hơn và lượng cần nước của cát bằng 7% (Theo mục B.4 của phụ lục B về\r\nviệc xác định lượng cần nước của cát). Nếu lượng cần nước lớn hơn 7%, hàm lượng\r\ncát giảm 5% đối với mỗi phần trăm tăng lên của lượng cần nước; khi lượng cần\r\nnước nhỏ hơn 7%, hàm lượng cát tăng 5% đối với mỗi phần trăm giảm lượng cần\r\nnước so với lượng cần nước 7%.
\r\n\r\nc- Xác định hàm lượng\r\nximăng theo công thức :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong đó : rX và rC - Khối lượng riêng\r\ncủa xi măng và cát.
\r\n\r\nn - Tỉ lệ C/X theo\r\ntrọng lượng ;
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ghi chú: Công thức tính hàm lượng xi măng\r\nxuất phát từ nguyên lý thể tích tuyệt đối, tức là tổng thể tích của các vật\r\nliệu thành phần (ximăng, cát, nước, phụ gia) trong 1 m3 vữa bằng 1000 lít;\r\nnhư vậy trong vữa không có lỗ rỗng.
\r\n\r\nKhi đó :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Khi trong vữa có\r\nkhông khí lẫn vào, thì hàm lượng ximăng được tính theo công thức sau :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong đó K là thể\r\ntích không khí trong 1 m3 hỗn hợp bê tông. Để tính gần đúng\r\ncó thể lấy K = 20 l.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Tỉ lệ X : C
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | |
\r\n | \r\n
| \r\n \r\n | \r\n | |||
\r\n | ||||||
\r\n | \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình A.2. Biểu đồ xác\r\nđịnh tỉ lệ X/C
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | \r\n |
\r\nd - Xác định\r\nhàm lượng nước trong 1m3 vữa theo công thức :\r\n\r\n
e - Xác định hàm\r\nlượng cát trong 1 m3vữa theo công thức :
\r\n\r\nC = n . X
\r\n\r\nA.2.2. Sau khi có\r\nthành phần tính toán của vữa, phải thí nghiệm để điều chỉnh thành phần đó như\r\nsau.
\r\n\r\nTrộn mẻ vữa thử để\r\nkiểm tra độ lưu động ; nếu không đạt yêu cầu, thì hiệu chỉnh lượng nước trộn,\r\nsau đó đúc mẫu thử để xác định cường độ vữa. Nếu cường độ không phù hợp, thì\r\nđiều chỉnh lại thành phần bê tông bằng cách thêm hoặc bớt xi măng để cường độ\r\nđạt yêu cầu. Để sớm có kết quả, đúc ba nhóm mẫu (mỗi nhóm 3 mẫu) với lượng\r\nximăng đã tính toán và lượng ximăng thêm bớt 10% so với tính toán. Sau khi ép\r\nđược cường độ của ba nhóm mẫu ứng với ba hàm lượng ximăng đã dùng, vẽ đường quan\r\nhệ giữa cường độ và hàm lượng ximăng và từ đó xác định được hàm lượng xi măng\r\nứng với cường độ vữa yêu cầu. Cần xác định khối lượng thể tích của hỗn hợp vữa\r\nđể từ đó xác định thành phần chính xác cho 1 m3 hỗn hợp vữa .
\r\n\r\nVí dụ : Xác định thành\r\nphần vữa mác 30 với độ lưu động bằng 187 mm, dùng ximăng mác 40 có khối lượng\r\nriêng bằng 3,1 kg/ dm3, cát trung bình có mođun độ lớn Mđl\r\n= 2,5, khối lượng riêng bằng 2,63 kg/ dm3 và lượng cần\r\nnước của cát là 7%. Điều kiện cứng rắn bình thường và coi như vữa hoàn toàn đặc\r\nchắc.
\r\n\r\nBài giải
\r\n\r\n1. Tính toán thành\r\nphần vữa.
\r\n\r\na- Xác định tỉ lệ N/X :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
b- Từ biểu đồ hình\r\nP1.2 , xác định tỉ lệ X : C = 1 : 4 và không cần điều chỉnh lượng cát, vì lượng\r\ncần nước của cát là 7%, ở đây n = 4.
\r\n\r\nc- Xác định hàm lượng\r\nximăng trong 1m3 hỗn hợp vữa :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
d- Xác định hàm lượng nước trong 1 m3\r\nhỗn hợp vữa :
\r\n\r\nN = 408 x 0,61 = 249\r\nl
\r\n\r\ne- Xác định hàm lượng\r\ncát trong 1 m3 hỗn hợp vữa :
\r\n\r\nC = 4 x 408 = 1632\r\nkg
\r\n\r\ng- Xác định khối\r\nlượng thể tích tính toán của vữa :
\r\n\r\ngV = 408 + 249 + 1632 =\r\n2289 kg
\r\n\r\n2. Thí nghiệm để hiệu\r\nchỉnh thành phần tính toán của vữa.
\r\n\r\nTrộn các mẻ thử để\r\nkiểm tra độ lưu động của hỗn hợp vữa và cường độ của vữa, qua đó điều chỉnh lại\r\nthành phần của vữa. Sau đó xác định khối lượng thể tích thực tế của hỗn hợp vữa\r\nđể qua đó tính toán lại thành phần chính xác của 1 m3 hỗn hợp vữa .
\r\n\r\nA.3. Xác định thành\r\nphần vữa mác cao dùng trong kết cấu ximăng lưới thép.
\r\n\r\nNguyên tắc chung : Trong kết cấu\r\nximăng - lưới thép có đặt lưới thép và dùng phương pháp tạo hình bằng tay hoặc\r\nbằng phương pháp chấn động. Độ lưu động của hỗn hợp vữa phải tuỳ thuộc vào các\r\nyếu tố này. Nguyên tắc thiết kế cũng giống nguyên tắc chung được nêu trong phần\r\nA.2 của phụ lục này, chỉ có điểm khác là phải xác định độ lưu động của hỗn hợp\r\nvữa (độ chảy bẹt) theo khả năng tạo hình và số lớp lưới thép.
\r\n\r\nXác định thành phần\r\ncủa vữa trong kết cấu ximăng - lưới thép với các thông số cho trước như sau : 3\r\nlớp lưới cốt thép với mắt lưới 10 x 10 mm trong kết cấu (xem hình A.3). Biểu đồ\r\nnày ứng với kết cấu dày 2 ¸\r\n3 cm với lưới thép có mắt vuông 7x7 mm. Nếu dùng lưới thép 5 x 5 mm , thì độ\r\nlưu động tra được trong biểu đồ phải tăng thêm 40% (có nghĩa là phải nhân với\r\nhệ số 1,4) ; nếu lưới thép có mắt bằng 10 x10 mm, thì độ lưu động giảm đi 30%\r\n(có nghĩa là phải nhân với 0,7). Khả năng tạo hình phụ thuộc vào phương pháp\r\nđầm chặt như trong bảng A.3.
\r\n\r\nBảng A.3 : Giá trị\r\ncủa khả năng tạo hình kết cấu xi măng lưới thép.
\r\n\r\n\r\n Phương pháp đầm\r\n chặt \r\n | \r\n \r\n Khả năng tạo hình\r\n kết cấu ximăng | \r\n
\r\n - Trát bằng tay \r\n- Chấn động với tần\r\n số 3000 lần/phút. \r\n- Chấn động với tần\r\n số 6000 lần/phút. \r\n- Chấn động có tải trọng \r\n | \r\n \r\n 5 -15 \r\n15 - 40 \r\n40 - 50 \r\n60 - 100 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | |
\r\n | \r\n
| \r\n |||||||||
\r\n | \r\n | \r\n
| \r\n ||||||||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n
| \r\n |||||||
\r\n | ||||||||||
\r\n | ||||||||||
\r\n | \r\n | \r\n
| \r\n ||||||||
\r\n | ||||||||||
\r\n | ||||||||||
\r\n | \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình A.3 .Biểu\r\nđồ xác định độ lưu động của hỗn hợp vữa (độ chảy bẹt) theo khả năng tạo hình và\r\nsố lớp lươí thép trong kết cấu
\r\n\r\n(các số 1, 3, 5 và 8\r\nlà số lưới cốt thép trong kết cấu)
\r\n\r\nXác định Dmax\r\ncho phép của cát theo công thức sau đây :
\r\n\r\n\r\n\r\n
Dmax =
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó : l\r\n- Kích thước mắt lưới, mm ;
\r\n\r\nh\r\n- Khoảng cách giữa các lưới, mm .
\r\n\r\nViệc xác định thành\r\nphần vữa như trong ví dụ cụ thể dưới đây.
\r\n\r\nVí dụ: Xác định thành phần\r\ncủa vữa trong kết cấu xi măng lưới thép với các dữ kiện
\r\nsau đây :
Kết cấu dầy 20 mm với\r\n3 lớp lưới cách nhau 6 mm, mắt vuông 10 x 10 mm.
\r\n\r\nMác vữa là 40 và mác\r\nxi măng cũng là 40. Cát có lượng cần nước 5%, Mđl = 2,5 và khối\r\nlượng riêng 2,65 kg/dm3. Đầm rung (cho khả năng tạo hình bằng 15\r\ngiây). Điều kiện cứng rắn bình thường và giả định rằng lượng không khí trong 1m3\r\nvữa là 20 lit (tức là 2% theo thể tích).
\r\n\r\n1. Các bước tính toán\r\nnhư sau:
\r\n\r\na- Xác định Dmax\r\ncủa cát :
\r\n\r\n\r\n\r\n
Dmax = ; lấy Dmax = 5\r\nmm
\r\n\r\n\r\n\r\n
b- Xác định tỉ lệ N/X\r\n:
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
c- Xác định độ lưu\r\nđộng (độ chảy bẹt) của hỗn hợp vữa :
\r\n\r\nTra biểu đồ hình A.3\r\n: Với khả năng tạo hình 15 giây và 3 lớp lưới thép, độ chảy bẹt bằng 160 mm ;\r\nnhưng mắt lưới là 10 x 10mm, nên độ chảy bẹt của hỗn hợp vữa sẽ là 160 x 0,7 =\r\n112mm.
\r\n\r\nd- Xác định tỉ lệ X :\r\nC theo biểu đồ hình A.2 được 1 : 3,5 ; như vậy n = 3,5 .
\r\n\r\ne- Xác định hàm lượng\r\nxi măng cho 1 m3 hỗn hợp vữa :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
g- Xác định hàm lượng\r\nnước trộn trong 1 m3 hỗn hợp vữa :
\r\n\r\nN = 453 x 0,52 = 236\r\nlit
\r\n\r\nh- Xác định hàm lượng\r\ncát trong 1 m3 hỗn hợp vữa :
\r\n\r\nC = 3,5 x 453 = 1586\r\nkg
\r\n\r\ni- Khối lượng thể\r\ntích tính toán của hỗn hợp vữa :
\r\n\r\ngV = 453 + 236 + 1586 =\r\n2275 kg
\r\n\r\n2. Trộn các mẻ\r\nthử để kiểm tra độ lưu động của hỗn hợp vữa.
\r\n\r\nNếu cần thiết, phải\r\nđiều chỉnh hàm lượng nước để đạt độ lưu động yêu cầu. Tiếp đó trộn ba mẻ thử\r\nvới lượng xi măng đã tính toán và lượng xi măng tăng lên và giảm đi 10% so với\r\nlượng xi măng đã tính toán, rồi xác định cường độ nén 28 ngày của ba loại vữa\r\nđó. Cuối cùng vẽ biểu đồ quan hệ giữa hàm lượng xi măng và cường độ vữa và từ\r\nđó xác định đượclượng xi măng cần thiết để vữa đạt cường độ nén yêu cầu.
\r\n\r\nCần xác định khối\r\nlượng thực tế của hỗn hợp vữa thông qua thí nghiệm, từ đó tính chính xác thành\r\nphần thực tế của 1 m3 hỗn hợp vữa.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
MỘT\r\nSỐ PHƯƠNG PHÁP THỬ KHÁC XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH CỦA VỮA
\r\n\r\n(Tham khảo)
\r\n\r\nB.1. Xác định độ lưu\r\nđộng của hỗn hợp vữa bằng phương pháp bàn dằn.
\r\n\r\nĐộ lưu động của hỗn\r\nhợp vữa có thể được biểu thị bằng độ chảy bẹt khối vữa hình nón cụt sau khi\r\nđược dằn trên bàn dằn.
\r\n\r\nB.1.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na - Bàn dằn được mô\r\ntả ở hình B.1. Khi cam (5) quay một vòng bằng tay quay, thì phần chuyển động\r\nnâng lên hạ xuống 1 cm. Mặt dưới tấm kính tròn (4) có vẽ các vòng tròn đồng tâm\r\nvới đường kính cách nhau 1 cm để cho biết đường kính bánh vữa sau khi dằn;
\r\n\r\nb - Khâu hình côn\r\nbằng kim loại (bằng đồng hoặc thép không gỉ) được biểu thị bằng chi tiết (6)\r\ntrong hình B.1;
\r\n\r\nc - Chầy đầm được mô\r\ntả trong hình B.2 ;
\r\n\r\nd - Khay (chảo) trộn\r\nvà bay.
\r\n\r\nB.1.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nVữa trộn xong được\r\nchuyển vào khâu hình côn tiêu chuẩn đặt ở chính giữa bàn dằn. Cho một nửa vữa\r\nvào khâu, dùng chày tròn đầm đều trên mặt mẫu 15 cái, rồi cho tiếp số vữa còn\r\nlại vào và đầm tiếp 10 cái nữa. Trước khi cho vữa vào, côn phải được lau sạch\r\nbằng vải ẩm. Khi đầm, cần luôn luôn giữ chặt côn trên mặt bàn dằn. Sau khi dằn\r\nxong, dùng dao gạt phẳng mặt vữa ngang miệng côn, rồi từ từ nhấc côn ra theo\r\nphương thẳng đứng. Dằn 30 cái trong vòng 30 ±\r\n5 giây, sau đó đo đường kính dưới của khối vữa theo hai chiều thẳng góc với\r\nnhau rồi tính giá trị trung bình.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình B.1. Bàn dằn Hình\r\nB.2 : Chày đầm
\r\n\r\n1. Khung bàn ; 2. Tay\r\nquay
\r\n\r\n3. Đĩa kim loại ; 4.\r\nTấm kính
\r\n\r\n5. Cam ; 6. Côn kim\r\nloại
\r\n\r\nB.2. Xác định cường\r\nđộ nén của vữa dùng khuôn hình lập phương 5x5x5 cm.
\r\n\r\nPhương pháp này dựa\r\ntrên phương pháp xác định cường độ nén của vữa xi măng theo tiêu chuẩn Mỹ (ASTM\r\nC 109 - 88, AASHTO T 106 - 90).
\r\n\r\nB.2.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na - Cân có sức cân\r\n2000 g ;
\r\n\r\nb - ống lường khắc độ\r\n;
\r\n\r\nc - Khuôn hình lập\r\nphương 5 x5 x5 cm ;
\r\n\r\nd - Máy trộn chạy\r\nđiện gồm thùng trộn, cánh trộn và mô tơ điện. Máy trộn ít nhất có 2 tốc độ quay\r\n; tốc độ thứ nhất bằng 110 ±\r\n5 vòng/ phút và tốc độ thứ hai bằng 285 ±\r\n10 vòng/phút. Công suất điện của mô tơ ít nhất bằng 124W ;
\r\n\r\ne - Thanh đầm làm\r\nbằng gỗ đã được tẩm parafin, nên không thấm nước. Tiết diện của thanh đầm hình\r\nchữ nhật có kích thước 13 x 25 mm và chiều dài khoảng 120 - 150 mm. Đầu thanh\r\nđầm phải phẳngvà vuông góc với chiều dài ;
\r\n\r\nf - Xẻng có lưỡi dài\r\n100 - 150 mm với đường mép thẳng ;
\r\n\r\ng - Máy ép thuỷ lực\r\ncó năng lực gia tải 10 T.
\r\n\r\nB.2.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nChuẩn bị hỗn hợp vữa\r\nđể thử như được nêu trong mục 3.2.1.
\r\n\r\nĐúc mẫu vữa như sau:\r\nĐổ vữa vào các khuôn 5x5x5 cm thành 2 lớp, mỗi lớp cao khoảng 25 mm. Đầm mỗi\r\nlớp 36 cái trong 10 giây bằng thanh đầm theo 4 vòng ở các vị trí đầm như trong\r\nhình B.3. Đầm liên tiếp lớp thứ nhất cho các mẫu, sau đó đổ tiếp lớp vữa thứ\r\nhai vào khuôn đầy có ngọn, rồi lại đầm theo các vị trí qui dịnh trong hình B.3.\r\nGạt vữa thừa ngang thành khuôn bằng dao gạt hoặc bằng cạnh bay, rồi là mặt cho\r\nphẳng. Đặt khuôn có vữa trong môi trường ẩm ướt trong thời gian 20 - 24 g, sau\r\nđó tháo khuôn và bảo dưỡng tiếp mẫu trong môi trường ẩm ướt cho đủ 28 ngày và\r\nép 3 mẫu. Nếu muốn có cường độ vữa ở tuổi 3,7 ngày, thì đúc thêm 2 nhóm mẫu,\r\nmỗi nhóm 3 mẫu khác. Chú ý thời điểm thí nghiệm nén mẫu vữa được phép có sai số\r\nnhư sau:
\r\n\r\nTuổi \r\nSai số cho phép
\r\n\r\n3\r\nngày ± 1 giờ
\r\n\r\n7 ngày \r\n± 3 giờ
\r\n\r\n28 ngày ± 12 giờ
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n (b) (a) | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n |||||
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n 4 \r\n\r\n | \r\n |
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
Vòng 1 và 3 Vòng 2\r\nvà 4
\r\n\r\nHình B.3. Vị trí đầm
\r\n\r\na. Lớp thứ nhất ; b\r\n- Lớp thứ hai
\r\n\r\nLấy mẫu ra khỏi môi\r\ntrường ẩm ướt trước khi nén 10 phút và lau qua bằng giẻ ẩm. Nén từng viên mẫu\r\ntrên máy ép với tốc độ tăng tải không vượt quá 3% của tải trọng phá hoại dự\r\ntính trong 1 giây cho đến khi mẫu bị vỡ.
\r\n\r\nB.2.3. Tính kết quả như\r\nđược nêu trong mục 3.2.8.2.
\r\n\r\nHệ số chuyển đổi từ\r\ncường độ nén của mẫu 5 x5 x5 cm sang cường độ mẫu 7,07x7,07 x7,07cm là 0,92.
\r\n\r\nB.3. Xác định khối\r\nlượng riêng của vữa bằng bình định mức.
\r\n\r\nB.3.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na - Cân kĩ thuật có\r\nđộ chính xác đến 0,1 g ;
\r\n\r\nb - Tủ sấy 200 o\r\nC ;
\r\n\r\nc - Sàng 900 lỗ/cm2\r\nhoặc sàng N 140 ( 0,105 mm ) ;
\r\n\r\nd - Bình định mức có\r\ndung tích đến vạch mức là 100 ml ;
\r\n\r\ne - ống pipet ;
\r\n\r\ng - Bếp cách cát ;
\r\n\r\nh - Bình hút ẩm .
\r\n\r\nB.3.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nLấy một bình định mức\r\ncó thể tích và trọng lượng Pb (kể cả nút) đã biết.
\r\n\r\nĐổ vào bình 50 g bột\r\nvữa nghiền đã được chuẩn bị như trong mục 3.2.12.2. Đổ nước cất vào bình đến\r\nnửa bình, đậy nút, lắc đều, rồi mở nút và đặt lên bếp cát để đun sôi ít nhất\r\ntrong 10 phút (chú ý không để nước sôi quá, trào ra ngoài, mang theo bột vữa),\r\nđể không khí ở trong hỗn hợp bay ra hết. Tắt bếp, rồi dùng pipet cho nước cất\r\nvào bình đến gần miệng bình, rồi đặt vào chậu nước, để nguội đến nhiệt độ trong\r\nphòng (25 ± 2oC). Đậy\r\nnút bình, nước thừa sẽ thoát ra và chảy trên thành bình. Dùng khăn khô lau sạch\r\nthành bình, rồi cân trọng lượng được Pbvn.
\r\n\r\nĐổ huyền phù đi, rửa\r\nsạch bình, cho nước cất vào bình có nhiệt độ phòng, đậy nút, rồi lau khô thành\r\nbình và cân trọng lượng được Pbn.
\r\n\r\nB.3.3. Tính kết quả.
\r\n\r\nPbvn = Pb\r\n+ Pv + Pn
\r\n\r\nPbn = Pb\r\n+ Pn ;
\r\n\r\nTrong đó :
\r\n\r\nPb -\r\nTrọng lượng bình rỗng + nút ;
\r\n\r\nPv -\r\nTrọng lượng bột vữa nghiền được đổ vào bình ;
\r\n\r\nPn- Trọng\r\nlượng nước trong bình cùng với bột vữa ;
\r\n\r\nPn- Trọng\r\nlượng nước chứa đầy bình ;
\r\n\r\nPbn - Pbvn + Pv\r\n= Pn' ; trong đó Pn" là trọng\r\nlượng phần nước bị bột vữa chiếm chỗ. Thể tích phần nước bị chiếm chỗ bằng Thể\r\ntích tuyệt đối của bột vữa bằng ; trong đó rn- Tỷ trọng của nước cất, lấy bắng 1. Như vậy trọng lượng\r\nriêng của vữa:
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phải dùng một bình\r\nđịnh mức thứ hai để thí nghiệm song song như vậy. Trọng lượng riêng của vữa sẽ\r\nlà trung bình cộng của hai kết quả thí nghiệm đạt được.
\r\n\r\nGhi chú: Trong trường\r\nhợp không có nước cất, thì dùng nước sạch (nước máy) ở nhiệt độ phòng để thí\r\nnghiệm. Cần xác định tỷ trọng của nước để dùng trong tính toán nêu trên.
\r\n\r\nB.4. Xác định lượng\r\ncần nước của cát.
\r\n\r\nLượng cần nước của\r\ncát có liên quan với tỷ diện và mođun của cát, do đó cũng là một chỉ tiêu để\r\nđánh giá chất lượng của cát. Lượng cần nước của cát càng nhỏ, thì chất lượng\r\ncủa cát càng tốt.
\r\n\r\nB.4.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na - Khay (chảo), bay\r\ntrộn vữa ;
\r\n\r\nb - ống lường đong\r\nnước ;
\r\n\r\nc - Cân kĩ thuật với\r\nđộ chính xác đến 0,1 g ;
\r\n\r\nd - Kim Vicat ;
\r\n\r\ne - Bàn dằn, côn kim\r\nloại và chày đầm ;
\r\n\r\nf - Tủ sấy 200oC.
\r\n\r\nB.4.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nLấy khoảng 3 kg cát,\r\nsấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 105 - 110oC đến khối lượng không đổi.\r\nXác định độ dẻo tiêu chuẩn của xi măng bằng kim Vicat theo TCVN 4031 - 85. Lấy\r\n300 g xi măng lọt qua sàng 0,9 x 0,9 mm và 600 g cát đã sấy khô, trộn đều chúng\r\ntrong chảo trộn bằng bay. Sau đó đong lượng nước sơ bộ , rồi moi hỗn hợp xi\r\nmăng - cát khô trong chảo thành hốc và đổ nước vào. Đợi cho nước thấm hết, trộn\r\ntiếp trong 5 phút cho hỗn hợp vữa thật đồng nhất. Đổ vữa vào côn kim loại đã\r\nlau ẩm và đặt lên bàn dằn, rồi dằn như trong thí nghiệm ở mục B.1 phụ lục B. Xác\r\nđịnh độ chảy bẹt. Nếu đường kính mẫu vữa đạt 170 ± 5 mm, thì ghi lại lượng nước đã dùng để sau này tính\r\ntoán. Nếu đường kính mẫu vữa nhỏ hơn giá trị đó, thì cho thêm 5 - 10% nước và\r\ntrộn lại. Ngược lại, thì bớt nước đi. Trộn vữa xong, thử lại trên bàn dằn. Cứ\r\nlàm như vậy cho đến khi đạt được đường kính mẫu vữa đã nói trên và ghi lại\r\nlượng nước trộn chính thức và tính tỷ lệ N/X.
\r\n\r\nB.4.3. Tính kết quả.
\r\n\r\nĐộ ngậm nước của cát\r\n( Nc ) được tính theo công thức dưới đây chính xác tới 0,1%:
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong đó :
\r\n\r\nN/X : Tỷ lệ nước\r\ntrên xi măng đã dùng để có đường kính bánh vữa trên bàndằn 170 ± 5 mm.
\r\n\r\n(N/X)tc :\r\nTỷ lệ nước trên xi măng khi có độ dẻo tiêu chuẩn .
\r\n\r\nB.5. Xác định độ tách\r\nnước của hỗn hợp vữa.
\r\n\r\nĐộ tách nước của hỗn\r\nhợp vữa là khả năng nước trộn tách ra và xuất hiện trên mặt hỗn hợp vữa sau khi\r\ntrộn. Độ tách nước được biểu thi bằng tỷ lệ phần trăm của thể tích nước tách ra\r\nđối với thể tích vữa.
\r\n\r\nB.5.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na - Khay trộn vữa\r\nbằng tôn có đáy phẳng ;
\r\n\r\nb - Bay trộn vữa ;
\r\n\r\nc - Cân kĩ thuật có\r\nđộ chính xác tới 1 g ;
\r\n\r\nd - ống lường bằng\r\nthuỷ tinh khắc độ ;
\r\n\r\ne - Dao gạt ;
\r\n\r\nf - ống đong (thùng)\r\ncó dung tích 5 lít với đường kính d và chiều cao h được xác định và có nắp đậy\r\nbằng kính ;
\r\n\r\ng - Que chọc bằng\r\nthép có đường kính 10 - 12 mm, dài 300 mm ;
\r\n\r\nh - Thước thép.
\r\n\r\nB.5.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nChuẩn bị mẫu thử hỗn\r\nhợp vữa như trong mục 3.2.1. Nếu chuẩn bị mẫu thử trong phòng thí nghiệm, thì\r\nphải trộn một lượng hỗn hợp vữa khoảng 5 lít. Đổ hỗn hợp vữa vào gần đầy thùng,\r\nsao cho mặt vữa sau khi đầm cách mặt thùng khoảng 10 ± 5 mm. Chọc sâu vào hỗn hợp 25 cái\r\nbằng que chọc, rồi dằn nhẹ đáy thùng lên mặt nền cứng 6 lần và gạt cho mặt vữa\r\ntương đối phẳng. Đo khoảng cách từ mặt vữa đến mép thùng bằng thước sắt, rồi\r\ntính chiều cao hv của vữa trong thùng và tính thể tích Vv\r\ncủa vữa. Sau đó đậy nắp thùng và để yên trong 1,5 giờ, rồi mở nắp ra và quan\r\nsát. Nếu có nước tách ra và đọng trên mặt hỗn hợp vữa, thì đo chiều cao lớp\r\nnước hn và tính thể tích nước Vn.
\r\n\r\nB.5.3. Tính kết quả.
\r\n\r\nĐộ tách nước của hỗn hợp vữa được tính bằng\r\n%, làm tròn số tới 0,01, theo một trong hai công thức dưới đây :
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Thí nghiệm này phải\r\nlàm hai lần với hai mẫu khác nhau. Tính giá trị trung bình cộng của hai kết quả\r\nthí nghiệm đạt được.
\r\n\r\nB.6. Xác định độ chảy\r\ncủa vữa lỏng (Phương pháp dùng phễu chảy).
\r\n\r\nPhương pháp này được\r\nqui định trong tiêu chuẩn Mỹ ASTM C 939 - 87, được dùng trong phòng thí nghiệm\r\nvà cả ở hiện trường để xác định thời gian chảy qua phễu chuẩn một thể tích qui\r\nđịnh của vữa lỏng toàn xi măng hoặc có pha cát lọt qua sàng 2,36 mm . Thời gian\r\nchảy ở đây bằng hoặc nhỏ hơn 35 giây. Đối với vữa lỏng có thời gian chảy lớn\r\nhơn 35 giây, nên dùng phương pháp bàn dằn (ASTM C 109) và dằn với tốc độ 5\r\nlần/3 giây.
\r\n\r\nB.6.1. Thiết bị và dụng cụ\r\nthử.
\r\n\r\na - Phễu chảy bằng\r\nthép không gỉ có kích thước như hình B.4 ;
\r\n\r\nb - Thùng hứng có\r\ndung tích ít nhất bằng 2000 ml ;
\r\n\r\nc - Giá đứng hoặc\r\ndụng cụ khác có khả
\r\n\r\nnăng giữ phễu ở vị\r\ntrí thẳng đứng và vững
\r\n\r\nchắc trên thùng hứng\r\n;
\r\n\r\nd - Nivô của thợ nề ;\r\n
\r\n\r\ne - Đồng hồ bấm giây\r\n;
\r\n\r\n\r\n\r\n Hình B.4. Phễu\r\n chảy\r\n
\r\n\r\nf - Máy\r\ntrộn vữa lỏng phù hợp với tiêu \r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
chuẩn Mỹ ASTM C 938.
\r\n\r\nB. 6.2. Tiến hành thử.
\r\n\r\nChuẩn bị mẫu thử vữa\r\nlỏng lớn
\r\n\r\nhơn 1725 ml và đại\r\ndiện cho vữa lỏng đã
\r\n\r\ntrộn trong máy trộn\r\ncó nhiệt độ 27 ± 2 o C.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Làm ướt mặt trong của\r\nphễu bằng cách đổ nước. Sau một phút đổ vữa lỏng vào phễu đến vạch ngang; khi\r\nđó đóng lỗ phễu bằng nút hoặc bịt bằng ngón tay. Sau đó mở nút hoặc bỏ ngón tay\r\nbịt lỗ phễu để cho vữa lỏng chảy khỏi phễu, đồng thời bấm đồng hồ giây. Khi\r\ndòng chảy của vữa lỏng dừng hẳn, lỗ phễu thông suốt, thì bấm đồng hồ giây và\r\ntính thời gian chảy của vữa lỏng. Nếu lỗ phễu không thông suốt, thì phép thử\r\nbằng phễu không áp dụng được cho vữa có độ nhớt như vậy.
\r\n\r\nPhải thí nghiệm hai\r\nlần cho một loại vữa lỏng. Hai kết quả đạt được phải sai khác giá trị trung\r\nbình trong phạm vi ± 5%. Mẫu được thử\r\nkhông chậm quá một phút sau khi lấy ra khỏi máy trộn. Tính giá trị trung bình\r\ncộng của hai kết quả đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẾ\r\nTẠO HỖN HỢP VỮA VÀ THI CÔNG VỮA
\r\n\r\n( Tham khảo )
\r\n\r\nC.1. Chuẩn bị vật\r\nliệu và thí nghiệm kiểm tra các tính chất của vật liệu.
\r\n\r\n- Thử xi măng về\r\ncường độ theo TCVN 4032 - 85 hoặc TCVN 6016 - 95 và về thời gian đông kết theo\r\nTCVN 4031 - 85.
\r\n\r\n- Thử cát theo các\r\nTCVN 337 - 346 - 86. Cát phải đạt các yêu cầu kĩ thuật được qui định trong TCVN\r\n1770 - 86.
\r\n\r\n- Kiểm tra chất lượng\r\nphụ gia theo hướng dẫn của nhà sản xuất phụ gia và theo các tiêu chuẩn ngành 14\r\nTCN 103 -109 - 99.
\r\n\r\nC.2. Trộn hỗn hợp vữa\r\nxây trát, vữa mác cao.
\r\n\r\nC.2.1. Trước khi trộn vữa\r\nphải kiểm tra độ ẩm của cát: Nếu cát ẩm, phải điêù chỉnh lượng nước trộn trong\r\nthành phần của mẻ trộn vữa. Cân đong vật liệu chính xác theo thành phần qui\r\nđịnh cho mẻ trộn tay hoặc trộn bằng máy có dung tích nhất định. Chuẩn bị máy\r\ntrộn, chọn địa điểm thích hợp. Sàn trộn vữa bằng tay phải bằng phẳng, không\r\nthấm nước, đồng thời phải đủ rộng để công nhân thao tác dễ dàng.
\r\n\r\nC.2.2. Nên trộn hỗn hợp vữa\r\nbằng máy. Trong trường hợp không có điều kiện trộn máy hoặc khối lượng sử dụng\r\nvữa ít, có thể trộn hỗn hợp vữa bằng tay. Khi trộn hỗn hợp vữa bằng máy, phải\r\ntheo trình tự sau đây : Đầu tiên cho nước vào máy trộn, sau đó đổ cát, xi măng\r\nvà phụ gia khoáng hoạt tính nghiền mịn nếu có. Khi vữa có pha phụ gia hoá học\r\ndạng lỏng, thì trước hết trộn phụ gia với nước trong máy trộn trong khoảng 30 -\r\n45 giây, sau đó mới đổ cát, xi măng và phụ gia khoáng hoạt tính nghiền mịn vào\r\nmáy. Chỉ dừng máy trộn sau khi thấy hỗn hợp vữa đồng nhất, đồng màu ; nhưng\r\nthời gian trộn không nhỏ hơn 2 phút. Cách trộn hỗn hợp vữa bằng tay được trộn\r\ntheo trình tự sau đây : Đầu tiên trộn đều xi măng với phụ gia khoáng hoạt tính\r\nnghiền mịn nếu có và trộn với cát, rồi vun thành đống và moi một hốc trũng ở\r\ngiữa đống. Đổ nước vào hốc và gạt hỗn hợp khô ở xung quanh hốc vào nước để cho\r\nphần lớn nước ngấm vào hỗn hợp . Sau đó trộn đều bằng xẻng cho tới khi nhận\r\nđược hỗn hợp vữa đồng màu, có nghĩa là vữa đã đồng nhất, thì ngừng trộn. Nếu dùng\r\nphụ gia hoá học dạng lỏng trong vữa, thì hoà phụ gia vào nước trộn, rồi mới đổ\r\nnước vào hốc và trộn như trên. Trộn xong, đánh gọn hỗn hợp vữa vào một đống.\r\nCác thí nghiệm hỗn hợp vữa phải được tiến hành ngay sau khi trộn để có sự điều\r\nchỉnh cần thiết. Nếu vữa được trộn ở trạm trộn để chở đến công trường, thì phải\r\nchở bằng ôtô chuyên dùng hoặc ôtô tự đổ có thiết bị riêng để thực hiện cho việc\r\nchuyên chở vữa. Không được đổ vữa trực tiếp trên nền đất, mà phải đổ trên nền\r\nlát tôn hoặc nền bê tông, nền lát gạch để vữa không bị lẫn đất bẩn, giảm chất\r\nlượng. Phải dùng hết vữa trước khi xi măng bắt đầu đông kết.
\r\n\r\nĐối với hỗn hợp vữa\r\nđã bị phân tầng do vận chuyển hoặc để lâu, phải trộn lại cho đều trước khi\r\ndùng. Không được dùng vữa đã bắt đầu đông cứng và bị khô.
\r\n\r\nC.3. Thi công vữa.
\r\n\r\nC.3.1. Vữa xây phải nhét\r\nđầy các khe kẽ của gạch, đá, tạo nên các mạch xây đặc chắc để vữa gắn kết chặt\r\nchẽ các viên gạch đá trong khối xây, để khối xây chịu lực tốt và ổn định.
\r\n\r\nC.3.2. Khi trát vữa, nên\r\ntrát làm hai lớp : Lớp lót dùng cát có độ lớn không quá 2,5 mm ; lớp mặt dùng\r\ncát mịn hơn, có độ lớn không quá 1,5 mm. Lớp trát phải được miết bằng bay hoặc\r\nbàn xoa để vữa dính chặt với nền hoặc lớp vữa trước, để có độ đặc chắc cao,\r\nchống thấm tốt. Sau khi thi công, khi vữa đã bắt đầu đông cứng, cần tưới ẩm để\r\nvữa không bị co nhiều, sinh nứt nẻ và để vữa phát triển cường độ tốt, dặc biệt\r\nlà đối với vữa trát, vữa mác cao dùng làm sàn và dùng trong kết cấu xi măng\r\nlưới thép.
\r\n\r\nC.3.3. Vữa phun được phun\r\nlên mặt nền bằng khí nén với tốc độ cao như phun lên mặt đá trong tuynen sau\r\nkhi nổ phá hoặc để sửa chữa công trình. Không yêu cầu dùng ván khuôn và trong nhiều\r\ntrường hợp không cần cốt thép. Có hai phương pháp phun vữa : Phương pháp dùng\r\nhỗn hợp khô và phương pháp dùng hỗn hợp ướt. Khi dùng phương pháp hỗn hợp khô,\r\nphải trộn trước các thành phần khô của vữa, sau đó được thổi qua một ống bằng\r\nkhí nén vào một vòi phun ; ở đó pha nước vào hỗn hợp trước khi phun. Khi dùng\r\nphương pháp hỗn hợp ướt, phải trộn nước với các thành phần khác của vữa trong\r\nmột máy trộn, sau đó vữa được phun qua vòi phun bằng khí nén. Sự khác nhau giữa\r\nhai phương pháp trộn là ở chỗ phương pháp dùng hỗn hợp ướt luôn yêu cầu tỉ lệ\r\nN/X lớn hơn phương pháp dùng hỗn hợp khô, ngay cả khi dùng phụ gia dẻo cao để\r\ngiảm tỉ lệ đó. Vì vậy hỗn hợp ướt co nhiều và có độ rỗng, độ thấm nước lớn hơn.\r\nKhi sử dụng phương pháp hỗn hợp khô, chỉ dùng đủ nước cho thuỷ hoá xi măng, nên\r\nhỗn hợp co ít, độ thấm nước nhỏ hơn và độ bền của vữa cao hơn.
\r\n\r\nC.4. Kiểm tra chất\r\nlượng vữa.
\r\n\r\nChất lượng vữa phải\r\nđược kiểm tra trên các mẫu được lấy ngay tại chỗ thi công, Phải thử độ lưu động\r\ntheo mục 3.2.2 và trong trường hợp gạch hoặc vật liệu xây hút nước nhiều, hoặc\r\nthi công trong mùa hè, mùa khô, mùa gió hanh khô, vữa sẽ mất nước thì ngoài\r\nviệc thử độ lưu động, cần phải thử khả năng giữ nước của hỗn hợp vữa theo mục\r\n3.2.5 để điều chỉnh thành phần vữa nếu cần thiết. Ngoài ra đúc mẫu vữa thử\r\ncường độ để đảm bảo chất lượng của vữa và kết cấu dùng vữa. Có thể kiểm tra\r\ncường độ vữa lấy từ khối xây gạch hay trong mối nối các tấm lắp ghép bằng cách\r\nnén mẫu được chế tạo như sau : Lấy hai miếng vữa hình vuông ở mạch nằm ngang ở\r\nkhối xây có chiều dày bằng chiều dày mạch vữa, cạnh mỗi miếng lớn hơn chiều\r\ndày. Dán hai tấm với nhau để tạo thành một khối gần như hình lập phương bằng hồ\r\nthạch cao, rồi trát lên hai mặt trên và dưới của khối đó một lớp thạch cao mỏng\r\n(dày 1-2 mm). Sau một ngày đêm ép mẫu để được cường độ nén của mẫu. Phải thí\r\nnghiệm 5 mẫu như vậy và tính giá trị trung bình cộng của 5 kết quả đạt được.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
SỰ\r\nPHÁT TRIỂN CƯỜNG ĐỘ CỦA VỮA THEO THỜI GIAN
\r\n\r\n( Tham khảo )
\r\n\r\n\r\n\r\n
Cường độ tương đối\r\ncủa vữa theo thời gian ứng với nhiệt độ của môi trường bảo dưỡng có thể được\r\ntham khảo trong bảng D.1 dưới đây:
\r\n\r\nBảng D.1. Cường độ\r\nvữa theo thời gian.
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ của môi\r\n trường bảo dưỡng, 0C \r\n | \r\n \r\n Thời gian bảo\r\n dưỡng, ngày đêm \r\n | \r\n |||||||||
\r\n Xi măng poóclăng,\r\n xi măng poóclăng hỗn hợp \r\n | \r\n \r\n Xi măng poóclăng\r\n xỉ, xi măng poóclăng puzơlan \r\n | \r\n |||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n5 \r\n10 \r\n15 \r\n20 \r\n25 \r\n30 \r\n35 \r\n40 \r\n45 \r\n50 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n4 \r\n6 \r\n10 \r\n13 \r\n18 \r\n23 \r\n27 \r\n32 \r\n38 \r\n43 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n11 \r\n18 \r\n24 \r\n33 \r\n42 \r\n49 \r\n58 \r\n66 \r\n75 \r\n85 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n25 \r\n37 \r\n47 \r\n55 \r\n64 \r\n72 \r\n79 \r\n87 \r\n94 \r\n99 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n45 \r\n60 \r\n71 \r\n80 \r\n85 \r\n92 \r\n96 \r\n100 \r\n- \r\n- \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n68 \r\n83 \r\n95 \r\n100 \r\n104 \r\n- \r\n- \r\n- \r\n- \r\n- \r\n | \r\n \r\n - \r\n2 \r\n5 \r\n9 \r\n13 \r\n17 \r\n22 \r\n26 \r\n31 \r\n36 \r\n41 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n7 \r\n15 \r\n23 \r\n32 \r\n40 \r\n47 \r\n55 \r\n64 \r\n72 \r\n82 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n16 \r\n32 \r\n45 \r\n54 \r\n62 \r\n69 \r\n76 \r\n84 \r\n90 \r\n95 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n30 \r\n51 \r\n68 \r\n76 \r\n83 \r\n88 \r\n93 \r\n96 \r\n- \r\n- \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n45 \r\n73 \r\n91 \r\n96 \r\n100 \r\n- \r\n- \r\n- \r\n- \r\n- \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
MẪU\r\nBIÊN BẢN THỬ HỖN HỢP VỮA VÀ VỮA
\r\n\r\n( Tham khảo )
\r\n\r\nKết quả thí nghiệm\r\nvữa và hỗn hợp vữa
\r\n\r\nCơ quan yêu cầu :\r\n…………………….. Nguồn gốc mẫu : ………………...
\r\n\r\nVữa sử dụng cho\r\n:…………………….. Ngày … tháng…. năm ….
\r\n\r\nThành phần của 1m3\r\nhỗn hợp vữa : X = …… C = …… N = …… PG = ……
\r\n\r\n\r\n Các chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Kết quả thử \r\n | \r\n \r\n Kết quả trung bình \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n ||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n |||
\r\n 1. Hỗn hợp vữa : \r\na. Độ lưu động,\r\n tính bằng cm \r\nb. Độ phân tầng,\r\n tính bằng cm3 \r\nc. Khối lượng thể\r\n tích, tính bằng kg/cm3 \r\nd. Khả năng giữ\r\n nước, tính bằng % \r\n2. Vữa : \r\na. Cường độ uốn,\r\n tính bằng MPa \r\nb. Cường độ nén,\r\n tính bằng MPa \r\nc. Cường độ dính\r\n kết với nền, tính bằng MPa \r\nd. Độ hút nước,\r\n tính bằng % \r\ne. Khối lượng thể\r\n tích, tính băng kg/m3 \r\nf. Khối lượng\r\n riêng, tính bằng kg/cm3 \r\ng. Khả năng chống\r\n thấm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Nhận xét và đánh giá\r\n: ………………………………………………………………….
\r\n\r\n…………………………………………………………………………………………..
\r\n\r\n……………...…………………………………………………………………………...\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
Người thí\r\nnghiệm Người kiểm tra Duyệt
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁC\r\nTÀI LIỆU - TIÊU CHUẨN THAM KHẢO
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Mã số tiêu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Tên tiêu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n TCVN 2682 - 99 \r\n | \r\n \r\n Xi măng poóclăng - Yêu cầu kỹ thuật \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n TCVN 6260 - 97 \r\n | \r\n \r\n Xi măng poóclăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ thuật \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n TCVN 4033 - 95 \r\n | \r\n \r\n Xi măng poóclăng puzơlan - Yêu cầu kỹ thuật \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n TCVN 4316 - 86 \r\n | \r\n \r\n Xi măng poóclăng xỉ lò cao - Yêu cầu kỹ\r\n thuật \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n TCVN 6067 - 95 \r\n | \r\n \r\n Xi măng poóclăng bền sunfat - Yêu cầu kỹ\r\n thuật \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n TCVN 4029 - 85 \r\n | \r\n \r\n Xi măng - Yêu cầu chung về phương pháp thử\r\n cơ lý \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n TCVN 4030 - 85 \r\n | \r\n \r\n Xi măng - Phương pháp xác định độ mịn của\r\n bột xi măng \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n TCVN 4031 - 85 \r\n | \r\n \r\n Xi măng - Phương pháp xác định độ dẻo tiêu\r\n chuẩn, thời gian đông kết và tính ổn định thể tích \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n TCVN 4032 - 85 \r\n | \r\n \r\n Xi măng - Phương pháp xác định độ bền uốn\r\n và nén \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n TCVN 6017 - 95 | \r\n \r\n Xi măng - Phương pháp thử xác định độ bền \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n TCVN 4506 - 87 \r\n | \r\n \r\n Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n TCVN 1770 - 86 \r\n | \r\n \r\n Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n TCVN 337 - 86 \r\n | \r\n \r\n Cát xây dựng - Phương pháp lấy mẫu \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n TCVN 339 - 86 \r\n | \r\n \r\n Cát xây dựng - Phương pháp xác định khối\r\n lượng riêng \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n TCVN 340 - 86 \r\n | \r\n \r\n Cát xây dựng - Phương pháp xác định khối\r\n lượng thể tích xốp và độ xốp \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n TCVN 341 - 86 \r\n | \r\n \r\n Cát xây dựng - Phương pháp xác định độ ẩm \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n TCVN 342 - 86 \r\n | \r\n \r\n Cát xây dựng - Phương pháp xác định khối\r\n thành phần hạt và mođun độ lớn \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n TCVN 343 - 86 \r\n | \r\n \r\n Cát xây dựng - Phương pháp xác định hàm\r\n lượng bùn - bụi - sét \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n TCVN 344 - 86 \r\n | \r\n \r\n Cát xây dựng - Phương pháp xác định hàm\r\n lượng sét \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n TCVN 345 - 86 \r\n | \r\n \r\n Cát xây dựng - Phương pháp xác định hàm\r\n lượng tạp chất hữu cơ \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n TCVN 346 - 86 \r\n | \r\n \r\n Cát xây dựng - Phương pháp xác định hàm\r\n lượng sunfat, sunfit \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n TCXD 208 - 98 \r\n | \r\n \r\n Đá bazan làm phụ gia cho xi măng - Yêu cầu\r\n kỹ thuật và phương pháp thử \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 14TCN 103 ¸ 109 - 99 \r\n | \r\n \r\n Phụ gia cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ\r\n thuật và phương pháp thử \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n TCVN 4314 - 86 \r\n | \r\n \r\n Vữa xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n TCVN 3121 - 79 \r\n | \r\n \r\n Vữa và hỗn hợp vữa - Phương pháp thử cơ lý \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 14TCN 80 - 90 \r\n | \r\n \r\n Vữa thủy công - Yêu cầu kỹ thuật và phương\r\n pháp thử (tiêu chuẩn cũ) \r\n | \r\n
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n TCVN 4459 - 87 \r\n | \r\n \r\n Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa \r\n | \r\n
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n TCVN 3109 - 93 \r\n | \r\n \r\n Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định\r\n độ tách vữa và độ tách nước. \r\n | \r\n
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n ASTM C1107 - 91a \r\n | \r\n \r\n Standard Specification for Packed Dry,\r\n Hydraulic - Cement Grout (non-shrink) \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n ASTM C 109 - 92 \r\n | \r\n \r\n Compressive Strength of Hydraulic Cement\r\n Mortar (using 5cm cube specimen). \r\n | \r\n
\r\n 31 \r\n | \r\n \r\n ASTM C 939 - 94a \r\n | \r\n \r\n Standard Test Method for Flow of Grout for\r\n Preplaced - Aggregate Concrete (Flow cone Method). \r\n | \r\n
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n ASTM C144 - 91 và AASHTO M45-92 \r\n | \r\n \r\n Aggregate for Masonry Mortar \r\n | \r\n
\r\n 33 \r\n | \r\n \r\n GOCT\r\n 5802 - 66 \r\n | \r\n \r\n Vữa xây dựng - Phương pháp thử (Nga) \r\n | \r\n
\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n GOCT\r\n 28013 - 89 \r\n | \r\n \r\n Vữa xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật chung \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n B.G. Xramtaev \r\n | \r\n \r\n Phương pháp xác định thành phần các loại bê\r\n tông, 1997 (bản dịch tiếng Nga) \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 14TCN80:2001, Tiêu chuẩn ngành số 14TCN80:2001, Tiêu chuẩn ngành 14TCN80:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 14TCN80:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 14TCN80:2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 14TCN80:2001
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 14TCN 80:2001 về vữa thủy công – yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 14TCN 80:2001 về vữa thủy công – yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 14TCN80:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |