QUI\r\nPHẠM KHỐNG CHẾ MẶT BẰNG CƠ SỞ TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
\r\n\r\nSurvey Standards of\r\nBasic Horizontal Control Network for Hydraulic Engineering Projects
\r\n\r\n(Ban hành theo quyết\r\nđịnh số: 04/2002/QĐ-BNN, ngày 07 tháng 01 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp\r\nvà Phát triển nông thôn)
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi ứng dụng.
\r\n\r\nQuy phạm khống chế mặt bằng cơ sở công trình\r\nthủy lợi chỉ qui định cho lưới hạng 4, giải tích 1, giải tích 2, đường chuyền\r\ncấp 1, cấp 2, nối từ lưới khống chế quốc gia (hạng 1, 2, 3), phục vụ khống chế\r\ncơ sở đo vẽ địa hình các công trình thủy lợi ở Việt Nam.
\r\n\r\n1.2. Hệ tọa độ.
\r\n\r\n1.2.1. Sử dụng hệ toạ độ VN2000, lấy\r\nEllipsoid WGS 84 làm Ellipsoid thực dụng, bán trục lớn a = 6378,137 Km, độ dẹt α\r\n= 1/298.257223563.
\r\n\r\n1.2.2. Khi công trình ở những vùng hẻo lánh\r\nnhư biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa chưa có lưới quốc gia, có thể áp dụng\r\nmột trong hai trường hợp:
\r\n\r\na. Sử dụng các máy thu GPS, đo tọa độ GPS\r\ntrong hệ WGS 84 (hệ quốc tế) từ các điểm có tọa độ quốc gia ở xa, sau đó chuyển\r\nvề hệ VN2000.
\r\n\r\nb. Giả định theo bản đồ 1:50.000 UTM đã được\r\nbổ sung năm 1996 - 1997 và chuyển về lưới chiếu Gauss, thống nhất toàn công\r\ntrình và sau đó chuyển về VN2000.
\r\n\r\n1.3. Các phương pháp xây dựng lưới.
\r\n\r\nLưới khống chế cơ sở trong công trình thủy\r\nlợi được xây dựng theo các phương pháp sau:
\r\n\r\n- Phương pháp tam giác đa giác;
\r\n\r\n- Phương pháp đường chuyền;
\r\n\r\n- Phương pháp GPS.
\r\n\r\n1.4. Điểm gốc của lưới.
\r\n\r\nLưới khống chế cơ sở hạng 4 lấy điểm khống chế\r\nNhà nước hạng 3 làm điểm gốc, lưới cấp 1 (giải tích 1, đường chuyền cấp 1) lấy\r\nđiểm cơ sở hạng 4 làm gốc, lưới cấp 2 (giải tích 2, đường chuyền cấp 2) lấy\r\nđiểm cấp 1 làm gốc.
\r\n\r\n1.5. Sai số về góc.
\r\n\r\nSai số trung phương đo góc trong lưới cơ sở:
\r\n\r\n- Hạng 4: 2”5;
\r\n\r\n- Lưới giải tích 1: 5”;
\r\n\r\n- Lưới giải tích 2: 10”;
\r\n\r\n- Lưới đường chuyền cấp 1: 5”;
\r\n\r\n- Lưới đường chuyền cấp 2: 10”.
\r\n\r\n1.6. Sai số về cạnh.
\r\n\r\n1.6.1. Sai số trung phương tương đối đo cạnh\r\ngốc của các lưới qui định như sau:
\r\n\r\n- Lưới tam giác hạng 4:
- Lưới giải tích 1:
- Lưới giải tích 2:
1.6.2. Sai số đo cạnh của lưới đường chuyền\r\nqui định:
\r\n\r\n- Đường chuyền hạng 4:
- Đường chuyền cấp 1:
- Đường chuyền cấp 2:
1.7- Khu vực sử dụng.
\r\n\r\n1.7.1. Lưới tam giác hạng 4, giải tích 1,\r\ngiải tích 2 bố trí thuận lợi ở các dạng sau:
\r\n\r\n- Khu vực đồi núi cao, nhiều đỉnh đồi độ phủ\r\nthực vật không cao;
\r\n\r\n- Khu vực tương đối bằng phẳng, ít nhà, khu\r\ndân cư, không cản trở hướng tuyến ngắm;
\r\n\r\n- Khu vực có diện tích rộng đều cả hai chiều\r\nX, Y.
\r\n\r\n1.7.2. Đường chuyền hạng 4, cấp 1, cấp 2 bố\r\ntrí thuận lợi ở những khu vực:
\r\n\r\n- Khu vực thành phố, thị trấn;
\r\n\r\n- Khu vực xây dựng công trình, khai mỏ;
\r\n\r\n- Khu vực có nhiều làng xóm dày đặc;
\r\n\r\n- Dọc theo băng kênh, tuyến đập, đường.
\r\n\r\n1.8. Thuật ngữ dùng trong tiêu chuẩn.
\r\n\r\na. Lưới tam giác dày đặc (TGDĐ): là xây dựng\r\nlưới dày đặc theo hình lưới.
\r\n\r\nb. Khóa tam giác dây (TGD): là xây dựng chuỗi\r\ntam giác nối nhau thành hình dây, có hai đối tượng gốc khống chế hai đầu (điểm\r\ngốc, đường đáy).
\r\n\r\nc. Lưới phù hợp (LPH): là lưới xây dựng xuất\r\nphát từ điểm hạng cao hơn khép về điểm hạng cao hơn khác.
\r\n\r\nd. Lưới khép kín (LKK): là lưới xuất phát từ\r\nmột điểm hạng cao hoặc cạnh hạng cao, sau khi xây dựng lưới lại khép về chính\r\nnó.
\r\n\r\ne. Lưới điểm nút (LĐN): là lưới xây dựng bởi nhiều\r\ntuyến giao nhau tạo thành nhiều điểm nút (từ hai điểm nút trở lên).
\r\n\r\nf. Bình sai lưới nghĩa là sử dụng phương pháp\r\nsố bình phương nhỏ nhất ([Pvv] = min) có thể theo điều kiện (phương pháp bình\r\nsai điều kiện), có thể theo ẩn số (phương pháp bình sai gián tiếp), có thể kết\r\nhợp hai phương pháp (bình sai điều kiện có ẩn số, bình sai gián tiếp có điều\r\nkiện) đảm bảo phân phối trị sai số tiệm tiến nhất trị thực của chúng vào kết quả\r\nđo, tăng độ chính xác của tài liệu địa hình.
\r\n\r\ng. Hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning\r\nSystem): là hệ thống vô tuyến định vị được tạo ra từ một mạng lưới các vệ tinh\r\nvà các trạm thu mặt đất (Máy thu GPS).
\r\n\r\n2. PHƯƠNG PHÁP TAM\r\nGIÁC, ĐA GIÁC (TG, ĐG)
\r\n\r\n2.1. Hình dạng lưới, khóa.
\r\n\r\nLưới khống chế mặt bằng cơ sở xây dựng theo\r\nphương pháp TG, ĐG bao gồm các hình thức: lưới tam giác dày đặc, khóa tam giác,\r\nlưới tam giác đo cạnh, hoặc kết hợp các loại (Xem A.1 ở phụ lục A).
\r\n\r\n- Khoá tam giác có nhiều đồ hình: Khóa tam\r\ngiác dây (Hình 7, 8, 9, 10, 11) đa giác trung tâm (Hình 5) khoá tứ giác hình\r\nthoi, hình thang, hình quạt (Hình 1, 2, 3, 4, 6, 12, 13, 14, 15 trong A.2 phụ\r\nlục A).
\r\n\r\n- Khóa tam giác phục vụ theo dõi biến dạng\r\ncông trình được xây dựng theo dạng đo góc, cạnh đồng thời để nâng cao độ chính\r\nxác đến mm.
\r\n\r\n2.2- Xây dựng lưới.
\r\n\r\nXây dựng lưới TG, ĐG phải tuân thủ theo bản\r\nthiết kế kỹ thuật viết theo qui định kỹ thuật trong qui phạm này. Bản thiết kế\r\nkỹ thuật phải được cấp thẩm quyền thông qua trước khi thực hiện.
\r\n\r\n2.3- Chuẩn bị cho thiết kế.
\r\n\r\nTrước khi thiết kế lưới phải tiến hành những\r\nbước sau:
\r\n\r\na. Thu thập và phân tích, đánh giá tài liệu\r\nvề lưới khống chế mặt bằng có trong khu công trình về: cấp hạng, độ chính xác\r\nkhả năng sử dụng để xây dựng lưới.
\r\n\r\nb. Những bản đồ địa hình có trong khu công\r\ntrình ở các tỷ lệ như 1: 10.000; 1:25.000; 1: 50.000; 1: 100.000 để bố trí sơ\r\nbộ đồ hình lưới.
\r\n\r\nc. Những tài liệu khí tượng thủy văn, giao\r\nthông, thực vật v.v...
\r\n\r\n2.4. Những giai đoạn trong thiết kế lưới.
\r\n\r\nThiết kế lưới hoặc khoá tam giác phải tiến\r\nhành theo những giai đoạn sau:
\r\n\r\na. Nghiên cứu nhiệm vụ khảo sát địa hình khu\r\nvực theo “Đề cương khảo sát địa hình".
\r\n\r\nb. Nghiên cứu, bố trí các vị trí của lưới\r\ntrên bản đồ đã có cho phù hợp.
\r\n\r\nc. Khảo sát thực địa để chọn tuyến.
\r\n\r\n2.5. Giá trị góc.
\r\n\r\nGóc trong lưới (khóa) tam giác tốt nhất là 60o.\r\nTrong trường hợp khó khăn, góc nhỏ nhất phải đạt:
\r\n\r\n- Lưới tam giác hạng 4: ≥ 35o ;
\r\n\r\n- Lưới giải tích 1: ≥ 30o ;
\r\n\r\n- Lưới giải tích 2: ≥ 20o ;
\r\n\r\n2.6- Thiết kế cạnh đáy.
\r\n\r\nThiết kế cạnh đáy phải thoả mãn:
\r\n\r\n+ Thông tuyến đo giữa các điểm cạnh đáy và\r\ncác điểm phát triển.
\r\n\r\n+ Góc phải đảm bảo giả định ở Điều 2.5.
\r\n\r\n2.7. Chiều cao tia ngắm vượt chướng ngại vật\r\nqui định.
\r\n\r\n- Hạng 4: cao hơn 1m;
\r\n\r\n- Giải tích 1: cao hơn 1 m;
\r\n\r\n- Giải tích 2: cao hơn 0,5 m.
\r\n\r\n2.8. Thiết kế lưới tam giác phải kết hợp với\r\nlưới cao độ để xác định tọa độ, cao độ thuận lợi, chính xác.
\r\n\r\n2.9. Sản phẩm thiết kế lưới (khóa) tam giác:\r\ngồm có:
\r\n\r\na. Bản đồ 1: 50.000; 1: 100.000 đã có biểu\r\ndiễn toàn bộ lưới tam giác (phụ lục D).
\r\n\r\nb. Mẫu chọn mốc các điểm của lưới (phụ lục B)
\r\n\r\nc. Ước tính đồ hình lưới qua các đại lượng:
\r\n\r\n+ Cường độ lưới:
+ Sai số khép điều kiện cực:
\r\n\r\n+ Sai số khép điều kiện đường đáy:
\r\n\r\n+ Sai số khép điều kiện góc định hướng:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n[ d\r\n]: tổng bình phương các số gia logarit sin của các góc nối (góc C);
\r\n\r\nm0: là sai số trung phương đo góc\r\ntương ứng với cấp lưới thiết kế (tam giác hạng 4: 2” 5; giải tích 1: 5”; giải\r\ntích 2: 10”);
\r\n\r\nm lgS: là sai số trung phương logarit cạnh\r\nxuất phát tính bằng:
ma: là sai số trung phương góc định hướng xuất phát, tính\r\nbằng:
n: số lượng góc tham gia chuyền góc định hướng.
\r\n\r\n2.10. Chọn điểm.
\r\n\r\nPhải chọn được vị trí đặt máy dễ dàng, quá\r\ntrình đo thuận lợi và đúng đồ hình đã thiết kế. Từ đó chọn loại mốc chôn, tiêu,\r\nchiều cao tiêu, bồ ngắm cho thích hợp.
\r\n\r\n2.11. Vị trí điểm tam giác: phải thoả mãn\r\nnhững điều kiện sau:
\r\n\r\n- Sử dụng được lâu dài;
\r\n\r\n- Dễ đo, gần các đường giao thông hoặc đường\r\nmòn, vận chuyển đúc mốc, bồ ngắm và thiết bị thuận lợi;
\r\n\r\n- Độ vướng, khuất ít nhất;
\r\n\r\n- Tầm bao quát ra xung quanh phải rộng rãi để\r\nphục vụ cho quá trình đo, vẽ sau này.
\r\n\r\n2.12. Đánh tên điểm tam giác.
\r\n\r\nTên điểm tam giác đánh dấu theo tên công\r\ntrình: ví dụ Công trình Tân Giang: TGi
\r\n\r\n(i = 1 ÷ n) với điểm tam giác hạng 4. Điểm giải\r\ntích 1: TG-IGTi (i = 1 ÷ n), điểm giải tích 2: TG-IIGTi (i\r\n= 1 ÷ n).
\r\n\r\n2.13. Kết thúc công việc chọn điểm phải có\r\nnhững tài liệu sau.
\r\n\r\n- Sơ đồ chọn điểm trên bản dồ 1: 100.000,\r\n1:50.000 hoặc 1: 25.000 (ghi chú và đánh số tên điểm);
\r\n\r\n- Sơ đồ lưới đường đáy;
\r\n\r\n- Những ghi chú cần thiết để sau này tiến\r\nhành đo dễ dàng như: lộ trình đo, thời gian, thời tiết khu đo, đặc điểm sinh\r\nhoạt.
\r\n\r\n2.14. Cột tiêu và mốc.
\r\n\r\n- Thông thường khi các điểm của lưới nhìn\r\nthông nhau thì không cần phải xây dựng cột tiêu, đo trực tiếp qua mốc hoặc bảng\r\nngắm dựng trên mốc (trường hợp gần có thể đo qua dây dọi). Khi cần thiết, cột\r\ntiêu với tam giác hạng 4, lưới giải tích 1, là loại cột tiêu thường (phụ lục\r\nC).
\r\n\r\n- Cột tiêu có loại 3 chân, 4 chân làm bằng\r\ngỗ, sắt, tùy theo nguyên liệu có sẵn, sao cho tâm của bồ ngắm trùng với tâm\r\nmốc.
\r\n\r\n- Để dễ ngắm, bồ ngắm được làm theo kích thước:\r\nrộng 0,3m, cao 0,6 m cho hạng 4; rộng 0,1 m, cao 0,3 m cho giải tích 1 và sơn\r\nmàu đỏ, trắng phân biệt rõ với xung quanh .
\r\n\r\n- Mốc tam giác hạng 4 đúc bê tông max 200\r\ntheo loại mốc lâu dài và thường lõi núm sứ của Tổng cục Địa chính, mốc lưới\r\ngiải tích 1, giải tích 2 đúc bê tông max 150 theo kích thước 20 x 20 x 40 cm,\r\ntrát mặt rộng 30 x 30 cm có lõi sắt f15,\r\nkhắc tâm qua chữ thập (phụ lục B).
\r\n\r\n2.15. Yêu cầu cột tiêu .
\r\n\r\nCột tiêu phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n- Vững chắc và ngay ngắn;
\r\n\r\n- Khi có gió cấp 4 trở xuống vẫn đo được;
\r\n\r\n- Cột cái của cột tiêu không được che khuất hướng\r\nngắm và hướng đường đáy;
\r\n\r\n- Sàn đứng bằng phẳng và vững chắc;
\r\n\r\n- Bồ ngắm phải thẳng đứng với trục giữa;
\r\n\r\n- Bậc thang và tay vịn trèo trên giá đo phải vững\r\nchắc.
\r\n\r\n2.16. Chôn mốc.
\r\n\r\nKhi chôn mốc ở những vùng đất kém ổn định có\r\nmực nước ngầm cao, lầy lội, trước hết phải đầm chặt hoặc đóng cọc xử lý nền\r\nchắc mới đúc mốc theo kiểu nền yếu.
\r\n\r\nCông tác chôn mốc phải tiến hành ngay sau khi\r\ndựng tiêu. Muốn để trục bồ ngắm và tâm mốc trên cùng đường dây dọi thì trước\r\nkhi chôn mốc phải chiếu điểm qua dây dọi sao cho sai số lệch tâm £ 1,0 mm .
\r\n\r\n2.17. Sau khi dựng tiêu và chôn mốc phải có\r\nnhững tài liệu sau:
\r\n\r\n- Giấy bàn giao hoặc cấp mốc hạng cao hơn của\r\nTổng cục Địa chính;
\r\n\r\n- Giấy ghi chú các điểm kèm theo loại tiêu,\r\nmốc trên sơ đồ lưới đã thiết kế;
\r\n\r\n- Bảng thống kê và sơ đồ các điểm tam giác đã\r\nchôn mốc, dựng tiêu (phụ lục C.2).
\r\n\r\n2.18. Kiểm nghiệm và hiệu chỉnh máy.
\r\n\r\nCác loại máy đo lưới cơ sở trình bày ở bảng\r\n2.1 bao gồm các máy toàn đạc điện tử, kinh vĩ điện tử và kinh vĩ quang cơ có độ\r\nchính xác trên du xích từ 30” đến 1”. Đảm bảo độ chính xác đo góc, cạnh và cạnh\r\ngốc lưới hạng 4, giải tích 1, giải tích 2, đường chuyền cấp 1, đường chuyền cấp\r\n2.
\r\n\r\nBảng 2.1: Đặc tính kỹ\r\nthuật của máy.
\r\n\r\n\r\n No \r\n | \r\n \r\n Đặc tính kỹ thuật\r\n cơ bản \r\n | \r\n \r\n Toàn đạc điện tử \r\n | \r\n \r\n Kinh vĩ điện tử \r\n | \r\n \r\n Kinh vĩ quang cơ có\r\n trắc vi \r\n | \r\n \r\n Kinh vĩ Quang cơ \r\n | \r\n ||||
\r\n Sét 3B \r\n | \r\n \r\n DTM330 \r\n | \r\n \r\n DT2 \r\n | \r\n \r\n DT6 \r\n | \r\n \r\n Theo 10 \r\n | \r\n \r\n T2 \r\n | \r\n \r\n Theo 20 \r\n | \r\n \r\n Theo 02 \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Đường kính ống kính vật \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Chiều dài ống kính \r\n | \r\n \r\n 177 \r\n | \r\n \r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 170 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Độ phóng đại \r\n | \r\n \r\n 30X \r\n | \r\n \r\n 35X \r\n | \r\n \r\n 32X \r\n | \r\n \r\n 26X \r\n | \r\n \r\n 30X \r\n | \r\n \r\n 30X \r\n | \r\n \r\n 25X \r\n | \r\n \r\n 25X \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Độ chính xác đo góc \r\n | \r\n \r\n 2” \r\n | \r\n \r\n 5” \r\n | \r\n \r\n 2”5 \r\n | \r\n \r\n 5,0” \r\n | \r\n \r\n 1” \r\n | \r\n \r\n 1” \r\n | \r\n \r\n 30” \r\n | \r\n \r\n 30” \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Khoảng cánh nhìn gần nhất \r\n | \r\n \r\n 1,3m \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Độ chính xác đo khoảng cách \r\n | \r\n \r\n ±(3mm+2p p . . m.D) \r\n | \r\n \r\n ±(5mm+2pp . . m.D) \r\n | \r\n \r\n 1/500 \r\n | \r\n \r\n 1/500 \r\n | \r\n \r\n 1/500 \r\n | \r\n \r\n 1/500 \r\n | \r\n \r\n 1/200 \r\n | \r\n \r\n 1/200 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách xa nhất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 500m \r\n | \r\n \r\n 300m \r\n | \r\n \r\n 500m \r\n | \r\n \r\n 500m \r\n | \r\n \r\n 200m \r\n | \r\n \r\n 200m \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Gương đơn \r\n | \r\n \r\n 2,4 Km \r\n | \r\n \r\n 2,0Km \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Gương ba \r\n | \r\n \r\n 3,5 Km \r\n | \r\n \r\n 3,0 Km \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Gương chùm \r\n | \r\n \r\n 4,2 Km \r\n | \r\n \r\n 3,5 Km \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
b) Kiểm nghiệm và hiệu chỉnh máy kinh vĩ\r\nquang học có và không có bộ đo cực nhỏ.
\r\n\r\nMáy kinh vĩ quang học phải kiểm nghiệm và\r\nhiệu chỉnh những bước sau (phụ lục E):
\r\n\r\n- Kiểm nghiệm tính năng quang học của ống\r\nkính;
\r\n\r\n- Kiểm nghiệm trị số khoảng chia vạch khắc ống\r\nthủy dài;
\r\n\r\n- Kiểm nghiệm trục bọt thủy bắc ngang song\r\nsong với trục ngắm;
\r\n\r\n- Kiểm nghiệm độ lệch tâm của bộ phận bàn độ\r\nnằm;
\r\n\r\n- Kiểm nghiệm độ chính xác hoạt động của bộ\r\nđo cực nhỏ;
\r\n\r\n- Xác định “Ren” của bộ đo cực nhỏ ;
\r\n\r\n- Kiểm nghiệm và hiệu chỉnh 2c;
\r\n\r\n- Kiểm nghiệm và hiệu chỉnh M0 .
\r\n\r\nc) Máy kinh vĩ điện tử .
\r\n\r\nMáy kinh vĩ điện tử được cấu tạo cũng như máy\r\nkinh vĩ quang cơ, điều khác nhau cơ bản là điều khiển quá trình đọc số được\r\ntruyền qua bộ máy tính hiện trên màn ảnh. Nguyên lý là chuyển những thay đổi cơ\r\nhọc về góc nằm, đứng, độ dài qua hình ảnh quang học và được đón nhận qua bộ đọc\r\ngồm các IC (phụ lục H). Do vậy các bước kiểm nghiệm cơ bản gồm:
\r\n\r\n- Kiểm tra sự hoạt động bình thường của các\r\nbộ phận ống kính đứng, nằm theo thứ tự: bật núm nguồn điện (on), quay ống kính\r\nđứng 1 vòng khi thấy kêu “tít tít” là được. Sau đó quay trục quay bàn độ nằm\r\nxung quanh trục đứng, khi có tiếng kêu “tít tít” là được;
\r\n\r\n- Kiểm tra và hiệu chỉnh bọt thủy dài như máy\r\nkinh vĩ quang học (phụ lục E);
\r\n\r\n- Kiểm tra các nốt bấm trên bàn phím như SEL\r\n- đo Dx, Dy, DH,\r\nTrK - đo thô, % đo góc v.v...
\r\n\r\nXem khả năng sử dụng của chúng (phụ lục H).
\r\n\r\nNếu có hiện tượng hỏng bộ phận phát nguồn và\r\nhệ thống IC phải đưa đến các trạm sửa chữa chuyên dùng như: Sokia, Nikon,\r\nTopcon... tại Việt Nam.
\r\n\r\nd) Máy toàn đạc điện tử .
\r\n\r\nMáy toàn đạc điện tử là loại máy điện tử đo\r\ncả mặt bằng và cao độ, đảm bảo độ tin cậy cao khi đo lưới khống chế mặt bằng cơ\r\nsở và cao độ hạng 4, kỹ thuật (phụ lục H) như: Set 2B, 3B... Set 2C, 3C...\r\nDTM420, 520... Mỗi một máy kiểm nghiệm và hiệu chỉnh đều theo Catalog kỹ thuật\r\nkèm theo. Song chúng đều có cấu tạo chung bởi 3 bộ phận: Máy kinh vĩ, máy phát quang\r\nhồng ngoại xác định khoảng cách, máy nhận, tính trị góc đứng, ngang, khoảng\r\ncách bằng. Kèm theo máy là một máy vi tính nhỏ có thể tính tọa độ theo nguyên\r\nlý tọa độ cực khi định vị theo phương gốc và ghi lại trên Card hoặc fieldbook.
\r\n\r\n- Kiểm nghiệm và hiệu chỉnh bộ phận kinh vĩ\r\ntheo những bước của kinh vĩ quang học (phụ lục E).
\r\n\r\n- Kiểm nghiệm bộ phận máy phát hồng ngoại\r\nthông qua bãi tuyến gốc quốc gia (phụ lục H).
\r\n\r\n- Kiểm nghiệm bộ phận góc đo bằng, đứng, khoảng\r\ncách theo bãi tuyến gốc quốc gia (phụ lục H).
\r\n\r\n- Hiệu chỉnh độ dài đo qua các công thức ở\r\nphụ lục H.
\r\n\r\n2.19. Đo góc trong lưới tam giác.
\r\n\r\na) Trên các điểm tam giác hạng 4, giải tích\r\n1, giải tích 2, đo góc bằng theo phương pháp toàn vòng với số lần đo qui định\r\ntrong bảng 2.2.
\r\n\r\nBảng 2.2: Số lần đo\r\ngóc.
\r\n\r\n\r\n Loại máy \r\n\r\n Hạng \r\n | \r\n \r\n Theo 010, T2, Set | \r\n \r\n DT2 , DT6 \r\n | \r\n \r\n Theo 020, 020A \r\n | \r\n
\r\n lần đo \r\n | \r\n \r\n lần đo \r\n | \r\n \r\n lần đo \r\n | \r\n |
\r\n IV \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n Giải tích 1 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Giải tích 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
b) Khi ngắm hướng đo hạng 4, phải ngắm trước\r\nđiểm chuẩn hạng 3. Nếu các điểm hạng 4 có bồ ngắm, phải ngắm nhiều lần để xác\r\nđịnh tâm bồ chính xác. Khi đo xong 1/2 vòng đo phải khép về hướng ban đầu.
\r\n\r\n- Khi đo góc tại trạm có cả hạng 4, giải tích\r\n1, giải tích 2 thì phải đo góc hạng 4 trước, sau đó đến lưới giải tích 1,2. Quá\r\ntrình đo phải độc lập theo chu trình riêng;
\r\n\r\n- Nếu đo tại trạm có số hướng >7, phải\r\nchia làm hai nhóm độc lập. Số hướng trong nhóm không được ít hơn 3 và số hướng\r\nđo chung nhỏ nhất phải là 2 hướng. Số chênh của trị giá góc kẹp giữa các hướng\r\nchung của hai nhóm không được vượt quá (mb - sai số trung phương đo hướng);
- Khi đo tại trạm mà có hướng đo chưa tốt,\r\nphải bỏ hướng lại để đo bổ xung. Số hướng đo bổ sung không được quá 1/3 toàn bộ\r\nhướng, nếu vượt phải chọn lại điểm đo máy.
\r\n\r\n2.20. Chuyển vị trí điểm khống chế.
\r\n\r\nKhi sử dụng các vật xây dựng cao tầng như nóc\r\nnhà, nóc nhà thờ v.v... phải chuyển vị trí điểm khống chế xuống mặt đất theo qui\r\nđịnh.
\r\n\r\n2.21. Sai số cho phép.
\r\n\r\nSai số cho phép khi đo góc lưới khống chế cơ\r\nsở (sai số giới hạn) trình bày ở bảng 2.3.
\r\n\r\nBảng 2.3: Trị sai số\r\ngiới hạn.
\r\n\r\n\r\n Các mục \r\n | \r\n \r\n Hạng 4 \r\n | \r\n \r\n Giải tích 1 \r\n | \r\n \r\n Giải tích 2 \r\n | \r\n |||
\r\n Theo 010A \r\n | \r\n \r\n Set 3B \r\n | \r\n \r\n Set 3B \r\n | \r\n \r\n Theo 020A \r\n | \r\n \r\n DTM420 \r\n | \r\n \r\n Theo 020 \r\n | \r\n |
\r\n ·\r\n Phạm vi biến động 2c \r\n | \r\n \r\n 12” \r\n | \r\n \r\n 12” \r\n | \r\n \r\n 12” \r\n | \r\n \r\n 18” \r\n | \r\n \r\n 18” \r\n | \r\n \r\n 18” \r\n | \r\n
\r\n ·\r\n Sai số khép về hướng mở đầu trong 1/2 lần đo \r\n | \r\n \r\n 6” \r\n | \r\n \r\n 6” \r\n | \r\n \r\n 8” \r\n | \r\n \r\n 12” \r\n | \r\n \r\n 12” \r\n | \r\n \r\n 12” \r\n | \r\n
\r\n ·\r\n Sai số khép về hướng mở đầu \r\n | \r\n \r\n 6” \r\n | \r\n \r\n 6” \r\n | \r\n \r\n 8” \r\n | \r\n \r\n 12” \r\n | \r\n \r\n 12” \r\n | \r\n \r\n 12” \r\n | \r\n
\r\n ·\r\n Sai số khép lớn nhất của tam giác \r\n | \r\n \r\n 9” \r\n | \r\n \r\n 9” \r\n | \r\n \r\n 20” \r\n | \r\n \r\n 40” \r\n | \r\n \r\n 40” \r\n | \r\n \r\n 40 “ \r\n | \r\n
2.22. Đo lại hướng.
\r\n\r\nKhi đo theo phương pháp toàn vòng, nếu phải\r\nđo lại những hướng không đạt yêu cầu thì phải đo thêm với hướng khác: hướng mở\r\nđầu và hướng tốt nhất trong các hướng. Không được kết hợp việc đo bù với đo\r\nlại.
\r\n\r\n2.23. Đo nguyên tố qui tâm.
\r\n\r\na) Đo nguyên tố qui tâm chỉ sử dụng cho các\r\nđiểm hạng 4 khi có cột tiêu và bồ ngắm, các điểm giải tích 1, 2 thường không\r\nphải dựng cột tiêu, bồ ngắm.
\r\n\r\nb) Nguyên tố qui tâm trạm đo và điểm ngắm phải\r\nxác định trên giấy chiếu điểm gắn trên ván phẳng.
\r\n\r\nTại các điểm tam giác hạng 4, thường cột tiêu\r\ncao dưới 20 m có thể chiếu điểm hai lần liên tục (trước, trong hoặc sau khi đo hướng\r\nngang xong). Đối với cột tiêu cao hơn 20m thì phải xác đinh nguyên tố qui tâm\r\nmột lần ngay trước khi đo và một lần ngay sau khi đo hướng ngang xong.
\r\n\r\nc) Những điểm tam giác có cột tiêu giá.
\r\n\r\nNgoài bồ ngắm di động (bồ ngắm gắn liền với\r\nbệ máy) thì số lần chiếu điểm qui định như sau:
\r\n\r\n- Trước khi dỡ bồ ngắm, nếu đã có hướng ngắm\r\ntới nó, thì phải chiếu điểm một lần;
\r\n\r\n- Khi đo góc, hướng ngang phải chiếu điểm một\r\nlần (tâm máy, tâm mốc);
\r\n\r\n- Sau khi đo góc, hướng ngang xong, lắp bồ\r\nngắm vào vị trí cũ, nếu còn có hướng đo tới phải chiếu điểm một lần nữa (chiếu\r\ntâm bồ ngắm và tâm mốc).
\r\n\r\nd) Khi đo bằng máy toàn đạc điện tử qua gương.
\r\n\r\nTâm gương và giá đỡ phải trùng nhau. Khi xác\r\nđịnh nguyên tố qui tâm phải ghim giấy chiếu điểm lên bàn chiếu điểm rồi từ 3 hướng\r\nngắm tới tâm gương, tâm máy, tâm mốc để chiếu những tâm ấy lên giấy chiếu điểm.
\r\n\r\nNếu giá trong cột tiêu thấp dưới 2m thì có\r\nthể đặt trực tiếp đặt giấy chiếu điểm lên bệ máy.
\r\n\r\nKhi xác định nguyên tố qui tâm, các ký hiệu\r\nqui định như sau:
\r\n\r\n- Dùng các chữ C, M, S, H lần lượt biểu thị hình\r\nchiếu của tâm mốc, máy, bồ ngắm (gương phản xạ), đèn chiếu. Nếu tâm trùng nhau\r\nthì biểu thị bằng dấu = , ví dụ: M = C.
\r\n\r\ne) Khoảng cách từ M đến C là khoảng cách lệch\r\ntâm trạm đo được xác định qua các thông số sau:
\r\n\r\n- eS, eH - khoảng cách\r\ntừ C đến S hoặc đến H là khoảng cách lệch tâm của điểm ngắm (bồ ngắm hoặc gương,\r\nđèn chiếu);
\r\n\r\n- q\r\n- góc kẹp giữa cạnh MC và hướng đo mở đầu, góc này tính từ cạnh MC theo chiều\r\nkim đồng hồ, lấy M làm đỉnh góc là góc lệch tâm trạm đo;
\r\n\r\n- qS, qH - góc tính từ cạnh\r\nSC (hoặc HC) theo chiều kim đồng hồ đến hướng mở đầu TS,
\r\n\r\nTH gọi là góc lệch tâm điểm ngắm.
\r\n\r\nKhoảng cách lệch tâm đo đến 1 mm.
\r\n\r\nGóc lệch tâm đo chính xác tới 15’.
\r\n\r\n- Sai số giữa trị góc đo kiểm tra vẽ trên\r\ngiấy chiếu điểm và trị số góc đo bằng máy không vượt qúa các qui định sau:
\r\n\r\n+ 2o khi e, eS, eH\r\n≤ 20 cm;
\r\n\r\n+ 1o khi e, eS, eH\r\n> 20 cm.
\r\n\r\n- Trị số cuối cùng của T, TS là trị trung\r\nbình giữa hai lần đo tính chuyển về hướng mở đầu.
\r\n\r\nSAB và MAB - góc đo\r\nbằng máy kinh vĩ.
\r\n\r\nf) Nếu trường hợp đặc biệt tại các điểm tam\r\ngiác hạng 4 có nhiều hướng bị vướng, có thể cho phép lệch tâm trong phạm vi 3m.\r\nKhoảng cách lệch tâm được đo bằng thước thép hai lần với độ chính xác 1 mm, góc\r\ndùng máy đo 2 lần lấy chính xác đến 60".
\r\n\r\n2.24. Đo điểm định hướng.
\r\n\r\n- Điểm định hướng của lưới tam giác, đa giác\r\nphải là 2 điểm. Các điểm định hướng phải là điểm chính xác cao hơn điểm trong lưới\r\n1 cấp .
\r\n\r\n- Đo góc điểm định hướng và điểm trong lưới có\r\nsố lần gấp 1,5 lần đo góc trong lưới.
\r\n\r\n- Đo khoảng cách từ điểm tam giác đến điểm\r\nđịnh hướng có thể áp dụng những phương án sau:
\r\n\r\n+ Đo trực tiếp từ điểm lưới đến điểm định hướng\r\nvới độ chính xác như cạnh gốc của lưới;
\r\n\r\n+ Sử dụng phương pháp đo tọa độ điểm lưới, rồi\r\ntính ra khoảng cách đến điểm định hướng.
\r\n\r\n2.25. Đo góc thiên đỉnh (Z).
\r\n\r\n- Tất cả điểm khống chế mặt bằng cơ sở phải\r\nđo cao độ theo các phương pháp: thủy chuẩn lượng giác, thủy chuẩn hình học.
\r\n\r\n- Thường các điểm của lưới cơ sở phân bố trên\r\nnhững điểm cao (đỉnh đồi, núi, nóc nhà cao tầng, chuông nhà thờ v.v...), nên chuyền\r\ncao độ phải sử dụng phương pháp thủy chuẩn lượng giác. Khi đó phải đo góc thiên\r\nđỉnh.
\r\n\r\n- Thời gian đo góc thiên đỉnh phải từ 10h đến\r\n15h (giờ địa phương) và lúc mục tiêu rõ.
\r\n\r\n- Đo góc thiên đỉnh tại mỗi trạm máy phải\r\ntheo thứ tự sau:
\r\n\r\n+ Đo thiên đỉnh phải theo hai vị trí của bàn\r\nđộ (trái, phải): thuận, đảo;
\r\n\r\n+ Đo góc thiên đỉnh theo dây giữa với hai chiều\r\nthuận (chiều đi) nghịch (chiều về) để triệt tiêu chiết quang, trường hợp muốn\r\nchuyền cao độ hạng 4, phải sử dụng các máy toàn đạc điện tử hoặc kinh vĩ có độ\r\nchính xác đo góc đến 1” đo theo 3 dây chỉ: trên, giữa, dưới.
\r\n\r\n2.26. Tính góc thiên đỉnh được quy định theo\r\ncác loại máy sau:
\r\n\r\na) Máy kinh vĩ theo 10 (A, B), sét 3B, T2:
\r\n\r\nb) Đối với máy T3, 05 – 02:
\r\n\r\nMZ = (T + P) - 180o
\r\n\r\nZ = 90o + P - T
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nP, T - số đọc ở bàn độ trái, phải;
\r\n\r\nMZ - sai số chỉ tiêu;
\r\n\r\nZ - góc thiên đỉnh.
\r\n\r\nc) Tổng số chênh cao giữa các cạnh khép kín\r\ntrong khoá tam giác (hoặc lưới) phải không vượt quá trị số:
\r\n\r\nDKm - chiều dài các cạnh dài hơn 5\r\nKm;
\r\n\r\nn - số cạnh có chiều dài ngắn hơn 5 Km
\r\n\r\n2.27. Chỉnh lý, tính kết quả ngoại nghiệp đo\r\nlưới tam giác, đa giác.
\r\n\r\na) Cách ghi sổ ngoại nghiệp.
\r\n\r\n- Ghi trị đo góc trong lưới TGĐG theo mẫu phụ\r\nlục I, K.
\r\n\r\n- Sổ đo phải ghi bằng bút mực, bút bi hoặc\r\nchì cứng.
\r\n\r\n- Không được sửa số độ, phút trong các trường\r\nhợp sau:
\r\n\r\n+ Cùng một số chênh ở một hướng ở cả hai vị\r\ntrí bàn độ (trái, phải);
\r\n\r\n+ Cùng một số chênh ở cả hướng mở đầu và hướng\r\nđo khép về hướng mở đầu trong nửa lần đo, trong 1 lần đo.
\r\n\r\nb) Những số đọc theo bộ đo cực nhỏ (trắc vi)\r\nnếu nhầm hoặc bị nhòe thì đo lại hướng đó cùng với hướng mở đầu và một hướng\r\nkhác có tầm nhìn thông suốt tốt nhất.
\r\n\r\nc) Khi đo ngắm xong ở mỗi điểm, sổ đo phải do\r\nhai người kiểm tra (người đo ngắm và người ghi sổ). Nếu thấy đúng theo qui định\r\nvà trị đo, mới chuyển sang trạm tiếp theo.
\r\n\r\nd) Qui định đơn vị số lẻ các trị đo góc,\r\nchiều cao tiêu, chiều dài cạnh đo cho các cấp lưới như sau:
\r\n\r\n- Trong lưới tam giác hạng 4: trị góc lấy đến\r\n0,1” trị đo chiều cao tiêu, bồ đến cm, trị đo chiều dài đến mm;
\r\n\r\n- Trong lưới giải tích 1, 2: Trị góc lấy đến\r\n1” khi đo góc bằng máy Theo 10A, Set 3B, trị đo chiều cao tiêu đến cm, trị đo\r\nchiều dài đến mm.
\r\n\r\nLấy trị góc đến 10” khi đo bằng máy Theo 020\r\n(A, B) v.v...
\r\n\r\ne) Trong quá trình đo tại mỗi điểm, người đo\r\nngắm phải:
\r\n\r\n- Kiểm tra sổ đo góc (hướng) ngang và góc\r\nthiên đỉnh;
\r\n\r\n- Tính chiều cao cột tiêu bằng phương pháp\r\ngiải tích;
\r\n\r\n- Lập bảng thành quả góc (hướng) ngang và\r\nthiên đỉnh;
\r\n\r\n- Kiểm tra và chỉnh lý các giấy chiếu điểm\r\n(nếu có).
\r\n\r\n- Dựa vào bảng thành quả đo, người đo ngắm\r\ntính: sai số khép tam giác, đa giác, số hạng tự do các điều kiện: cực, cạnh,\r\ngóc cố định v.v... Khi tính khái lược phải đưa các số hiệu chỉnh quy tâm vào\r\nnhững góc đã đo được và bình sai trạm đo.
\r\n\r\nf) Tính sai số khép các điều kiện cực, cạnh\r\n(đường đáy), phương vị theo những công thức ở Điều 2.9, nhưng sai số mo bây giờ\r\nthay thế bằng mE, được tính theo sai số khép (công thức Fê rê rô).
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nw\r\n- sai số khép từng tam giác, đa giác trong lưới đo;
\r\n\r\nn - số tam giác, đa giác trong khóa, lưới đo.
\r\n\r\nk) Để tính số hiệu chỉnh quy tâm trạm đo và điểm\r\nngắm phải lấy giá trị trung bình nguyên tố qui tâm của các lần xác định trên\r\nmột trạm đo.
\r\n\r\n2.28. Bình sai lưới tam giác, đa giác.
\r\n\r\na) Tất cả lưới tam giác, đa giác cơ sở phải\r\nbình sai theo phương pháp gián tiếp có điều kiện thực hiện trên máy vi tính.\r\nPhụ lục L: giới thiệu tham khảo thành quả bình sai theo phương pháp này qua chương\r\ntrình PICKNET Ver 2.0.
\r\n\r\nb) Sơ hoạ thông kế cao, tọa độ điểm và khoá,\r\nlưới tam giác trong phụ lục M.
\r\n\r\n3. PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG\r\nCHUYỀN
\r\n\r\n3.1. Dạng đường chuyền.
\r\n\r\nĐường chuyền hạng 4, cấp 1, cấp 2 được xây\r\ndựng dưới dạng đường đơn hoặc hệ thống lưới (theo A.3 phụ lục A).
\r\n\r\n3.2. Đường chuyền đơn qui định như sau.
\r\n\r\n- Đường chuyền hạng 4, cấp 1 phải xuất phát từ\r\n2 điểm hạng cao hơn và khép về 2 điểm hạng cao hơn gọi là điểm gốc (lưới phù\r\nhợp) hoặc khép kín về hướng ban đầu.
\r\n\r\n- Trường hợp đặc biệt (như vùng hẻo lánh biên\r\ngiới hải đảo, vùng sâu, vùng xa) có thể khép kín về 1 điểm, nhưng phải đo phương\r\nvị cạnh đầu và cuối.
\r\n\r\n- Đường chuyền cấp 2 có thể sử dụng đường treo\r\ntrong trường hợp đặc biệt, những số cạnh không quá 5 cạnh với chiều dài không\r\nquá 1 km.
\r\n\r\n3.3. Lưới đường chuyền.
\r\n\r\nĐối với khu vực rộng lớn, cần xây dựng dạng lưới\r\nhệ thống đường chuyền nhiều điểm nút (phụ lục A).
\r\n\r\n3.4. Tiêu chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\nCác loại đường chuyền đơn hoặc lưới hệ thống\r\nđường chuyền nhiều điểm nút phải tuân theo những qui định ở bảng 3.1.
\r\n\r\nBảng 3.1: Tiêu chuẩn\r\nkỹ thuật của tuyến đường chuyền.
\r\n\r\n\r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Hạng 4 \r\n | \r\n \r\n Cấp 1 \r\n | \r\n \r\n Cấp 2 \r\n | \r\n
\r\n ·\r\n Chiều dài giới hạn của tuyến (km) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Đường đơn \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - Giữa điểm gốc và điểm nút \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n - Giữa các điểm nút \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n - Chu vi của vòng khép \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n ·\r\n Chiều dài cạnh đường chuyền (Km) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Cạnh dài nhất \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n
\r\n - Cạnh nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n
\r\n - Cạnh trung bình \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n
\r\n ·\r\n Góc nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n ≥30o \r\n | \r\n \r\n ≥25o \r\n | \r\n \r\n ≥25o \r\n | \r\n
\r\n ·\r\n Số cạnh trong tuyến không vượt quá \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n ·\r\n Sai số cạnh tương đối không vượt quá \r\n | \r\n \r\n 1: 25.000 \r\n | \r\n \r\n 1:10.000 \r\n | \r\n \r\n 1:5.000 \r\n | \r\n
\r\n ·\r\n Sai số trung phương đo góc (Theo sai số khép mo) không vượt quá \r\n | \r\n \r\n 2” 5 \r\n | \r\n \r\n 5” \r\n | \r\n \r\n 10” \r\n | \r\n
\r\n ·\r\n Sai số khép góc của đường chuyền (n - số đỉnh đường chuyền) \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
3.5. Thiết kế tuyến, lưới đường chuyền.
\r\n\r\n- Lưới đường chuyền được thiết kế trên các\r\nbản đồ tỷ lệ từ 1:50000 ÷ 1:10000 theo trình tự như tuyến thiết kế lưới tam\r\ngiác, đa giác, ước tính đồ hình thiết kế theo các công thức sau:
\r\n\r\n+ Sai số khép góc ;
Trong đó:
\r\n\r\nmo- sai số trung phương đo góc của\r\ntuyến, lưới (bảng 3.1);
\r\n\r\nn - số đỉnh đường chuyền
\r\n\r\n+ Sai số vị trí ước tính theo công thức:
\r\n\r\nTheo hướng dọc:
\r\n\r\nTheo hướng ngang:
\r\n\r\n+ Sai số góc phương hướng:
\r\n\r\nTrong đó i là đỉnh thứ i có ước tính sai số.
\r\n\r\n3.6. Chọn điểm đường chuyền.
\r\n\r\na) Việc chọn điểm đường chuyền tuân theo các vị\r\ntrí trong bản thiết kế đường chuyền (dạng tuyến, lưới)
\r\n\r\nb) Vị trí chọn điểm đường chuyền phải chú ý\r\nđến các điều kiện sau:
\r\n\r\n- Tại những vị trí nền chắc, giữ được lâu\r\ndài;
\r\n\r\n- Thông tuyến đo dễ dàng;
\r\n\r\n- Có thể phát triển các tuyến lưới thuận lợi;
\r\n\r\n- Có thể sử dụng để đặt trạm máy đo vẽ địa\r\nhình, địa vật thuận lợi;
\r\n\r\n- Dễ vận chuyển và đúc mốc.
\r\n\r\n3.7. Mốc điểm đường chuyền.
\r\n\r\n- Mốc điểm đường chuyền hạng 4 như mốc lưới\r\ntam giác hạng 4 (Điều 2.14).
\r\n\r\n- Mốc điểm đường chuyền cấp 1, cấp 2 như mốc lưới\r\ngiải tích 1, giải tích 2 (Điều 2.14).
\r\n\r\n- Đánh dấu mốc đường chuyền hạng 4 theo tên\r\ncông trình kèm cấp hạng, ví dụ. Công trình lòng sông: LS - IVĐCi đối với đường chuyền\r\nhạng 4, đường chuyền cấp 1: LS - 1ĐCi, đường chuyền cấp 2; LS- 2ĐCi\r\n(i = 1 ÷ n- số điểm đường chuyền).
\r\n\r\n3.8. Đo góc trên các điểm đường chuyền.
\r\n\r\na) Đo góc trên các điểm đường chuyền tiến\r\nhành theo phương pháp toàn vòng. Trước khi đo, phải kiểm nghiệm và hiệu chỉnh\r\ntheo phụ lục E, H.
\r\n\r\nb) Đặt góc đo theo các lần đo:
- Trong đó n - số lần đo .
\r\n\r\nVí dụ: Đo 3 lần thì trị số đặt các lần là 0o,\r\n60 o, 120 o
\r\n\r\nSố lần đo góc đường chuyền hạng 4, cấp 1, cấp\r\n2 trình bày ở bảng 3.2:
\r\n\r\nBảng 3.2: Số lần đo\r\ngóc.
\r\n\r\n\r\n Loại máy \r\n\r\n Hạng \r\n | \r\n \r\n Theo 010 T2 Set 3B,\r\n Set 3C \r\n | \r\n \r\n DT2, DT6 \r\n | \r\n \r\n Theo 020, 020A \r\n | \r\n
\r\n Lần đo \r\n | \r\n \r\n Lần đo \r\n | \r\n \r\n Lần đo \r\n | \r\n |
\r\n IV \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n Đường chuyền cấp 1 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Đường chuyền cấp 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
d) Tiến hành đo trong một trạm máy như sau:
\r\n\r\n- Đo theo chiều kim đồng hồ;
\r\n\r\n- Nếu đo theo góc trái thì thứ tự: ngắm về\r\nđiểm cũ (xuất phát) trước, sau đó ngắm về điểm phát triển;
\r\n\r\n- Nếu đo theo góc phải tiến hành theo trình\r\ntự ngược lại;
\r\n\r\n- Trong quá trình đo tuyến đường chuyền không\r\nđược thay đổi điều quang, trừ trường hợp đặc biệt phải điều quang thì số hướng\r\nđiều quang không quá 1/4 tổng số hướng;
\r\n\r\n- Trước khi kết thúc trạm đo phải tính các trị\r\nhướng, góc, kiểm tra hạn sai. Nếu vượt hạn sai (qui định như Điều 2.21), phải\r\ntiến hành đo lại ngay. Kết toán sổ tại trạm, sau đó chuyển sang trạm khác;
\r\n\r\n- Ghi trị số tại mỗi trạm theo biểu mẫu ở phụ\r\nlục K.
\r\n\r\n3.9. Kết toán tuyến đường chuyền .
\r\n\r\n- Khi đo xong tuyến đường chuyền, phải kết\r\ntoán ngay tại thực địa hai trị số:
\r\n\r\n+ Sai số khép hướng của tuyến, so với hạn sai:
\r\n\r\n đối với đường\r\nchuyền hạng 4;
đối với đường\r\nchuyền cấp 1;
N đối với đường\r\nchuyền cấp 2;
N- số đỉnh đường chuyền.
\r\n\r\n+ Sơ họa các tuyến đo cùng với sai số khép hướng\r\ncủa tuyến.
\r\n\r\n3.10. Đo cạnh trong tuyến đường chuyền hạng\r\n4, cấp 1, cấp 2.
\r\n\r\n- Đo chiều dài cạnh đường chuyền hạng 4 phải\r\nđo bằng các máy đo xa quang điện, các máy toàn đạc điện tử có độ chính xác đo\r\ncạnh: ms /s ≤ 1/50.000
\r\n\r\n- Đo chiều dài cạnh đường chuyền cấp 1, cấp 2\r\ncó thể theo các loại máy sau:
\r\n\r\n+ Các máy đo xa quang điện, toàn đạc điện tử\r\ncó độ chính xác, ms/s ≤ 1/25.000;
\r\n\r\n+ Khi không có máy quang điện, có thể sử dụng\r\ncác máy kinh vĩ có độ chính xác đo góc đến 1” như Theo 010A, WildT2 và\r\nmia Ba la 2m theo các đồ hình và công thức xác định độ chính xác ở qui phạm\r\n96TCN 43-90 “Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500, 1/1000... và 1/25.000” của\r\nTổng cục Địa chính.
\r\n\r\n3.11. Gương đo.
\r\n\r\nKhi đo bằng máy đo xa hoặc toàn đạc điện tử,\r\ngương đo được đặt trên giá đỡ thì sai số dọi tâm của máy và gương ≤ 3mm khi đo tuyến\r\nhạng 4; ≤ 4mm khi đo đường chuyền cấp 1, cấp 2.
\r\n\r\nKhi đo bằng mia ba la, việc định tâm qui định\r\nnhư trên. Định hướng mia Ba la theo phương vuông góc với tuyến đo với sai số ≤\r\n1’ với tuyến đường chuyền cấp 2.
\r\n\r\n3.12. Đo cạnh.
\r\n\r\nĐo cạnh đường chuyền hạng 4, cấp 1, cấp 2\r\ntheo hai chiều thuận nghịch. Số lần đo được qui định kèm theo Catalog của từng\r\nloại máy. Dưới đây, qui định cho một số loại máy đo quang điện theo độ chính\r\nxác của đo cạnh:
\r\n\r\n- Những máy có độ chính xác đo cạnh ± (1+2ppm\r\nx D) mm, đo cạnh hạng 4 với 3 lần đọc đi, 3 lần đọc về; đo cạnh cấp 1: 2 lần\r\nđọc đi, 2 lần đọc về, đo cạnh cấp 2: 1 lần đọc đi, 1 lần đọc về;
\r\n\r\n- Những máy có độ chính xác ± (2+ 2ppm x D)\r\nmm và ± (3+ 2ppm x D) mm, đo cạnh hạng 4 với 4 lần đọc đi và đọc về; đo cạnh\r\ncấp 1: 3 lần đọc đi và đọc về;đo cạnh cấp 2: 2 lần đọc đi, đọc về;
\r\n\r\n- Những máy có độ chính xác đo cạnh ± (5 + 2\r\nppm xD) mm, đo cạnh hạng 4 với 5 lần đọc đi, về; đo cạnh cấp 1: 3 lần đọc đi,\r\nvề; đo cạnh cấp 2: 2 lần đọc đi, về;
\r\n\r\n- Khi đo cạnh qua mia Bala và máy kinh vĩ có\r\nđộ chính xác đo góc 1” cho tuyến đường chuyền cấp 2 theo hai chiều thuận,\r\nnghịch với 6 lần đọc đi, 6 lần đọc về.
\r\n\r\n3.13. Hiệu chỉnh đo cạnh.
\r\n\r\nKhi đo bằng máy quang điện của Nhật, Thụy Sỹ\r\nhiện nay, thì máy sẽ tự động hiệu chỉnh ảnh hưởng của áp suất, nhiệt độ. Đỗi\r\nvới các máy đo quang điện của Liên Xô như (CT5), của Đức (EOK2000) thì phải đo áp\r\nsuất, nhiệt độ và hiệu chỉnh theo các công thức trong Catalog của máy.
\r\n\r\n3.14. Trị trung bình cạnh.
\r\n\r\nMỗi cạnh đo xong, phải được tính trị trung\r\nbình sau khi đạt sai số tương đối đo đi, đo về qui định cho từng cấp.
\r\n\r\nLập bảng thống kê và sơ họa tuyến về cạnh và\r\ngóc để tiện lợi khi tính toán, bình sai.
\r\n\r\n3.15. Bình sai lưới.
\r\n\r\n- Bình sai tọa độ lưới đường chuyền đơn ngoài\r\nthực địa theo mẫu biểu ở phụ lục N.
\r\n\r\n- Tuyến và lưới đường chuyền được bình sai\r\ntheo phương pháp gián tiếp có điều kiện, ví dụ như ở phụ lục L.
\r\n\r\n3.16. Thống kê sơ họa.
\r\n\r\nSơ họa tuyến và mốc khống chế mặt bằng theo mẫu\r\nquy định ở phụ lục M.
\r\n\r\n4. PHƯƠNG PHÁP HỆ\r\nTHỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU (GPS)
\r\n\r\n4.1. Phương pháp GPS tương đối dạng tĩnh.
\r\n\r\nĐo GPS tương đối dạng tĩnh là trường hợp sử\r\ndụng hai máy thu GPS đặt ở hai điểm quan sát tĩnh để xác định hiệu số tọa độ\r\nvuông góc không gian (DX, DY, DZ)\r\nhay hiệu tọa độ cầu (DB, DL, DH)\r\ngiữa chúng trong hệ tọa độ quốc tế WGS- 84, trong đó có 1 điểm biết tọa độ\r\ntrong hệ quốc gia (phụ lục G giới thiệu máy thu GPS, hệ WGS 84). Có thể sử dụng\r\nphương pháp này để xác định cao toạ độ các điểm lưới mặt bằng hạng 4, lưới cơ\r\nsở cấp 1, cấp 2 (giải tích 1, giải tích 2, đường chuyền cấp 1, đường chuyền cấp\r\n2).
\r\n\r\n4.2. Các bước tiến hành xác định toạ độ bằng máy\r\nthu GPS.
\r\n\r\na) Đặt máy thu GPS tại điểm cần xác định và\r\nđiểm đã có tọa độ quốc gia (hoặc hệ địa phương);
\r\n\r\nb) Tiến hành thu tín hiệu ngoài thực địa từ\r\ncác vệ tinh. Kết quả là tệp số liệu đo được ghi trong đĩa hoặc sổ đo điện tử;
\r\n\r\nc) Xử lý kết quả đo qua các phần mềm chuyên\r\ndùng: Trimnet+ hoặc Trimvec+;
\r\n\r\nd) Tính chuyển trị đo GPS từ X, Y, Z sang B,\r\nL, H trong hệ WGS 84, từ hệ WGS 84 sang hệ khác hoặc ngược lại từ B, L, H sang\r\nX, Y, Z.
\r\n\r\n4.3. Thao tác trạm máy thu GPS tại thực địa.
\r\n\r\na) Đặt máy thu và ăng ten.
\r\n\r\n- Đặt máy thu trên giá 3 chân, dọi tâm với\r\nsai số 3 mm cân bằng máy qua bọt thủy tròn.
\r\n\r\n- Nối ăng ten với máy thu bằng dây cáp chuyên\r\ndùng, máy thu có thể đặt cách ăng ten đến 30 m.
\r\n\r\n- Đo chiều cao ăng ten qua 4 đoạn của thước\r\nđo chuyên dùng thành một thước dài đã khắc vạch theo hệ mét và hệ inch. Đo\r\nchiều cao ăng ten hai lần trước và sau khi thu tín hiệu vệ tinh. Để tránh lầm\r\nlẫn, nên đọc cả hai hệ đo mét và inch.
\r\n\r\nb) Thu tín hiệu vệ tinh.
\r\n\r\nBật nút mở máy “On”, máy sẽ tự động tiến hành\r\nkiểm tra nội bộ. Nếu có trục trặc máy sẽ hiển thị code lỗi và ngừng hoạt động.\r\nNếu tốt, máy hiển thị dòng chữ “Ashtech” (đối với máy GPS Astech) và “Log Date”\r\n(đối với các máy của hãng Trimble), sau vài giây rồi chuyển sang màn hiển thị\r\nsố 0. Máy sẽ tự động tiến hành những nội dung sau:
\r\n\r\n- Tìm và thu bắt tất cả các vệ tinh có thể\r\nquan sát;
\r\n\r\n- Tính tọa độ điểm đo;
\r\n\r\n- Mở tệp và lưu nạp tất cả các dự kiện vào\r\ntệp, khi máy ngừng đo, nó tự động đóng tệp và bảo vệ dữ liệu được ghi.
\r\n\r\nKhi cần, người điều khiển máy theo các bước\r\nsau:
\r\n\r\n- Tại màn hình số 0, nếu hình ảnh mờ, khó đọc\r\nđiều chỉnh độ tương phản qua các núm có mũi tên chỉ lên, xuống;
\r\n\r\n- Chuyển sang màn hình số 4 bằng cách ấn nút\r\n“4”. Nếu cần bấm nút “E” và các núm mũi tên lên, xuống đưa con trỏ đến chỗ cần\r\nthay đổi tham số. Sau đó ấn nút “E” để ghi hoặc núm “C” để xoá trị số mới thay\r\nđổi của tham số;
\r\n\r\n- Chuyển sang màn hình số 9 bằng cách ấn nút\r\n“9” để tiến hành:
\r\n\r\n+ Nhập tên điểm đo: ấn nút “E” màn hình hiện\r\ndòng chữ: To enter A B C D E F G H I ?
\r\n\r\nPress 1 2 3 4 5 6 7 8 9.
\r\n\r\nẤn các núm tương ứng để nhập tên điểm đo. Tên\r\nđiểm chỉ thể hiện tối đa 4 chữ cái;
\r\n\r\n+ Nhập tên đợt đo: ở vị trí Sess (Session) máy\r\ntự nhập đợt đo ;
\r\n\r\n+ Nhập số hiệu máy thu: RCV #: 3 chữ số ;
\r\n\r\n+ Nhập số hiệu ăng ten: ANT #: 3 chữ số.
\r\n\r\nSố hiệu máy thu, ăng ten lấy trong lý lịch\r\nmáy. Việc này cũng có thể tiến hành khi nhập dữ kiện vào máy tính.
\r\n\r\nCác tham số khác trên màn hiển thị không cần\r\nthay đổi. Cuối cùng bấm nút “E” để ghi vào bộ nhớ hoặc nút “C” đế xoá dữ kiện\r\nvừa nhập.
\r\n\r\nNhìn vào vị trí CNT, nếu thấy có số 99 là đã\r\nđo xong tại trạm đo.
\r\n\r\n4.4. Thời gian đo tại mỗi trạm đo.
\r\n\r\n- Khi đo bằng máy 1 tần số: lưới tam giác\r\nhạng 4 đo liền trong thời gian từ 2 ¸\r\n3 giờ, lưới cấp 1, cấp 2 từ 1 ¸\r\n2 giờ liền.
\r\n\r\n- Khi đo bằng máy 2 tần số: lưới tam giác\r\nhạng 4 đo liền từ 1 ¸ 2 giờ, lưới cấp 1,\r\ncấp 2 đo liền 1 giờ.
\r\n\r\n4.5. Yêu cầu đo theo các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- Trong lưới hạng 4, độ giãn cách thu tín\r\nhiệu là 15”, góc tà vệ tinh phải ≥10o. Số vệ tinh quan trắc phải ≥4 vệ tinh. Trị PDOP\r\n(HDOP) trong quan trắc phải nhỏ hơn 04;
\r\n\r\n- Trong lưới cấp 1, 2 độ giãn cách thu tín\r\nhiệu là 30”, góc tà phải ≥10o, số vệ\r\ntinh ≥4. Trị số PDOP (HDOP)\r\ntrong quan trắc phải nhỏ hơn 06.
\r\n\r\n4.6. Quy định chọn vị trí đo GPS.
\r\n\r\nNhìn chung, các điểm GPS có thể đặt dễ dàng,\r\nít phụ thuộc vào độ vướng khuất địa hình, địa vật, nhưng nên tránh những vị trí\r\nsau:
\r\n\r\n- Vị trí ở vùng có phản xạ lớn như điểm gần\r\nmặt nước, vùng đồi trọc, vùng có khoáng sản, hàm lượng muối cao;
\r\n\r\n- Vị trí có phản xạ nhiều chiều như thung\r\nlũng nhiều vách đá, đường phố có nhiều nhà cao tầng v.v… ;
\r\n\r\n- Vị trí có nguồn phát điện từ mạnh như gần\r\ntrạm rađa, đường điện cao thế v.v… ;
\r\n\r\n- Góc nhìn lên bầu trời xung quanh đều ≤150.
\r\n\r\n4.7. Xử lý kết quả đo GPS theo các bước sau:
\r\n\r\n- Xử lý kết quả đo GPS, chuyển hệ tọa độ WGS\r\n84 về hệ tọa độ quốc gia;
\r\n\r\n- Các công việc trên đều tiến hành theo các\r\nphần mềm có sẵn của các hãng sản xuất máy.
\r\n\r\nGhi chú: Từ những năm 1990, Việt Nam nhập máy của hãng Trimble và sử dụng phần mềm Trimvec + phù hợp cho các máy 1 tần số và\r\nkhoảng cách chuyền tọa độ từ vài chục Km đến trăm Km. Từ 1996 đến nay, phần mềm\r\nTrimnet + ưu điểm hơn nhiều, đã thay thế Trimvec +, xử lý thuận lợi cho các trường\r\nhợp, trong lưới cạnh ngắn đến lưới cạnh dài đến ngàn Km, với máy 1và 2 tần số.\r\nTrong phụ lục G giới thiệu chương trình bình sai lưới trắc địa Trimnet +
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n KT. BỘ TRƯỞNG BỘ\r\n NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁC\r\nDẠNG PHÁT TRIỂN LƯỚI KHÓA MẶT BẰNG
\r\n\r\nA.1. Đồ hình lưới tam giác dạng dày đặc:
\r\n\r\nKhi thiết kế xây dựng lưới khống chế mặt bằng\r\ncần phải tiến hành những bước sau:
\r\n\r\n- Tính cấp bậc lưới tam giác với độ chính xác\r\ncho phép:
\r\n\r\n- Tính sai số khép đạt được của lưới qua đồ\r\nhình thiết kế (bằng 2 lần sai số cho phép):
\r\n\r\n+ Sai số khép điều kiện cực:
\r\n\r\n+ Sai số khép đường đáy:
\r\n\r\n+ Sai số khép góc định hướng:
\r\n\r\nTrong đó: m0 - sai số trung phương\r\nđo góc, quy định tương ứng hạng, cấp lưới.
\r\n\r\nA.2. Các đồ hình mẫu đo khóa tam giác.
\r\n\r\nCác đồ hình bình sai chặt chẽ theo góc cạnh\r\ncó cải biến các phương trình điều kiện:
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
A.3. Các dạng lưới đường chuyền.
\r\n\r\nLưới 2 điểm nút
\r\n\r\nLưới nhiều điểm nút
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n- I, II, III là các điểm nút;
\r\n\r\n- TGA, TGB … là các điểm gốc;
\r\n\r\n- A, B, C là các điểm xây dựng lưới ;
\r\n\r\n- ,\r\n...là các tuyến đo
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
MẪU\r\nMỐC LƯỚI KHỐNG CHẾ MẶT BẰNG
\r\n\r\nB.1 - Mốc tạm giác hạng IV dạng lâu dài (Theo\r\ntiêu chuẩn ngành 96TCN-42-90).
\r\n\r\nB.1.1 - Vùng đồng bằng.
\r\n\r\nB.1.2 - Vùng núi đất - Mốc dạng như trên nhưng\r\ncó kích thước như sau:
\r\n\r\n- Trụ bê tông: đáy trên: 20 cm
\r\n\r\nđáy dưới: 35 cm
\r\n\r\ncao:35 cm
\r\n\r\n- Bàn bê tông: 45 x 45 x 15 cm
\r\n\r\nB.1.3. Vùng núi đá.
\r\n\r\nĐơn vị: cm
\r\n\r\nB.1.4. Mốc bê tông cho điểm GPS - Hạng IV\r\n(Dạng trên mặt đất).
\r\n\r\nB.1.5. Mốc bê tông cho các điểm đường chuyền\r\ncấp 1, cấp 2, giải tích 1, giải tích 2.
\r\n\r\nB.1.5.1 - Điểm giải tích 1, đường chuyền cấp\r\n1: Kích thước: (30 x 30 x 40 x 40)cm
\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1.5.2. Điểm giải tích 2, đường chuyền cấp\r\n2:
\r\n\r\nHình thức như (B.1.5.1), kích thước: (20 x 20\r\nx 40 x 40)cm
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
BỆ\r\nTIÊU CÓ LẮP THÊM BỒ NGẮM
\r\n\r\nC.1. Các dạng tiêu bồ.
\r\n\r\nChú thích:
\r\n\r\n1) Trường hợp ở đỉnh núi nhọn không thể dựng\r\nđược cột tiêu, mà chỉ làm được bệ máy, sau khi đo ngắm tại điểm xong, lắp bồ\r\nngắm lên bệ ngắm.
\r\n\r\n2) Khi lắp, xem sơ đồ cấu tạo, còn kích thước\r\ngỗ không quy định.
\r\n\r\n3) Lấy dây thép lớn buộc chặt 4 góc cột bệ\r\nmáy lại và dùng đinh đóng ghì dây thép to vào cột.
\r\n\r\n4) Đầu dưới trụ giữa cao khi mặt bệ máy\r\n0.30m.
\r\n\r\nC.2. Bảng thống kê cột tiêu mốc tam giác đã\r\ndựng và chôn.
\r\n\r\n\r\n Tên điểm \r\n | \r\n \r\n Loại cột tiêu và\r\n mốc \r\n | \r\n \r\n Hạng \r\n | \r\n \r\n Thời gian xây dựng \r\n | \r\n \r\n Địa điểm xây dựng\r\n (làng, xã, huyện, tỉnh) \r\n | \r\n \r\n Cơ quan bản quản \r\n | \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Đơn vị dựng cột tiêu và chôn\r\nmốc...............
\r\n\r\nNgười kiểm tra..................
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
D.1. Chọn điểm lưới tam giác.
\r\n\r\nD.2. Sơ đồ chọn điểm khóa tam giác.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
KIỂM\r\nNGHIỆM VÀ HIỆU CHỈNH MÁY KINH VĨ
\r\n\r\nE.1. Kiểm nghiệm tính năng quang học của ống\r\nkính.
\r\n\r\nNgắm ống kính lên một ngôi sao. Xoay kính mắt\r\nra hay vào mà thấy ngôi sao hiện thành hình tròn hoặc giống gần hình elíp,\r\nchứng tỏ ống kính đảm bảo độ chinh xác đo ngắm.
\r\n\r\nE.2. Kiểm nghiệm trị số khoảng chia vạch khắc\r\nống thủy dài bắc ngang theo phương pháp Vasiliep.
\r\n\r\na) Điều kiện tiến hành:
\r\n\r\n- Máy kiểm nghiệm phải đặt vững chắc trên bệ\r\nmáy trong phòng kiểm nghiệm, cách đèn điện tử 1 mét trở lên phải đảm bảo nhiệt\r\nđộ ổn định, sai số ± 2oC, kiểm\r\ntra qua nhiệt kế có vạch khắc đến 0,2o ¸ 0,5oC.
\r\n\r\nPhải đặt bọt nước cần kiểm nghiệm lên giá đỡ\r\ncủa máy trước 30 phút. Điều chỉnh chiều dài bọt nước bằng 0,4 ¸ 0,5 chiều dài mặt chia khắc trên ống bọt\r\nnước, phần đầu và cuối khoảng 3 ¸\r\n5 khắc (Tuỳ theo chiều dài của ống bọt nước) không kiểm nghiệm. Chương trình\r\nkiểm nghiệm cho máy đo tam giác hạng 4, cấp 1 chỉ cần 1 nhóm đo đi, đo về (các\r\nhạng cao hơn phải 2 nhóm đo đi, đo về).
\r\n\r\nb) Thứ tự tiến hành.
\r\n\r\nTrước khi kiểm nghiệm phải vặn ốc cân máy vào\r\nvị trí giữa, cân cho bọt nước của máy kiểm nghiệm và ống bọt nước cần kiểm\r\nnghiệm vào giữa.
\r\n\r\n- Đo đi: Vặn ốc đo vào để vạch khắc “0” của\r\nvòng chia khắc trùng với vạch chỉ trên, vặn ốc nâng máy kiểm nghiệm cho bọt nước\r\nchạy sang một đầu của ống bọt nước. Sau đó, cứ 2 phút đọc và ghi số khắc ở hai\r\nđầu bọt nước. Vặn ốc đo vào để vòng chia khắc quay đi M khấc và sau 2 phút lại\r\nđọc và ghi số khắc ở hai đầu bọt nước như đã làm, cứ tiếp tục làm như vậy cho\r\nđến hết 6 lần dịch chuyển bọt nước.
\r\n\r\n- Đo về: Sau khi kết thúc việc đo đi phải đo\r\nvề ngay vặn ốc đo vào để vòng chia khấc quay đi 20 -30 khấc, tiếp đó xoay ốc đo\r\nra để số đọc trên vòng chia khấc lại bằng số đọc lần cuối lúc đo đi. Sau 2 phút\r\nđọc và ghi số hai đầu bọt nước. Vặn ốc đo ra lần lượt cho vòng chia khắc quay\r\nđi M khấc và cứ cách 2 phút lại đọc và ghi số khấc ở hai đầu bọt nước đến khi\r\nnào vòng chia khấc trở về đến số đọc “O” thì thôi.
\r\n\r\nTrong quá trình kiểm nghiệm phải tuân theo\r\nvặn ốc một chiều. Nếu không được phải làm lại từ đầu.
\r\n\r\nc) Phương pháp tính:
\r\n\r\n- Tính vị trí bọt nước:
\r\n\r\n = T + P
: Tính bằng đơn vị 1/2\r\nvạch khắc. Sau đó tính khoảng cách g\r\ngiữa hai vị trí bọt nước: g\r\n=
-
- Tính trị số trung bình của bọt nước từ kết\r\nquả đo đi, về ( + b).
Coi là\r\ntrị đo được (gồm 4 trị số trái, phải), d\r\nlà sai số ngẫu nhiên của
, phương trình sai\r\nsố có dạng di = x + (i - 4) y - li\r\n(i = 1, 2, 3, 4)
x là trị số chính xác trên bọt nước tương ứng\r\nvới 4 vị trí trên vòng chia khắc của ốc đo.
\r\n\r\n là trị số chính\r\nxác trên ống bọt nước khi vòng chia khắc ốc đo chuyển đi M khắc, 9 là trị số\r\ngóc tương ứng với 1 khấc trên vòng chia khấc ốc đo (tính bằng giây), y lấy 1/2 trị\r\nsố khấc trên ống bọt nước kiểm nghiệm làm đơn vị. Dùng phương pháp số bình phương\r\nnhỏ nhất để giải phương trình sai số trên (số phương trình sai số bằng số trị\r\nốc đo của máy kiểm nghiệm)
Ta có:
\r\n\r\nTrị số ”\r\ncủa mỗi vạch khấc trên ống bọt nước đem kiểm nghiệm và sai số trung phương của\r\nnó được tính theo công thức
m\r\nlà sai số trung phương đơn vị trọng số
\r\n\r\nE.3. Kiểm nghiệm trục bọt thủy bắc ngang song\r\nsong với trục ngắm.
\r\n\r\nTrước khi kiểm nghiệm phải điều chỉnh cho\r\nchiều dài ống bọt nước bằng 0,4 ¸\r\n0,5 khoảng cách giữa hai vạch khắc đầu và cuối của ống bọt nước. Kiểm nghiệm\r\ntiến hành theo 2 bước:
\r\n\r\nBước 1: Kiểm nghiệm trục của ống bọt thủy bắc\r\nngang và trục của ống ngắm có nằm trên cùng một mặt phẳng.
\r\n\r\nSau khi cân máy xong, cố định bộ phận ngắm\r\nvặn lỏng ốc hãm thẳng đứng, xoay lò xo ở ốc xê dịch nhỏ thẳng đứng ra. Sau đó khẽ\r\nnghiêng đi, nghiêng lại ống bọt nước bắc ngang về hai phía trục nằm ngang. Nếu\r\nbọt nước không động đậy, chứng tỏ trục bọt thủy bắc ngang cùng nằm trên mặt\r\nphẳng với trục ống ngắm.
\r\n\r\nNếu bọt nước chạy khỏi, sử dụng hai ốc điều\r\nchỉnh cho đến khi bọt nước không di chuyển là được.
\r\n\r\nBước 2: Kiểm nghiệm ống bọt nước bắc ngang\r\nsong song với trục nằm ngang của ống kính.
\r\n\r\nQuay bộ phận ngắm sao cho ống thủy bắc ngang\r\nnằm trên một hướng với hai ốc cân máy. Cố định bộ phận ngắm lại, điều chỉnh 2\r\nốc cân bằng máy để cho bọt nước vào giữa. Sau đó nhấc ống bọt nước bắc ngang\r\nra, đảo ngược ống kính rồi lại đặt ống bọt thủy, nếu bọt nước vẫn giữa nguyên ở\r\ngiữa chứng tỏ trục của ống thủy song song với trục ống kính. Nếu ngược lại, phải\r\ndùng 2 ốc cân máy hiệu chỉnh 1/2 độ chênh, 1/2 còn lại sử dụng ốc điều chỉnh\r\nbọt thủy hiệu chỉnh làm 2, 3 lần như vậy, đến khi đạt thì thôi.
\r\n\r\nE.4. Kiểm nghiệm sai số lệch tâm của bàn độ\r\nnằm.
\r\n\r\nSai số lệch tâm chiều dài của bàn độ nằm là\r\nkhoảng cách từ tâm vành chia khắc của bàn độ nằm tới tâm trục quanh của nó.
\r\n\r\nCác bước tiến hành như sau: cân bằng máy; cố định\r\nbộ phận ngắm; quay bàn độ theo chiều kim đồng hồ bắt đầu từ 0o và cứ\r\nquay 30o lại đọc số ở hai kính hiển vi hai bên bàn độ quay đến 330o\r\nlà hoàn thành lượt đo thứ nhất. Đo đi phải tiến hành 2 lượt liên tục như vậy.
\r\n\r\nĐo về: tiến hành tương tự như đo đi nhưng\r\nquay ngược kim đồng hồ và cùng đo 2 lượt như trên.
\r\n\r\nTrong quá trình kiểm nghiệm không được dịch\r\nchuyển bộ phận ngắm và ốc trắc vi của nó, khi chuyển bàn độ đi 30o chỉ\r\ncần chính xác tới 1’.
\r\n\r\nVới các giá trị v tính được, lấy vị trị bàn\r\nđộ làm hoành độ để vẽ đồ thị. Vẽ trục đối xứng đường cong và đường cong có dạng\r\nhình sin. Hai lần lớn nhất của tung độ đường cong này so với trục đối xứng\r\n(dùng 2f để biểu thị) thể hiện ảnh hưởng lớn nhất do sai số lệch tâm bàn độ đối\r\nvới số đọc của hai kính hiển vi.
\r\n\r\nNếu 2f1 > 10” thì phải tính trị\r\nsố biến đổi lớn nhất của v, tức là độ chênh nhau giữa hai lần đọc kính hiển vi\r\ntại hai vị trí bất lợi nhất. Lượng thay đổi lớn nhất tính theo phương pháp:
\r\n\r\n- Trên đồ thị của v, lấy tham số f1\r\nvà P1 của đường biểu diễn hàm số sin f1 là tung độ lớn nhất\r\ncủa đường biểu diễn hàm số sin tính từ trục đối xứng. P1 là hoành độ\r\ngiao điểm giữa hình sin ra trục đối xứng, tại điểm đo giá trị v bắt đầu tăng\r\nlên (điểm thứ nhất của đường cong chạy qua trục đối xứng từ dưới lên trên) đồng\r\nthời lấy f và P từ kết quả kiểm nghiệm sai số lệch tâm của bộ phận ngắm.
\r\n\r\n- Vẽ hình tam giác ALĐ trong đó AĐ = f
\r\n\r\nĐL = f1 góc AĐL = P – P1
\r\n\r\n- Từ hình tam giác ALĐ đo f2 = AL và tính trị số F = f1+ f2; 2F là trị số thay đổi lớn nhất của v khi\r\nbàn độ ở vị trí bất lợi nhất (trong trường hợp điều chỉnh bộ phận ngắm). 2F £ 60”. Nếu vượt quá phải thay máy khác.
\r\n\r\nVí dụ: Vẽ đồ thị lệch tâm bàn độ nằm máy WILĐ\r\nT3 số 87461
\r\n\r\nVẽ đồ thị lệch tâm bàn độ nằm máy WILĐ T3 số\r\n87461
\r\n\r\nE.5. Kiểm nghiệm độ chính xác hoạt động của\r\nbộ đo cực nhỏ hiển vi.
\r\n\r\nXác định độ sai hở của bộ đo cực nhỏ hiển vi\r\ntiến hành trên 3 vị trị: 00, 120o, 240o. Thứ\r\ntự tiến hành ở mỗi vị trí bàn độ như sau:
\r\n\r\n- Đặt một cặp chỉ của bộ phận đo cực nhỏ hiển\r\nvi (trong quá trình kiểm nghiệm chỉ dùng một cặp chỉ đó thôi) lên điểm “ 0 ”\r\ncủa bộ phận đo cực nhỏ (vành đo cực nhỏ chỉ dùng vạch 0). Điều chỉnh bộ phận\r\nngắm để cho cặp chỉ kẹp đúng vạch khắc 0 của bàn độ. Sau đó vặn ốc đo cực nhỏ\r\nđể cho cặp chỉ lần lượt kẹp đúng lên 3 vạch chỉ khắc kề nhau trên bàn độ: a\r\nkhắc chia bên trái, b là khắc chia giữa nằm vào điểm 0 của bộ đo cực nhỏ, c là\r\nkhắc chia bên phải. Sau mỗi lần cặp chỉ kẹp lên các vạch chia khắc phải đọc số\r\ntrên vành đo cực nhỏ.
\r\n\r\nTheo thứ tự ngược lại tiến hành đo lượt về để\r\nkết thúc lần đo thứ nhất. Khi đo đi vặn ốc đo cực nhỏ theo chiều kim đồng hồ,\r\nkhi đo về vặn ốc đo cực nhỏ theo ngược kim đồng hồ.
\r\n\r\nMỗi vị trí bàn độ phải đo 6 lần, sau mỗi lần\r\nđo phải thay đổi vị trí ốc đo cực nhỏ đi 1/6 vòng đo của nó .
\r\n\r\nTrong từng lần đo, hiệu số trung bình 3 số\r\nđọc lượt đo đi (vặn vào) và đo về (vặn ra) là sai số hở của bộ đo cực nhỏ. Số\r\ntrung bình của các hiệu đó không vượt quá 1/100 vòng đo cực nhỏ. Trị giá riêng biệt\r\ncủa từng hiệu đó cũng chỉ được biến đổi £\r\n1/100 vòng đo cực nhỏ.
\r\n\r\nTa tính được:
\r\n\r\nr1 = b - a - đo đi
\r\n\r\nr2 = c - b - đo đi
\r\n\r\nvà r1 ,r2 khi đo về. Trị trung\r\nbình đại số giữa đo đi, về của g1, g2 là trị số “Ren” sơ lược\r\ncủa bộ phận đo cực nhỏ hiển vi. Sau khi đo sai số hở xong, dựa vào vị trí số\r\n“Ren” đó để đặt bộ phận đo cực nhỏ hiển vi lần cuối cùng.
\r\n\r\nE.6. Xác định “Ren” của bộ đo cực nhỏ hiển\r\nvi.
\r\n\r\nNếu bộ phận cực nhỏ có 2 cặp chỉ, tính theo\r\ncông thức:
\r\n\r\ng = r\r\n- d
\r\n\r\nTrong đó: r\r\n= b - a: q - số đọc khi kẹp chỉ bên trái kẹp đúng vạch chia khắc bên trái bàn\r\nđộ, b là số đọc kẹp chỉ bên phải kẹp đúng cạnh đó, G là số chênh khoảng cách\r\nthực giữa hai cặp chỉ với khoảng cách chuẩn của nó (đối với WildT3 là 2’). Khi\r\nchỉ có một cặp chỉ thì: g = r
\r\n\r\nĐối với các máy đo tam giác hạng 4, cấp 1, 2\r\nthường bộ phận cực nhỏ chỉ có 1 cặp chỉ, nên ta chỉ xét cách xác định r.
\r\n\r\nĐể xác định r phải đo đi, đo về. Lượt đo đi quay bộ phận ngắm theo\r\nchiều kim đồng hồ, lượt về đo theo chiều ngược kim đồng hồ.
\r\n\r\nTại mỗi vị trí đặt bộ phận ngắm phải lần lượt\r\ntiến hành đọc số a, b, làm liên tiếp 3 lần tính hiệu số (b-a) và số trung bình\r\ncủa 3 trị số (b- a) tại từng vị trí. Số trung bình của tất cả các trị số (b - a)\r\nlà trị số chính xác nhất của r\r\n(r11 = b1 - a1, r22 = c1 - b1, r12 = b2 - a2, r22 = c2 - b2 ...). Phải\r\nxác định “Ren” cho từng kính hiển vi.
\r\n\r\nVới các máy kinh vĩ như WildT2, Theo 010A,\r\n... “Ren” của bộ đo cực nhỏ là 1” không được vượt quá ± 1” v.v...
\r\n\r\nNếu số Ren vượt qua hạn sai cho phép thì phải\r\nđiều chỉnh vị trí kính hiển vi (sau khi điều chỉnh phải xác định lại Ren) hoặc\r\ndùng trị số Ren để chỉ chính trị đo góc. Hiệu chỉnh vào trị đo góc như sau:
\r\n\r\n- Nếu số đọc phút qua hai kính hiển vi A, B\r\ngiống nhau có thể tính số cải chính Ren vào trị trung bình của số đọc A, B:
\r\n\r\nTrong đó: no - trị khoảng chia\r\nvạch khắc của bàn độ
\r\n\r\n- Nếu số đọc phút của 2 kính hiển vi A, B\r\nkhông giống nhau thì có thể dùng công thức dưới đây tính số cải chính Ren vào\r\nsố đọc A, B
\r\n\r\nE.7. Kiểm nghiệm và hiệu chỉnh 2C.
\r\n\r\nTrị số 2C chính là sai số do trục nằm ngang\r\nkhông vuông góc với trục ngắm.
\r\n\r\nKiểm nghiệm có thể thực hiện trong phòng hoặc\r\nngoài trời. Đối với tam giác hạng 4, GT1, GT2, ĐC1,\r\nĐC2 thường kiểm nghiệm và hiệu chỉnh ngoài trời. Các bước tiến hành\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- Cân bằng máy chính xác;
\r\n\r\n- Chọn 3 đến 5 điểm đo, có khoảng cách gần như\r\nnhau, nhưng theo chiều cao khác nhau. Tiến hành đọc trị góc (hướng) theo từng\r\nđiểm đọc tại hai vị trí của bàn độ (thuận, đảo). Tính trị 2C theo công thức\r\nsau:
\r\n\r\n2C = (Đ - T) - 180o
\r\n\r\nVới máy có độ chính xác du xích (bộ cực nhỏ)\r\n1”, sai số 2C £ 6”, với máy có độ\r\nchính xác du xích là 3”,sai số 2C £\r\n12”...
\r\n\r\nNếu vượt quá hạn sai trên phải tiến hành hiệu\r\nchỉnh. Quá trình hiệu chỉnh như sau:
\r\n\r\n- Tính trị C = ;
\r\n\r\n- Tính trị số khi đo đảo (bàn độ bên phải).
\r\n\r\nĐo = Đ ± C
\r\n\r\nNếu C > 0 thì trừ (-)
\r\n\r\nNếu C < 0 thì cộng (+)
\r\n\r\nSau đó đặt trị số trên bàn độ và du xích bằng\r\nĐo, khi đó vạch chữ thập chuyển khỏi vật đo. Sử dụng hai ốc trái, phải di\r\nchuyển cho giao chữ thập trùng với vật đo. Tiến hành 2 - 3 lần như vậy. Sau đó\r\nkiểm tra qua 2 vật thấp nhất, cao nhất. Nếu đạt hạn sai coi như là được.
\r\n\r\nE.8. Kiểm nghiệm và hiệu chỉnh Mo.
\r\n\r\nSai số vạch chỉ tiêu hoặc trục chỉ tiêu (0o\r\n- 360o) không song song với trục nằm ngang của bọt thủy trên bàn độ\r\nđứng hoặc sai số không vuông góc giữa vạch chỉ tiêu và trục đứng của bộ phận tự\r\nđộng gọi là Mo.
\r\n\r\n- Kiểm nghiệm Mo như sau:
\r\n\r\nCân bằng máy, ngắm 3 mục tiêu có chiều cao\r\nkhác nhau (độ chênh cao càng cao càng tốt). Tại vị trị bàn độ trái (đo thuận)\r\nđọc trị số Z1, quay đảo ống kính, ngắm lại các vật đó, sau khi cân\r\nbằng bọt thủy, đọc trị Z2, tính trị M0:
\r\n\r\nQui định Mo £ 3 t , trong đó t - độ chính xác du\r\nxích với (máy T2, có t = 1”thì Mo £ 3”; với máy Set 3B có t = 3” thì Mo\r\n£ 9”...).
\r\n\r\nNếu Mo vượt hạn sai, phải tiến hành\r\nhiệu chỉnh.
\r\n\r\n- Hiệu chỉnh như sau:
\r\n\r\nQuay ống kính ngắm vào vật vừa kiểm nghiệm.\r\nĐặt trị số: Z2o - Z2 ± Mo trên bàn độ, du xích.\r\nKhi đó chữ thập lưới chỉ lệch khỏi vật. Hiệu chỉnh qua ốc trên, dưới sao cho trùng\r\nkhít. Thực nghiệm 2, 3 lần như hiệu chỉnh 2C.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
GIỚI\r\nTHIỆU MÁY THU GPS VÀ PHẦN MỀM TRIMNET+
\r\n\r\nG.1. Giới thiệu tóm tắt máy GPS.
\r\n\r\nHiện nay, nước ta đã nhập khá nhiều máy thu\r\nGPS của các nước như: Mỹ, Pháp, Nhật v.v...
\r\n\r\nNhìn chung các loại máy đều có cấu tạo giống\r\nnhau về cơ bản. Phần riêng biệt thuộc về chi tiết của từng loại theo nhu cầu sử\r\ndụng. Dưới đây giới thiệu các bộ phận của máy thu GPS - Ashtech P-12.
\r\n\r\n1. Cấu tạo của máy thu.
\r\n\r\nBộ máy thu có 3 bộ phận cơ bản: Ăng ten, máy\r\nthu, nguồn điện.
\r\n\r\n- Ăng ten bộ thu dải cực hẹp, có hộp nhựa\r\nchống ẩm ướt bảo vệ, được đặt trên đĩa cơ chính xác làm bằng kim loại. Phía dưới\r\ncó bộ tiểu khuyếch đại đảm bảo cho tín hiệu đủ mạnh để truyền với máy thu qua\r\ncáp nối dài đến 30m, trên đĩa có 8 lỗ hình chân chó dùng để luồn thước chuyên\r\ndụng và đo độ cao ăng ten khi nó được định tâm trên giá ba chân tại điểm đo.
\r\n\r\n- Nguồn điện là một cặp acquy. Mỗi chiếc đảm\r\nbảo điện thế từ 10 - 30volt. Chiếc thứ hai được lắp tiếp khi điện thế của chiếc\r\nkia bị tụt xuống dưới 10 volt để đảm bảo cho máy thu làm việc liên tục trong\r\nthời gian đo. Cũng có thể lắp cả hai vào máy thu cùng một lần.
\r\n\r\n- Máy thu có màn hình thủy tinh thể ở mặt trước\r\nvới 8 hàng hiển thị. Mỗi hàng 40 ký tự để thông báo tin tức hướng dẫn sử dụng\r\nmáy theo cách đối thoại Người - Máy. Phía dưới màn hình có hai núm chỉ chiều\r\nchuyển động phải, trái và một núm có chữ “C” dùng để xóa dữ kiện đang nhập. Bên\r\ndưới màn hình có hai núm chỉ chiều chuyển động lên xuống và một núm có chữ “E” dùng\r\nđể nhập dữ liệu và chuyển về màn hình hiển thị chính (tương tự như núm ENTER\r\ncủa máy vi tính). Mặt sau của máy thu có hai cổng nối nguồn điện vào, có núm\r\ntắt, bật máy có cổng nhập tín hiệu phát từ máy chụp ảnh (khi dùng phối hợp máy\r\nthu GPS và máy chụp ảnh hàng không để xác định toạ độ không gian tâm chiếu ảnh).
\r\n\r\nCổng nối ăng ten và hai cổng loại RS - 2322\r\nđể truyền dữ liệu thu được từ máy thu sang máy tính, cũng như dùng để trao đổi\r\ncác tín hiệu truyền thông khác với máy thu.
\r\n\r\nMàn hình của máy thu có 13 màn hiển thị\r\nchính, trong đó có 6 màn hiển thị dùng để điều khiển, còn 7 màn hình dùng để\r\nthông báo tin tức. Sau đây giới thiệu chức năng của các màn hình hiển thị\r\nchính:
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 0:
\r\n\r\nThông tin về tình hình thu, bắt vệ tinh trên\r\nbầu trời. Nó cho biết vệ tinh đã bắt được và các kênh thu tương ứng, chất lượng\r\ncủa các tín hiệu thu được.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 1:
\r\n\r\nThông tin về quỹ đạo vệ tinh, cho biết phương\r\nvị và độ cao của vệ tinh so với mặt phẳng chân trời của điểm qua sát. Tình\r\ntrạng hoạt động của vệ tinh, tỷ số giữa cường độ tín hiệu và độ nhiễu, độ chính\r\nxác của khoảng cách đo được giữa vệ tinh và máy thu.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 2:
\r\n\r\nCho biết độ vĩ, độ kinh của điểm quan sát đến\r\nđộ, phút tới 4 số lẻ, độ cao đến m, tốc độ chuyển động so với mặt đất. Thời\r\ngian và khoảng cách tới điểm cần đến, độ lệch so với hướng nối điểm xuất phát\r\nvà điểm cần đến.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 3:
\r\n\r\nThông tin về tình hình thu dữ liệu. Nó cho\r\nbiết số vệ tinh đang được quan sát, khoảng thời gian mà tín hiệu vệ tinh đã thu\r\nhay bị gián đoạn.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 4:
\r\n\r\nĐiều hành chế độ hoạt động của máy thu: đo\r\nphạm vi phát sóng, đặt chương trình đo, sử dụng tần số ngoại vi.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 5:
\r\n\r\nĐiều hành chế độ đo vi phân thời gian thực.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 6:
\r\n\r\nĐiều hành đi theo các điểm cho trước. Có thể\r\nlưu nạp vào bộ nhớ của máy thu 99 điểm cho trước trên tuyến đi.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 7:
\r\n\r\nChọn vệ tinh: nó cho phép chọn các vệ tinh mà\r\nta muốn sử dụng. Theo chế độ tự động thì máy thu tự chọn và thông báo vệ tinh\r\nnào đã được chọn để thu bắt. Nếu đã chọn nhưng không thu bắt được thì máy thu\r\nsẽ chọn vệ tinh khác thay thế. Nếu theo chế độ ấn nút thì người đo ấn nút chủ\r\nđộng đánh dấu các vệ tinh cần thu bắt sử dụng.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 8:
\r\n\r\nĐiều hành hệ thống, nó tiếp nhận một số lệnh\r\nđiều hành hệ thống, đồng thời hiển thị danh mục các tệp dữ kiện, nên trong bộ\r\nnhớ của máy có các lệnh xử lý tệp như sau: lập tệp, mở tệp, xóa tệp.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 9:
\r\n\r\nĐiều hành thông tin về điểm đặt máy và đợt đo\r\n(Session).
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 10:
\r\n\r\nThông tin toàn cảnh về vệ tinh trên bầu trời.\r\nNó cho biết toàn cảnh phân bố hiện thời của các vệ tinh trên bầu trời của điểm\r\nđặt máy cũng như vết quỹ đạo của chúng trên sơ đồ hình chiếu cực. Sơ đồ gồm 3\r\nvòng tròn đồng tâm, đặc trưng cho 3 vòng tròn đồng cao 0o, 30o,\r\n60o và hai đường vuông góc với nhau đặc trưng cho các hướng Đông,\r\nTây, Nam, Bắc. Tâm vòng tròn ứng với vị trí thiên đỉnh của điểm quan sát. Vị\r\ntrí của vệ tinh được thể hiện bằng ký hiệu, khi nó mất tín hiệu trên bầu trời\r\ncủa điểm quan sát và bằng ký hiệu H khi nó được thu bắt.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 11.
\r\n\r\nThông tin về thời gian “nhìn thấy” vệ tinh.\r\nNó cho biết những vệ tinh sẽ xuất hiện trên bầu trời của điểm quan sát và\r\nkhoảng thời gian nhìn thấy chúng tính theo trục thời gian từ 0h - 24h. Nếu vị\r\ntrí của điểm quan sát đã được nhập từ trước của bộ nhớ vào máy thu(theo màn\r\nhiển thị số 4) thì màn hình số 11 sẽ cho ngay các thông tin này, còn nếu không\r\nthì phải chờ khoảng 12 phút để máy thu kịp tích lũy dữ kiện đo mà tính ra vị\r\ntrí của điểm quan sát và trên cơ sở đó sẽ cho ra thông tin cần thiết của màn\r\nhiển thị.
\r\n\r\n- Màn hiển thị số 12:
\r\n\r\nĐiều hành Bar code.
\r\n\r\nG.2. Chương trình bình sai lưới trắc địa\r\nTrimnet+
\r\n\r\nChương trình bình sai Trimnet+ là chương\r\ntrình do hãng Trimble sản xuất nhằm bình sai các lưới tọa độ hỗn hợp gồm lưới GPS\r\n(GPS network) và lưới mặt đất (terrestrial network). Lưới mặt đất bao gồm các\r\nloại trị đo góc, hướng, cạnh, phương vị, độ cao. Lưới GPS chỉ chấp nhận các trị\r\nđo (ở dạng hệ 2 binary) do thiết bị của Trimble thực hiện gồm trị đo\r\ntĩnh (static observation) và đo động (kinematic abservation).
\r\n\r\nChương trình này bao gồm các module chính như\r\nsau:
\r\n\r\n1. Chuẩn bị các trị đo GPS;
\r\n\r\n2. Chuẩn bị các trị đo mặt đất;
\r\n\r\n3. Xác định kiểu tính phương sai các trị đo;
\r\n\r\n4. Xác định hệ quy chiếu cho bình sai;
\r\n\r\n5. Xây dựng mô hình Geoid;
\r\n\r\n6. Bình sai lặp một mặt để ước lượng phương\r\nsai trị đo và mặt khác để loại các sai số thô;
\r\n\r\n7. Bình sai chính xác và đánh giá độ chính\r\nxác sau bình sai.
\r\n\r\nTrong các phần sau sẽ giới thiệu chi tiết\r\ntừng module của chương trình này:
\r\n\r\n1. Chuẩn bị các trị đo GPS.
\r\n\r\nCác tín hiệu GPS sau khi thu được từ vệ tinh\r\nsẽ được xử lý theo các baseline bằng phần mềm GPSurvey, kết quả xử lý các\r\nbaseline được đưa vào phần mềm Trimnet+ để xử lý lưới tọa độ. Phần mềm Trimnet+\r\nsẽ thực hiện các động tác sau:
\r\n\r\n- Tính hiệu chỉnh các trị đo GPS về mặt mốc;
\r\n\r\n- Kiểm tra các trị đo thông qua các sai số\r\nkhép hình tạo nên bởi các baseline;
\r\n\r\n- Kiểm tra và hiệu chỉnh các sai số hệ thống;
\r\n\r\n- Kiểm tra và lọc các sai số thô;
\r\n\r\n- Xác định các trị đo có chất lượng kém để\r\nloại bỏ.
\r\n\r\n2. Chuẩn bị các trị đo mặt đất.
\r\n\r\nCác trị đo mặt đất ở dạng đo góc, đo hướng,\r\nđo cạnh, đo phương vị, đo độ cao được đưa vào ở dạng từ sổ đo kèm theo các giá\r\ntrị độ cao điểm ngắm, độ cao cột tiêu, các yếu tố quy tâm. Để chỉnh lý các lưới\r\nmặt đất chúng ta phải lựa chọn xong hệ quy chiếu và mô hình Geoid (sẽ nói tới\r\ntrong các module sau). Chương trình thực hiện các chức năng sau:
\r\n\r\n- Tính hiệu chỉnh quy tâm;
\r\n\r\n- Bình sai trạm máy để có được các trị đo\r\ntrung bình quy về mặt mốc;
\r\n\r\n- Dựng đồ hình lưới tọa độ từ tập hợp các trị\r\nđo;
\r\n\r\n- Tính tọa độ gần đúng của các điểm trong lưới;
\r\n\r\n- Tính các số hiệu chỉnh do chiết quang;
\r\n\r\n- Tính các số hiệu chỉnh do trọng lực;
\r\n\r\n- Tính các số hiệu chỉnh trị đo về ellipsoid\r\nquy chiếu: 2 số hiệu chỉnh hướng, số hiệu chỉnh chiều dài;
\r\n\r\n- Kiểm tra các trị đo thông qua sai số khép\r\ntrong lưới;
\r\n\r\n- Kiểm tra và lọc các sai số thô;
\r\n\r\n- Xác định các trị đo có chất lượng kém để\r\nloại bỏ.
\r\n\r\n3. Xác định kiểu tính phương sai các trị đo ;
\r\n\r\nChương trình này cho phép xác định một số\r\nkiểu ước lượng phương sai trị đo trên cơ sở giá trị phương sai tiên nghiệm đã đưa\r\nvào kèm theo với trị đo (sai số đo theo đánh giá sơ bộ). Chúng ta có thể tính\r\ntheo sự lựa chọn tự động của chương trình hoặc phân theo từng nhóm trị đo (theo\r\nloại trị đo và theo điều kiện đo).
\r\n\r\n4. Xác định hệ quy chiếu cho bình sai;
\r\n\r\nHệ quy chiếu cho bình sai có thể lựa chọn\r\ntheo hai dạng:
\r\n\r\n- Tọa độ trắc địa trên một elipsoid quy chiếu\r\nbất kỳ;
\r\n\r\n- Toạ độ phẳng theo một số lưới chiếu phổ\r\nbiến .
\r\n\r\n5. Xây dựng mô hình Geoid;
\r\n\r\nChương trình lựa chọn mô hình Geoid toàn cầu\r\nEGM-96 như một mô hình mặc định. Chương trình tính toán mô hình Geoid toàn cầu\r\nphù hợp với lãnh thổ dựa trên một số giá trị độ cao Geoid đã biết theo 2 phương\r\npháp:
\r\n\r\n- Phương pháp phần dư (residual) là kiểu hiệu\r\nchỉnh mô hình dựa vào độ lệch giữa giá trị độ cao Geoid thực và mô hình EGM-96;
\r\n\r\n- Phương pháp sóng (undulation) là kiểu tính\r\nchỉ dựa vào giá trị độ cao Geoid thực trên lãnh thổ.
\r\n\r\n- Trong truờng hợp xây dựng hệ quy chiếu địa\r\nphương chúng ta cần phải xây dựng Geoid theo elipsoid quy chiếu địa phương. Lúc\r\nđó chỉ có thể sử dụng phương pháp sóng để xây dựng mô hình Geoid địa phương.
\r\n\r\n6. Bình sai lặp một mặt để ước lượng phương\r\nsai trị đo và mặt khác để loại các sai số thô.
\r\n\r\nSau khi chuẩn bị xong toàn bộ tập hợp trị đo\r\nđủ độ tin cậy chúng ta tiến hành tính toán bình sai. Đây là một quá trình tính\r\nlặp nhiều lần, sau mỗi lần lập điều kiện sai số trung phương chuẩn của lưới\r\nbằng 1 (mo = 1) được kiểm tra để quyết định bước tiếp theo:
\r\n\r\n- Tính tiếp nếu mo có xu hướng hội\r\ntụ về 1,
\r\n\r\n- Thay đổi lại cách ước lượng phương sai trị\r\nđo nếu xu hướng mo không hội tụ.
\r\n\r\n- Loại bỏ thêm trị đo nếu lần bình sai đó\r\nphát hiện thêm sự tác động của các sai số thô.
\r\n\r\n- Dừng máy nếu mo khá gần 1 với\r\nmột xác xuất đủ tin cậy.
\r\n\r\n7. Bình sai chính xác và đánh giá độ chính\r\nxác sau bình sai.
\r\n\r\nSau lần bình sai cuối cùng, chương trình tiến\r\nhành đánh giá độ chính xác một đại lượng bất kỳ của lưới theo chỉ định. Độ\r\nchính xác của tọa độ tương đối với tuyệt đối được thể hiện bằng các ellips sai\r\nsố
\r\n\r\nSau bình sai chương trình cho phép thể hiện\r\ncác biểu đồ tần xuất số hiệu chỉnh trị đo (hiệu giữa trị bình sai và trị đo) để\r\nkiểm định tính chuẩn của phân bố xác suất của tập hợp trị đo.
\r\n\r\nG.3. Hệ thống xử lý GPS.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
H.1. Một số máy toàn đạc điện tử độ chính xác\r\ncao.
\r\n\r\nHiện nay ở nước ta và trong ngành thủy lợi đã\r\nnhập khá nhiều máy toàn đạc điện tử có độ chính xác cao đến siêu chính xác (về\r\ngóc mb £ 3”, về cạnh ms/s £ 1/100.000) như: TC 720, DTM 700, DTM\r\n520, DTM 420, SET 3B... của Thụy Sỹ, Nhật. Nhìn chung các máy toàn đạc đều có\r\nmột số bộ phận chính sau:
\r\n\r\n- Máy kinh vĩ định vị:
\r\n\r\nGiống như các máy kinh vĩ khác, nhưng quá\r\ntrình đo góc bằng, đứng, khoảng cách được nối kết quang học với các mạch IC để\r\nchuyển qua bộ máy tính tự động bởi nguồn hồng ngoại.
\r\n\r\n- Máy phát nguồn hồng ngoại do nguồn điện của\r\nacquy có điện thế từ 6-12V. Acquy dạng khô và có bộ nạp chuyên dùng. Bộ phát\r\nquang hồng ngoại theo nguyên lý lệch pha đến mặt gương và được phản hồi. Bộ\r\nphận nhận phản hồi qua IC tính, hiển thị lên màn hình của bộ phận tính các trị\r\nsố góc ngang (HAR), góc thiên đỉnh (ZA), khoảng cách hiện (D, S), trị chênh cao\r\n(Dh).
\r\n\r\n- Bộ phận máy tính nhận và tính trị số góc ngang,\r\nđứng, khoảng cách nghiêng, bằng, chênh cao, tọa độ E(y), N(x).
\r\n\r\nKết quả là qua máy toàn đạc điện tử xác định\r\nđược các trị góc ngang, đứng với độ chính xác đến 1” - 3”, khoảng cách đến mm,\r\ncao tọa độ xác định đến mm. Trị số khoảng cách chênh nhau giữa 3 lần đo đi, đo\r\nvề đạt:
\r\n\r\nDS/S\r\n£ 1/100.000.
\r\n\r\nSau đó lấy trị trung bình.
\r\n\r\nCác trị cao độ Ht, toạ độ X(N),\r\nY(E) được ghi trên đĩa dạng SDC hoặc fildbook, trút qua máy tính đo vẽ trực\r\ntiếp ra bản đồ địa hình, mặt cắt, tính khối lượng... Theo các phần mềm: SDR của\r\nNhật, SURFER của Mỹ hoặc Autocad land development...
\r\n\r\nCao độ xác định qua các máy toàn đạc điện tử\r\nsau khi bình sai có thể đạt thủy chuẩn hạng 4, phục vụ đo vẽ bình đồ tỷ lệ lớn\r\ntừ 1:5000 ¸ 1:200.
\r\n\r\nH.2. Kiểm nghiệm, hiệu chỉnh máy.
\r\n\r\nMỗi máy toàn đạc điện tử đều có một số cấu\r\ntạo riêng biệt. Việc hiệu chỉnh và kiểm nghiệm cho từng loại máy đều phải tuân\r\ntheo catolog kỹ thuật kèm theo. Dưới đây quy định những bước chung cho các loại\r\nmáy toàn đạc điện tử hiệu chỉnh các yếu tố góc, độ dài qua bãi tuyến gốc quốc\r\ngia.
\r\n\r\nNước ta hiện nay có 4 bãi tuyến gốc: gần cầu\r\nThăng Long Hà Nội, Xuân Mai Hòa Bình, Đà Lạt và Phú Thọ thành phố Hồ Chí Minh.
\r\n\r\na) Kiểm nghiệm trị đo góc qua lưới tuyến gốc,\r\nqua những phương pháp đo toàn vòng với 9 vòng đo. Kết quả sai số trung phương\r\ntrị đo tính theo công thức:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nv - số hiệu chỉnh giữa trị góc đo và trị góc\r\ngốc tính từ tọa độ lưới.
\r\n\r\nn - số lần đo.
\r\n\r\nb) Kiểm nghiệm hệ thống gương (gương sào, gương\r\nđơn, gương kép, gương 3, gương chùm).
\r\n\r\n- Kiểm nghiệm hệ thống gương qua bài kiểm\r\nnghiệm quốc gia (sai số đo góc đến 0,1”, sai số đo cạnh đến ms/s £ 1/1.000.000). Với các điểm chuẩn: gương\r\nsào với khoảng cách D £ 1000m, gương đôi\r\n(ba) với D £ 2000m, gương chùm\r\nvới D £ 3000m.
\r\n\r\n- Quá trình tiến hành như sau:
\r\n\r\n+ Dọi tâm gương và cân bằng qua giá, bọt thủy;
\r\n\r\n+ Cân bằng và dọi tâm máy qua 3 ốc chân;
\r\n\r\n+ Bật núm “Starts” khởi động máy khi đã định\r\nhướng đến gương qua bộ phận ngắm kinh vĩ. Khi qua máy kêu “tít, tít” đều cùng\r\nvới đèn đỏ tín hiệu, chứng tỏ máy hoạt động tốt.
\r\n\r\n- Lần lượt đo góc ngang, đứng, chênh cao 'h,\r\nkhoảng cách nghiêng (D), ngang (S) ba lần với sai số trong hạn sai:
\r\n\r\ndb £ 1” ¸ 3” (tùy loại máy)
\r\n\r\nDh\r\n£ 3mm
\r\n\r\nDD/D\r\n£ 1/100.000
\r\n\r\n- Đọc tọa độ E(y), N(x) của các điểm chuẩn\r\ntrong lưới gốc. So sánh với trị gốc đảm bảo Dx\r\n= Dy £ 0,005m.
\r\n\r\n- Tính diện tích kiểm tra theo công thức:
\r\n\r\n- Tính thể tích kiểm tra theo công thức:
\r\n\r\nc) Hiệu chỉnh trị đo dài.
\r\n\r\nHiệu chỉnh độ dài cạnh đo qua máy toàn đạc\r\nđiện tử gồm có:
\r\n\r\n- Hiệu chỉnh độ dài do chênh cao giữa chiều\r\ncao gương đo (Jg) và chiều cao máy (Jm).
\r\n\r\nh = Jg – Jm
\r\n\r\ndS1\r\n= - h2/2D
\r\n\r\nTrong đó: D - Khoảng cách đọc trên máy.
\r\n\r\n- Hiệu chỉnh độ dài do độ cao trung bình của\r\ncạnh đo với mặt nước biển.
\r\n\r\ndS2\r\n= -D x (Hm/Nm)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nB - Vĩ độ
\r\n\r\na = 6378248m - bán trục lớn.
\r\n\r\ne = 0,006893421623
\r\n\r\nHm = (HA + HB)/2 - A,B là hai đầu\r\ncạnh đo.
\r\n\r\n- Hiệu chỉnh độ dài khi chuyển về kinh tuyến\r\ngiữa của lưới chiếu GAUSS.
\r\n\r\ndS3\r\n= D x (Ym2/2R2)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nYm - tung độ tính bằng km từ khu đo so với\r\nkinh tuyến giữa.
\r\n\r\nR - bán kính trái đất.
\r\n\r\n- Độ dài cuối cùng của chiều dài cạnh bằng:
\r\n\r\nS0 = Dđo + dS1 + dS2 + dS3
\r\n\r\nH.3. Máy toàn đạc điện tử.
\r\n\r\nH.4. Các loại gương và giá đỡ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
GIỚI\r\nTHIỆU KẾT QUẢ BÌNH SAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP TIẾP CÓ ĐIỀU KIỆN (THAM KHẢO)
\r\n\r\nVí dụ: Thành quả tính toán bình sai lưới mặt\r\nbằng Đường chuyền đê cấp I - tuyến Thái Bình.
\r\n\r\nChỉ tiêu kỹ thuật lưới
\r\n\r\n1. Tổng số điểm: 51
\r\n\r\n2. Số điểm gốc: 3
\r\n\r\n3. Số điểm mới lập: 48
\r\n\r\n4. Số lượng góc đo: 49
\r\n\r\n5. Số lượng cạnh đo: 50
\r\n\r\n6. Góc phương vị đo:\r\n0
Số liệu khởi tính
\r\n\r\n\r\n Số TT \r\n | \r\n \r\n Tên điểm \r\n | \r\n \r\n Tọa độ \r\n | \r\n ||
\r\n X (m) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Y (m) \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n GPS 3 \r\n | \r\n \r\n 2261858.452 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 18627349.526 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n GPS 4 \r\n | \r\n \r\n 2261436.024 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 18627675.275 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n GPS 1 \r\n | \r\n \r\n 2262529.634 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 18625814.740 \r\n | \r\n
Bảng thành quả tọa độ\r\nbình sai
\r\n\r\n\r\n Số TT \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu điểm \r\n | \r\n \r\n Tọa độ \r\n | \r\n \r\n Sai số vị trí điểm \r\n | \r\n |||
\r\n X (m) \r\n | \r\n \r\n Y (m) \r\n | \r\n \r\n Mx \r\n | \r\n \r\n My \r\n | \r\n \r\n Mp \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n DC \r\n | \r\n \r\n 2263021.650 \r\n | \r\n \r\n 18626264.772 \r\n | \r\n \r\n .038 \r\n | \r\n \r\n .041 \r\n | \r\n \r\n .056 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n C29 \r\n | \r\n \r\n 2263610.003 \r\n | \r\n \r\n 18626517.807 \r\n | \r\n \r\n .058 \r\n | \r\n \r\n .086 \r\n | \r\n \r\n .104 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n C30 \r\n | \r\n \r\n 2264104.186 \r\n | \r\n \r\n 18626753.180 \r\n | \r\n \r\n .076 \r\n | \r\n \r\n .123 \r\n | \r\n \r\n .144 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n C31 \r\n | \r\n \r\n 2265300.951 \r\n | \r\n \r\n 18626262.068 \r\n | \r\n \r\n .049 \r\n | \r\n \r\n .208 \r\n | \r\n \r\n .214 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 86 - 2h \r\n | \r\n \r\n 2265574.308 \r\n | \r\n \r\n 18626949.941 \r\n | \r\n \r\n .044 \r\n | \r\n \r\n .227 \r\n | \r\n \r\n .231 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n C32 \r\n | \r\n \r\n 2265616.797 \r\n | \r\n \r\n 18624485.970 \r\n | \r\n \r\n .116 \r\n | \r\n \r\n .230 \r\n | \r\n \r\n .258 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n C33 \r\n | \r\n \r\n 2265945.723 \r\n | \r\n \r\n 18623361.107 \r\n | \r\n \r\n .193 \r\n | \r\n \r\n .249 \r\n | \r\n \r\n .315 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n C34 \r\n | \r\n \r\n 2266762.252 \r\n | \r\n \r\n 18622137.472 \r\n | \r\n \r\n .273 \r\n | \r\n \r\n .295 \r\n | \r\n \r\n .402 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n C35 \r\n | \r\n \r\n 2269093.425 \r\n | \r\n \r\n 18622009.761 \r\n | \r\n \r\n .283 \r\n | \r\n \r\n .424 \r\n | \r\n \r\n .509 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n C36 \r\n | \r\n \r\n 2269406.355 \r\n | \r\n \r\n 18621923.392 \r\n | \r\n \r\n .288 \r\n | \r\n \r\n .440 \r\n | \r\n \r\n .526 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n C37 \r\n | \r\n \r\n 2269499.898 \r\n | \r\n \r\n 18621821.802 \r\n | \r\n \r\n .293 \r\n | \r\n \r\n .445 \r\n | \r\n \r\n .533 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n C38 \r\n | \r\n \r\n 2270435.389 \r\n | \r\n \r\n 18621322.626 \r\n | \r\n \r\n .318 \r\n | \r\n \r\n .487 \r\n | \r\n \r\n .582 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n C39 \r\n | \r\n \r\n 2271723.079 \r\n | \r\n \r\n 18620805.587 \r\n | \r\n \r\n .343 \r\n | \r\n \r\n .544 \r\n | \r\n \r\n .543 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n C40 \r\n | \r\n \r\n 2273171.433 \r\n | \r\n \r\n 18620127.500 \r\n | \r\n \r\n .376 \r\n | \r\n \r\n .610 \r\n | \r\n \r\n .716 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n C41 \r\n | \r\n \r\n 2274147.075 \r\n | \r\n \r\n 18619890.411 \r\n | \r\n \r\n .388 \r\n | \r\n \r\n .655 \r\n | \r\n \r\n .761 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n C42 \r\n | \r\n \r\n 2275110.028 \r\n | \r\n \r\n 18619394.894 \r\n | \r\n \r\n .412 \r\n | \r\n \r\n .700 \r\n | \r\n \r\n .812 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n C43 \r\n | \r\n \r\n 2275691.807 \r\n | \r\n \r\n 18617478.795 \r\n | \r\n \r\n .511 \r\n | \r\n \r\n .727 \r\n | \r\n \r\n .888 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n C44 \r\n | \r\n \r\n 2276880.700 \r\n | \r\n \r\n 18616721.553 \r\n | \r\n \r\n .552 \r\n | \r\n \r\n .782 \r\n | \r\n \r\n .957 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n G1 \r\n | \r\n \r\n 2277381.595 \r\n | \r\n \r\n 18616628.558 \r\n | \r\n \r\n .557 \r\n | \r\n \r\n .804 \r\n | \r\n \r\n .978 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n ph82h \r\n | \r\n \r\n 2277789.079 \r\n | \r\n \r\n 18616554.022 \r\n | \r\n \r\n .561 \r\n | \r\n \r\n .825 \r\n | \r\n \r\n .998 \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n MC82 \r\n | \r\n \r\n 2277892.619 \r\n | \r\n \r\n 18616540.410 \r\n | \r\n \r\n .562 \r\n | \r\n \r\n .831 \r\n | \r\n \r\n 1.003 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n x26 \r\n | \r\n \r\n 2278190.063 \r\n | \r\n \r\n 18616467.198 \r\n | \r\n \r\n .566 \r\n | \r\n \r\n .849 \r\n | \r\n \r\n 1.021 \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n x25 \r\n | \r\n \r\n 2278757.348 \r\n | \r\n \r\n 18616145.522 \r\n | \r\n \r\n .587 \r\n | \r\n \r\n .892 \r\n | \r\n \r\n 1.067 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 82-1t \r\n | \r\n \r\n 2277877.022 \r\n | \r\n \r\n 18618083.037 \r\n | \r\n \r\n .491 \r\n | \r\n \r\n .825 \r\n | \r\n \r\n .960 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n C6 \r\n | \r\n \r\n 2277495.929 \r\n | \r\n \r\n 18618306.715 \r\n | \r\n \r\n .482 \r\n | \r\n \r\n .808 \r\n | \r\n \r\n .941 \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n C7 \r\n | \r\n \r\n 2276733.593 \r\n | \r\n \r\n 18619029.782 \r\n | \r\n \r\n .451 \r\n | \r\n \r\n .776 \r\n | \r\n \r\n .897 \r\n | \r\n
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n C8 \r\n | \r\n \r\n 2276611.337 \r\n | \r\n \r\n 18619980.239 \r\n | \r\n \r\n .412 \r\n | \r\n \r\n .770 \r\n | \r\n \r\n .873 \r\n | \r\n
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n C9 \r\n | \r\n \r\n 2276333.880 \r\n | \r\n \r\n 18620401.232 \r\n | \r\n \r\n .394 \r\n | \r\n \r\n .758 \r\n | \r\n \r\n .854 \r\n | \r\n
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n C10 \r\n | \r\n \r\n 2276128.400 \r\n | \r\n \r\n 18620578.593 \r\n | \r\n \r\n .387 \r\n | \r\n \r\n .748 \r\n | \r\n \r\n .842 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n C11 \r\n | \r\n \r\n 2275914.395 \r\n | \r\n \r\n 18621005.758 \r\n | \r\n \r\n .367 \r\n | \r\n \r\n .737 \r\n | \r\n \r\n .824 \r\n | \r\n
\r\n 31 \r\n | \r\n \r\n C12 \r\n | \r\n \r\n 2275335.501 \r\n | \r\n \r\n 18621681.718 \r\n | \r\n \r\n .336 \r\n | \r\n \r\n .708 \r\n | \r\n \r\n .784 \r\n | \r\n
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n C13 \r\n | \r\n \r\n 2274844.195 \r\n | \r\n \r\n 18622147.461 \r\n | \r\n \r\n .313 \r\n | \r\n \r\n .682 \r\n | \r\n \r\n .751 \r\n | \r\n
\r\n 33 \r\n | \r\n \r\n C14 \r\n | \r\n \r\n 2274190.030 \r\n | \r\n \r\n 18622474.589 \r\n | \r\n \r\n .297 \r\n | \r\n \r\n .647 \r\n | \r\n \r\n .712 \r\n | \r\n
Bảng tương hỗ vị trí\r\nđiểm
\r\n N% điểm đầu \r\n | \r\n \r\n N% điểm cuối \r\n | \r\n \r\n Chiều dài \r\n | \r\n \r\n Ms \r\n | \r\n \r\n Ms/S \r\n | \r\n \r\n Phương vị \r\n | \r\n \r\n M(a) \r\n | \r\n
\r\n (m) \r\n | \r\n \r\n (m) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n o' " \r\n | \r\n \r\n " \r\n | \r\n ||
\r\n DC \r\n | \r\n \r\n C29 \r\n | \r\n \r\n 640.457 \r\n | \r\n \r\n .014 \r\n | \r\n \r\n 1/45300 \r\n | \r\n \r\n 231616.54 \r\n | \r\n \r\n 16.26 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n GPS1 \r\n | \r\n \r\n 666.796 \r\n | \r\n \r\n .014 \r\n | \r\n \r\n 1/46700 \r\n | \r\n \r\n 2222655.73 \r\n | \r\n \r\n 16,86 \r\n | \r\n
\r\n C29 \r\n | \r\n \r\n C30 \r\n | \r\n \r\n 547.373 \r\n | \r\n \r\n .014 \r\n | \r\n \r\n 1/40100 \r\n | \r\n \r\n 252804.48 \r\n | \r\n \r\n 15.86 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n DC \r\n | \r\n \r\n 640.457 \r\n | \r\n \r\n .014 \r\n | \r\n \r\n 1/45300 \r\n | \r\n \r\n 2031616.54 \r\n | \r\n \r\n 16.26 \r\n | \r\n
\r\n C30 \r\n | \r\n \r\n C29 \r\n | \r\n \r\n 547.373 \r\n | \r\n \r\n .014 \r\n | \r\n \r\n 1/40100 \r\n | \r\n \r\n 2052804.48 \r\n | \r\n \r\n 15.86 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n C31 \r\n | \r\n \r\n 1293.614 \r\n | \r\n \r\n .018 \r\n | \r\n \r\n 1/73500 \r\n | \r\n \r\n 3374118.34 \r\n | \r\n \r\n 15.63 \r\n | \r\n
\r\n C31 \r\n | \r\n \r\n C30 \r\n | \r\n \r\n 1293.614 \r\n | \r\n \r\n .018 \r\n | \r\n \r\n 1/73500 \r\n | \r\n \r\n 1574118.34 \r\n | \r\n \r\n 15.63 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 86-2h \r\n | \r\n \r\n 351.598 \r\n | \r\n \r\n .013 \r\n | \r\n \r\n 1/27900 \r\n | \r\n \r\n 3210146.34 \r\n | \r\n \r\n 15.57 \r\n | \r\n
\r\n 86-2h \r\n | \r\n \r\n C31 \r\n | \r\n \r\n 351.598 \r\n | \r\n \r\n .013 \r\n | \r\n \r\n 1/27900 \r\n | \r\n \r\n 1410146.34 \r\n | \r\n \r\n 15.57 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n C32 \r\n | \r\n \r\n 1555.552 \r\n | \r\n \r\n .019 \r\n | \r\n \r\n 1/81700 \r\n | \r\n \r\n 2713354.70 \r\n | \r\n \r\n 15.49 \r\n | \r\n
\r\n C32 \r\n | \r\n \r\n 86-2h \r\n | \r\n \r\n 1555.552 \r\n | \r\n \r\n .019 \r\n | \r\n \r\n 1/81700 \r\n | \r\n \r\n 913354.70 \r\n | \r\n \r\n 15.49 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n C33 \r\n | \r\n \r\n 1171.968 \r\n | \r\n \r\n .017 \r\n | \r\n \r\n 1/69000 \r\n | \r\n \r\n 2861758.75 \r\n | \r\n \r\n 15.06 \r\n | \r\n
\r\n C33 \r\n | \r\n \r\n C32 \r\n | \r\n \r\n 1171.968 \r\n | \r\n \r\n .017 \r\n | \r\n \r\n 1/69000 \r\n | \r\n \r\n 1061758.75 \r\n | \r\n \r\n 15.06 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n C34 \r\n | \r\n \r\n 1471.054 \r\n | \r\n \r\n .019 \r\n | \r\n \r\n 1/79300 \r\n | \r\n \r\n 3034254.38 \r\n | \r\n \r\n 14.43 \r\n | \r\n
\r\n C34 \r\n | \r\n \r\n C33 \r\n | \r\n \r\n 1471.054 \r\n | \r\n \r\n .019 \r\n | \r\n \r\n 1/79300 \r\n | \r\n \r\n 1234254.38 \r\n | \r\n \r\n 14.43 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n C35 \r\n | \r\n \r\n 2334.669 \r\n | \r\n \r\n .023 \r\n | \r\n \r\n 1/100900 \r\n | \r\n \r\n 3565151.25 \r\n | \r\n \r\n 13.67 \r\n | \r\n
\r\n C35 \r\n | \r\n \r\n C34 \r\n | \r\n \r\n 2334.669 \r\n | \r\n \r\n .023 \r\n | \r\n \r\n 1/100900 \r\n | \r\n \r\n 1765151.25 \r\n | \r\n \r\n 13.67 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n C36 \r\n | \r\n \r\n 324.630 \r\n | \r\n \r\n .012 \r\n | \r\n \r\n 1/26100 \r\n | \r\n \r\n 3443413.59 \r\n | \r\n \r\n 13.49 \r\n | \r\n
\r\n C36 \r\n | \r\n \r\n C35 \r\n | \r\n \r\n 324.630 \r\n | \r\n \r\n .012 \r\n | \r\n \r\n 1/26100 \r\n | \r\n \r\n 1643413.59 \r\n | \r\n \r\n 13.49 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n C37 \r\n | \r\n \r\n 138.097 \r\n | \r\n \r\n .011 \r\n | \r\n \r\n 1/12100 \r\n | \r\n \r\n 3123818.65 \r\n | \r\n \r\n 13.35 \r\n | \r\n
\r\n C37 \r\n | \r\n \r\n C36 \r\n | \r\n \r\n 138.097 \r\n | \r\n \r\n .011 \r\n | \r\n \r\n 1/12100 \r\n | \r\n \r\n 1323818.65 \r\n | \r\n \r\n 13.35 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n C38 \r\n | \r\n \r\n 1060.339 \r\n | \r\n \r\n .016 \r\n | \r\n \r\n 1/64800 \r\n | \r\n \r\n 3315456.50 \r\n | \r\n \r\n 13.16 \r\n | \r\n
\r\n C38 \r\n | \r\n \r\n C37 \r\n | \r\n \r\n 1060.339 \r\n | \r\n \r\n .016 \r\n | \r\n \r\n 1/64800 \r\n | \r\n \r\n 1515456.50 \r\n | \r\n \r\n 13.16 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n C39 \r\n | \r\n \r\n 1387.615 \r\n | \r\n \r\n .018 \r\n | \r\n \r\n 1/76600 \r\n | \r\n \r\n 3380724.02 \r\n | \r\n \r\n 13.05 \r\n | \r\n
\r\n C39 \r\n | \r\n \r\n C38 \r\n | \r\n \r\n 1387.615 \r\n | \r\n \r\n .018 \r\n | \r\n \r\n 1/76600 \r\n | \r\n \r\n 1580724.02 \r\n | \r\n \r\n 13.05 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n C40 \r\n | \r\n \r\n 1599.228 \r\n | \r\n \r\n .019 \r\n | \r\n \r\n 1/83200 \r\n | \r\n \r\n 3345443.46 \r\n | \r\n \r\n 13.11 \r\n | \r\n
\r\n C40 \r\n | \r\n \r\n C39 \r\n | \r\n \r\n 1599.228 \r\n | \r\n \r\n .019 \r\n | \r\n \r\n 1/83200 \r\n | \r\n \r\n 1545443.46 \r\n | \r\n \r\n 13.11 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n C41 \r\n | \r\n \r\n 1004.036 \r\n | \r\n \r\n .016 \r\n | \r\n \r\n 1/62500 \r\n | \r\n \r\n 3462029.07 \r\n | \r\n \r\n 13.31 \r\n | \r\n
Kết quả đánh giá độ chính xác lưới
\r\n\r\n1. Sai số trong số đơn vị M = 4.32"
\r\n\r\n2. Điểm yếu nhất (x25 ) mp = .819 (m)
\r\n\r\n3. Chiều dài cạnh yếu: (MC82 - ph82h)ms/s =\r\n1/11500
\r\n\r\n4. Phương vị cạnh yếu: (DC - GPS1) ma =\r\n13.71"
\r\n\r\nBảng trị đo, số hiệu\r\nchỉnh và trị bình sai góc
\r\n\r\n\r\n Số TT \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu góc \r\n | \r\n \r\n Trị đo \r\n | \r\n \r\n Số CC m.ph. \r\n | \r\n \r\n Số HC (“) \r\n | \r\n \r\n Trị bình sai \r\n | \r\n ||
\r\n Trái \r\n | \r\n \r\n Giữa \r\n | \r\n \r\n Phải \r\n | \r\n \r\n O ' " \r\n | \r\n \r\n 0 ' " \r\n | \r\n |||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n GPS1 \r\n | \r\n \r\n DC \r\n | \r\n \r\n C29 \r\n | \r\n \r\n 1604921.00 \r\n | \r\n \r\n -.35 \r\n | \r\n \r\n .11 \r\n | \r\n \r\n 1604920.77 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n DC \r\n | \r\n \r\n C29 \r\n | \r\n \r\n C30 \r\n | \r\n \r\n 1821148.00 \r\n | \r\n \r\n -.35 \r\n | \r\n \r\n .21 \r\n | \r\n \r\n 1821147.86 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n C29 \r\n | \r\n \r\n C30 \r\n | \r\n \r\n C31 \r\n | \r\n \r\n 1321314.00 \r\n | \r\n \r\n -.55 \r\n | \r\n \r\n .30 \r\n | \r\n \r\n 1321313.75 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n C30 \r\n | \r\n \r\n C31 \r\n | \r\n \r\n 86-2h \r\n | \r\n \r\n 1632028.00 \r\n | \r\n \r\n -.47 \r\n | \r\n \r\n .35 \r\n | \r\n \r\n 1632027.88 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n C31 \r\n | \r\n \r\n 86-2h \r\n | \r\n \r\n C32 \r\n | \r\n \r\n 1303208.00 \r\n | \r\n \r\n -.10 \r\n | \r\n \r\n .35 \r\n | \r\n \r\n 1303208.25 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 86-2h \r\n | \r\n \r\n C32 \r\n | \r\n \r\n C33 \r\n | \r\n \r\n 1944404.00 \r\n | \r\n \r\n -.12 \r\n | \r\n \r\n .14 \r\n | \r\n \r\n 1944404.02 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n C32 \r\n | \r\n \r\n C33 \r\n | \r\n \r\n C34 \r\n | \r\n \r\n 1972456.00 \r\n | \r\n \r\n -.36 \r\n | \r\n \r\n .02 \r\n | \r\n \r\n 1972455.66 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n C33 \r\n | \r\n \r\n C34 \r\n | \r\n \r\n C35 \r\n | \r\n \r\n 2330858.00 \r\n | \r\n \r\n -.98 \r\n | \r\n \r\n -.06 \r\n | \r\n \r\n 2330856.96 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n C34 \r\n | \r\n \r\n C35 \r\n | \r\n \r\n C36 \r\n | \r\n \r\n 1674223.00 \r\n | \r\n \r\n -.82 \r\n | \r\n \r\n .17 \r\n | \r\n \r\n 1674222.34 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n C35 \r\n | \r\n \r\n C36 \r\n | \r\n \r\n C37 \r\n | \r\n \r\n 1480405.00 \r\n | \r\n \r\n -.13 \r\n | \r\n \r\n .18 \r\n | \r\n \r\n 1480405.06 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n C36 \r\n | \r\n \r\n C37 \r\n | \r\n \r\n C38 \r\n | \r\n \r\n 1991638.00 \r\n | \r\n \r\n -.32 \r\n | \r\n \r\n .18 \r\n | \r\n \r\n 1991637.86 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n C37 \r\n | \r\n \r\n C38 \r\n | \r\n \r\n C39 \r\n | \r\n \r\n 1861228.00 \r\n | \r\n \r\n -.69 \r\n | \r\n \r\n .21 \r\n | \r\n \r\n 1861227.52 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n C38 \r\n | \r\n \r\n C39 \r\n | \r\n \r\n C40 \r\n | \r\n \r\n 1764720.00 \r\n | \r\n \r\n -.84 \r\n | \r\n \r\n .28 \r\n | \r\n \r\n 1764719.44 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n C39 \r\n | \r\n \r\n C40 \r\n | \r\n \r\n C41 \r\n | \r\n \r\n 1912546.00 \r\n | \r\n \r\n -.74 \r\n | \r\n \r\n .35 \r\n | \r\n \r\n 1912545.61 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n C40 \r\n | \r\n \r\n C41 \r\n | \r\n \r\n C42 \r\n | \r\n \r\n 1662545.00 \r\n | \r\n \r\n -.59 \r\n | \r\n \r\n .44 \r\n | \r\n \r\n 1662544.85 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n C41 \r\n | \r\n \r\n C42 \r\n | \r\n \r\n C43 \r\n | \r\n \r\n 1340709.00 \r\n | \r\n \r\n -.47 \r\n | \r\n \r\n .47 \r\n | \r\n \r\n 1340709.00 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n C42 \r\n | \r\n \r\n C43 \r\n | \r\n \r\n C44 \r\n | \r\n \r\n 2203658.00 \r\n | \r\n \r\n -.53 \r\n | \r\n \r\n .18 \r\n | \r\n \r\n 2203657.64 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n C43 \r\n | \r\n \r\n C44 \r\n | \r\n \r\n G1 \r\n | \r\n \r\n 2015836.00 \r\n | \r\n \r\n -.50 \r\n | \r\n \r\n .19 \r\n | \r\n \r\n 2015835.69 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n C44 \r\n | \r\n \r\n G1 \r\n | \r\n \r\n ph82h \r\n | \r\n \r\n 1800907.24 \r\n | \r\n \r\n -.27 \r\n | \r\n \r\n .00 \r\n | \r\n \r\n 1800906.97 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n G1 \r\n | \r\n \r\n ph82h \r\n | \r\n \r\n MC82 \r\n | \r\n \r\n 1825235.00 \r\n | \r\n \r\n -.15 \r\n | \r\n \r\n .00 \r\n | \r\n \r\n 1825234.85 \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n ph82h \r\n | \r\n \r\n MC82 \r\n | \r\n \r\n x26 \r\n | \r\n \r\n 1733942.00 \r\n | \r\n \r\n -.12 \r\n | \r\n \r\n .00 \r\n | \r\n \r\n 1733941.88 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n MC82 \r\n | \r\n \r\n x26 \r\n | \r\n \r\n x25 \r\n | \r\n \r\n 1641621.50 \r\n | \r\n \r\n -.26 \r\n | \r\n \r\n .00 \r\n | \r\n \r\n 1641621.24 \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n C44 \r\n | \r\n \r\n G1 \r\n | \r\n \r\n 82-1t \r\n | \r\n \r\n 2614228.00 \r\n | \r\n \r\n -.30 \r\n | \r\n \r\n .24 \r\n | \r\n \r\n 2614227.94 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n G1 \r\n | \r\n \r\n 82-1t \r\n | \r\n \r\n C6 \r\n | \r\n \r\n 2582358.00 \r\n | \r\n \r\n -.03 \r\n | \r\n \r\n .60 \r\n | \r\n \r\n 2582358.56 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 82-1t \r\n | \r\n \r\n C6 \r\n | \r\n \r\n C7 \r\n | \r\n \r\n 1665528.00 \r\n | \r\n \r\n .35 \r\n | \r\n \r\n .59 \r\n | \r\n \r\n 1665528.93 \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n C6 \r\n | \r\n \r\n C7 \r\n | \r\n \r\n C8 \r\n | \r\n \r\n 1404854.00 \r\n | \r\n \r\n .27 \r\n | \r\n \r\n .63 \r\n | \r\n \r\n 1404854.89 \r\n | \r\n
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n C7 \r\n | \r\n \r\n C8 \r\n | \r\n \r\n C9 \r\n | \r\n \r\n 2060326.00 \r\n | \r\n \r\n .12 \r\n | \r\n \r\n .80 \r\n | \r\n \r\n 2060326.92 \r\n | \r\n
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n C8 \r\n | \r\n \r\n C9 \r\n | \r\n \r\n C10 \r\n | \r\n \r\n 1954848.00 \r\n | \r\n \r\n .15 \r\n | \r\n \r\n .84 \r\n | \r\n \r\n 1954848.99 \r\n | \r\n
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n C9 \r\n | \r\n \r\n C10 \r\n | \r\n \r\n C11 \r\n | \r\n \r\n 1572434.00 \r\n | \r\n \r\n .13 \r\n | \r\n \r\n .85 \r\n | \r\n \r\n 1572434.98 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n C10 \r\n | \r\n \r\n C11 \r\n | \r\n \r\n C12 \r\n | \r\n \r\n 1935758.00 \r\n | \r\n \r\n .24 \r\n | \r\n \r\n .90 \r\n | \r\n \r\n 1935759.15 \r\n | \r\n
\r\n 31 \r\n | \r\n \r\n C11 \r\n | \r\n \r\n C12 \r\n | \r\n \r\n C13 \r\n | \r\n \r\n 1855710.00 \r\n | \r\n \r\n .33 \r\n | \r\n \r\n .96 \r\n | \r\n \r\n 1855711.29 \r\n | \r\n
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n C12 \r\n | \r\n \r\n C13 \r\n | \r\n \r\n C14 \r\n | \r\n \r\n 1965405.00 \r\n | \r\n \r\n .36 \r\n | \r\n \r\n .98 \r\n | \r\n \r\n 1965406.34 \r\n | \r\n
\r\n 33 \r\n | \r\n \r\n C13 \r\n | \r\n \r\n C14 \r\n | \r\n \r\n C15 \r\n | \r\n \r\n 1893934.00 \r\n | \r\n \r\n .54 \r\n | \r\n \r\n .95 \r\n | \r\n \r\n 1893935.49 \r\n | \r\n
\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n C14 \r\n | \r\n \r\n C15 \r\n | \r\n \r\n C16 \r\n | \r\n \r\n 1875331.00 \r\n | \r\n \r\n .68 \r\n | \r\n \r\n .87 \r\n | \r\n \r\n 1875332.56 \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n C15 \r\n | \r\n \r\n C16 \r\n | \r\n \r\n C17 \r\n | \r\n \r\n 1501120.00 \r\n | \r\n \r\n .69 \r\n | \r\n \r\n .75 \r\n | \r\n \r\n 1501121.45 \r\n | \r\n
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n C16 \r\n | \r\n \r\n C17 \r\n | \r\n \r\n MC84t \r\n | \r\n \r\n 1424653.00 \r\n | \r\n \r\n .41 \r\n | \r\n \r\n .77 \r\n | \r\n \r\n 1424654.18 \r\n | \r\n
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n C17 \r\n | \r\n \r\n MC84t \r\n | \r\n \r\n C18 \r\n | \r\n \r\n 2583430.00 \r\n | \r\n \r\n .36 \r\n | \r\n \r\n .91 \r\n | \r\n \r\n 2583431.27 \r\n | \r\n
\r\n 38 \r\n | \r\n \r\n MC84t \r\n | \r\n \r\n C18 \r\n | \r\n \r\n C19 \r\n | \r\n \r\n 2100558.00 \r\n | \r\n \r\n .42 \r\n | \r\n \r\n .78 \r\n | \r\n \r\n 2100559.19 \r\n | \r\n
\r\n 39 \r\n | \r\n \r\n C18 \r\n | \r\n \r\n C19 \r\n | \r\n \r\n C20 \r\n | \r\n \r\n 1304221.00 \r\n | \r\n \r\n .58 \r\n | \r\n \r\n .67 \r\n | \r\n \r\n 130422.25 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n C19 \r\n | \r\n \r\n C20 \r\n | \r\n \r\n C21 \r\n | \r\n \r\n 1524702.00 \r\n | \r\n \r\n .78 \r\n | \r\n \r\n .55 \r\n | \r\n \r\n 1524703.33 \r\n | \r\n
\r\n 41 \r\n | \r\n \r\n C20 \r\n | \r\n \r\n C21 \r\n | \r\n \r\n 86-2t \r\n | \r\n \r\n 1695026.00 \r\n | \r\n \r\n .51 \r\n | \r\n \r\n .61 \r\n | \r\n \r\n 1695027.12 \r\n | \r\n
\r\n 42 \r\n | \r\n \r\n C21 \r\n | \r\n \r\n 86-2t \r\n | \r\n \r\n C22 \r\n | \r\n \r\n 1754626.00 \r\n | \r\n \r\n .45 \r\n | \r\n \r\n .69 \r\n | \r\n \r\n 1754627.13 \r\n | \r\n
\r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 86-2t \r\n | \r\n \r\n C22 \r\n | \r\n \r\n C23 \r\n | \r\n \r\n 2302515.00 \r\n | \r\n \r\n .55 \r\n | \r\n \r\n .83 \r\n | \r\n \r\n 2302516.38 \r\n | \r\n
\r\n 44 \r\n | \r\n \r\n C22 \r\n | \r\n \r\n C23 \r\n | \r\n \r\n C24 \r\n | \r\n \r\n 1764001.00 \r\n | \r\n \r\n .49 \r\n | \r\n \r\n .73 \r\n | \r\n \r\n 1764002.22 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n C23 \r\n | \r\n \r\n C24 \r\n | \r\n \r\n C25 \r\n | \r\n \r\n 1994215.00 \r\n | \r\n \r\n .55 \r\n | \r\n \r\n .67 \r\n | \r\n \r\n 1994216.22 \r\n | \r\n
\r\n 46 \r\n | \r\n \r\n C24 \r\n | \r\n \r\n C25 \r\n | \r\n \r\n C26 \r\n | \r\n \r\n 1771246.00 \r\n | \r\n \r\n .69 \r\n | \r\n \r\n .48 \r\n | \r\n \r\n 1771247.18 \r\n | \r\n
\r\n 47 \r\n | \r\n \r\n C25 \r\n | \r\n \r\n C26 \r\n | \r\n \r\n CC4 \r\n | \r\n \r\n 1922053.00 \r\n | \r\n \r\n .44 \r\n | \r\n \r\n .32 \r\n | \r\n \r\n 1922053.76 \r\n | \r\n
\r\n 48 \r\n | \r\n \r\n C26 \r\n | \r\n \r\n CC4 \r\n | \r\n \r\n GPS3 \r\n | \r\n \r\n 2810922.00 \r\n | \r\n \r\n .03 \r\n | \r\n \r\n .26 \r\n | \r\n \r\n 2810922.29 \r\n | \r\n
\r\n 49 \r\n | \r\n \r\n CC4 \r\n | \r\n \r\n GPS3 \r\n | \r\n \r\n GPS4 \r\n | \r\n \r\n 230660.00 \r\n | \r\n \r\n .06 \r\n | \r\n \r\n .21 \r\n | \r\n \r\n 230700.27 \r\n | \r\n
Bảng trị đo, số hiệu\r\nchỉnh và trị bình sai cạnh
\r\n\r\n\r\n Số TT \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu cạnh \r\n | \r\n \r\n Trị do (m) \r\n | \r\n \r\n Số cải chính \r\n | \r\n \r\n Số hiệu chỉnh (m) \r\n | \r\n \r\n Trị bình sai (m) \r\n | \r\n ||
\r\n d.1 \r\n | \r\n \r\n d.2 \r\n | \r\n \r\n Elip \r\n | \r\n \r\n Gauss \r\n | \r\n ||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n GPS1 \r\n | \r\n \r\n DC \r\n | \r\n \r\n 666.666 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .130 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 66.796 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n DC \r\n | \r\n \r\n C29 \r\n | \r\n \r\n 640.331 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .126 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 640.457 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n C29 \r\n | \r\n \r\n C30 \r\n | \r\n \r\n 547.265 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .108 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 547.373 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n C30 \r\n | \r\n \r\n C31 \r\n | \r\n \r\n 1293.359 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .255 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n 1293.614 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n C31 \r\n | \r\n \r\n 86-2h \r\n | \r\n \r\n 351.529 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .069 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 351.598 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 86-2h \r\n | \r\n \r\n C32 \r\n | \r\n \r\n 1555.251 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .301 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 1555.552 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n C32 \r\n | \r\n \r\n C33 \r\n | \r\n \r\n 1171.746 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .222 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 1171.968 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n C33 \r\n | \r\n \r\n C34 \r\n | \r\n \r\n 1470.781 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .273 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n 1471.054 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n C34 \r\n | \r\n \r\n C35 \r\n | \r\n \r\n 2334.240 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .428 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n 2334.669 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n C35 \r\n | \r\n \r\n C36 \r\n | \r\n \r\n 324.570 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .059 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 324.630 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n C36 \r\n | \r\n \r\n C37 \r\n | \r\n \r\n 138.072 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .025 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 138.097 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n C37 \r\n | \r\n \r\n C38 \r\n | \r\n \r\n 1060.146 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .193 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 1060.339 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n C38 \r\n | \r\n \r\n C39 \r\n | \r\n \r\n 1387.364 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .250 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n 1387.615 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n C39 \r\n | \r\n \r\n C40 \r\n | \r\n \r\n 1598.942 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .286 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n 1599.228 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n C40 \r\n | \r\n \r\n C41 \r\n | \r\n \r\n 1003.858 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .178 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 1004.036 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n C41 \r\n | \r\n \r\n C42 \r\n | \r\n \r\n 1082.774 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .191 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 1082.965 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n C42 \r\n | \r\n \r\n C43 \r\n | \r\n \r\n 2002.128 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .346 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n 2002.475 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n C43 \r\n | \r\n \r\n C44 \r\n | \r\n \r\n 1409.329 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .238 \r\n | \r\n \r\n .001 \r\n | \r\n \r\n 1409.568 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n C44 \r\n | \r\n \r\n C1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 509.155 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n G1 \r\n | \r\n \r\n ph82h \r\n | \r\n \r\n 414.176 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .069 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 414.245 \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n ph82h \r\n | \r\n \r\n MC82 \r\n | \r\n \r\n 104.413 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .017 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 104.430 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n MC82 \r\n | \r\n \r\n x26 \r\n | \r\n \r\n 306.271 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .051 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 104.430 \r\n | \r\n
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n x26 \r\n | \r\n \r\n x25 \r\n | \r\n \r\n 652.032 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .109 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 652.141 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n G1 \r\n | \r\n \r\n 82-1t \r\n | \r\n \r\n 1536.280 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .261 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 1536.540 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 82-1t \r\n | \r\n \r\n C6 \r\n | \r\n \r\n 441.811 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .076 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 441.887 \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n C6 \r\n | \r\n \r\n C7 \r\n | \r\n \r\n 1050.523 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .182 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 1050.705 \r\n | \r\n
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n C7 \r\n | \r\n \r\n C8 \r\n | \r\n \r\n 958.120 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .169 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 958.288 \r\n | \r\n
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n C8 \r\n | \r\n \r\n C9 \r\n | \r\n \r\n 504.110 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .090 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 504.199 \r\n | \r\n
\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n C9 \r\n | \r\n \r\n C10 \r\n | \r\n \r\n 271.391 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .049 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 271.439 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n C10 \r\n | \r\n \r\n C11 \r\n | \r\n \r\n 477.688 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .086 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 477.774 \r\n | \r\n
\r\n 31 \r\n | \r\n \r\n C11 \r\n | \r\n \r\n C12 \r\n | \r\n \r\n 889.806 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .161 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 889.967 \r\n | \r\n
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n C12 \r\n | \r\n \r\n C13 \r\n | \r\n \r\n 676.853 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .124 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 676.977 \r\n | \r\n
\r\n 33 \r\n | \r\n \r\n C13 \r\n | \r\n \r\n C14 \r\n | \r\n \r\n 731.265 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .135 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 731.399 \r\n | \r\n
\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n C14 \r\n | \r\n \r\n C15 \r\n | \r\n \r\n 1109.285 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .205 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 1109.490 \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n C15 \r\n | \r\n \r\n C16 \r\n | \r\n \r\n 1137.672 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .212 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 1137.883 \r\n | \r\n
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n C16 \r\n | \r\n \r\n c17 \r\n | \r\n \r\n 1398.680 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .262 \r\n | \r\n \r\n -.001 \r\n | \r\n \r\n 1398.942 \r\n | \r\n
\r\n 37 \r\n | \r\n \r\n C17 \r\n | \r\n \r\n MC84t \r\n | \r\n \r\n 861.396 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .164 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 861.560 \r\n | \r\n
\r\n 38 \r\n | \r\n \r\n MC84t \r\n | \r\n \r\n C18 \r\n | \r\n \r\n 915.990 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .175 \r\n | \r\n \r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 916.165 \r\n | \r\n
\r\n 39 \r\n | \r\n \r\n C18 \r\n | \r\n \r\n C19 \r\n | \r\n \r\n 477.777 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .091 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 477.868 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n C19 \r\n | \r\n \r\n C20 \r\n | \r\n \r\n 1494.802 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .286 \r\n | \r\n \r\n -.001 \r\n | \r\n \r\n 1495.087 \r\n | \r\n
\r\n 41 \r\n | \r\n \r\n C20 \r\n | \r\n \r\n C21 \r\n | \r\n \r\n 1400.714 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .271 \r\n | \r\n \r\n -.001 \r\n | \r\n \r\n 1400.984 \r\n | \r\n
\r\n 42 \r\n | \r\n \r\n C21 \r\n | \r\n \r\n 86-2t \r\n | \r\n \r\n 1010.351 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .198 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 1010.549 \r\n | \r\n
\r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 86-2t \r\n | \r\n \r\n C22 \r\n | \r\n \r\n 1497.456 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 2.99 \r\n | \r\n \r\n -.001 \r\n | \r\n \r\n 1497.754 \r\n | \r\n
\r\n 44 \r\n | \r\n \r\n C22 \r\n | \r\n \r\n C23 \r\n | \r\n \r\n 919.107 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .185 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 919.292 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n C23 \r\n | \r\n \r\n C24 \r\n | \r\n \r\n 599.488 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .121 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 599.609 \r\n | \r\n
\r\n 46 \r\n | \r\n \r\n C24 \r\n | \r\n \r\n C25 \r\n | \r\n \r\n 1108.605 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .224 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 1108.828 \r\n | \r\n
\r\n 47 \r\n | \r\n \r\n C25 \r\n | \r\n \r\n C26 \r\n | \r\n \r\n 1031.859 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .208 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 1032.067 \r\n | \r\n
\r\n 48 \r\n | \r\n \r\n C26 \r\n | \r\n \r\n CC4 \r\n | \r\n \r\n 327.970 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .066 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 328.036 \r\n | \r\n
\r\n 49 \r\n | \r\n \r\n CC4 \r\n | \r\n \r\n GPS3 \r\n | \r\n \r\n 463.908 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .093 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n 464.001 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n GPS3 \r\n | \r\n \r\n GPS4 \r\n | \r\n \r\n 533.354 \r\n | \r\n \r\n .000 \r\n | \r\n \r\n .107 \r\n | \r\n \r\n -.021 \r\n | \r\n \r\n 533.440 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Ngày........\r\ntháng........ năm ...........
\r\n\r\n1. Người thực hiện đo đạc:
\r\n\r\n2. Người thực hiện tính toán:
\r\n\r\n** Tính theo chương trình PICKNET Ver 2.00 **
\r\n\r\nBắt đầu tính: 01:59:33
\r\n\r\nKết thúc tính: 01:59:35
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Đường chuyền đê cấp I
\r\n\r\nTuyến Thái Bình
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
MẪU\r\nTHỐNG KÊ VÀ SƠ HOẠ ĐIỂM KHỐNG CHẾ HẠNG 4, GIẢI TÍCH 1,2
\r\n\r\n\r\n Cơ quan thực hiện \r\n | \r\n \r\n Thống kê sơ hoạ điểm giải tích 1, 2 \r\n | \r\n |||
\r\n Công trình \r\n | \r\n \r\n Thời gian thực hiện \r\n | \r\n \r\n Máy đo \r\n | \r\n \r\n Người đo ngày…… \r\n | \r\n |
\r\n Số hiệu công trình \r\n | \r\n \r\n Bắt đầu \r\n | \r\n \r\n Kết thúc \r\n | \r\n \r\n Htrạm \r\n | \r\n \r\n Người kiểm tra ngày……. \r\n | \r\n
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
\r\n\r\n
\r\n Tên mốc \r\n | \r\n \r\n Cao độ \r\n | \r\n \r\n Toạ độ \r\n | \r\n \r\n Sơ hoạ \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n |
\r\n X \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n ||||
\r\n A1 \r\n | \r\n \r\n 38.294 \r\n | \r\n \r\n 71.363.486 \r\n | \r\n \r\n 66.241.098 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Mốc bê tông trát bệ khắc chữ A1 đúc trên\r\n tảng đá nằm trên đỉnh đồi đá thấp. Trên đường từ huyện vào xã Nhị Hà nằm ở bên\r\n phải cách đường 30m. Cách chợ nhị Hà 500m, cách trạm y tế 300m, gần quán uốn\r\n tóc và quán nước \r\n | \r\n
\r\n A2 \r\n | \r\n \r\n 46.060 \r\n | \r\n \r\n 72.257.322 \r\n | \r\n \r\n 66.333.225 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Mốc bê tông trát bệ klhắc chữ A2, ở giữa có\r\n núm sắt đúc trên tảng đá cách đường ô tô 500m đối diện với trạm y tế xã theo\r\n đường mòn gần quán nước vào chân núi có nhiều đá lăn, đá tảng \r\n | \r\n
\r\n A3 \r\n | \r\n \r\n 66.410 \r\n | \r\n \r\n 71.668.753 \r\n | \r\n \r\n 64.007.326 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Từ chợ nhị Hà, đi theo đường vào hồ CK7 tới\r\n ngã ba rẽ phải theo đường vào 300 m. Tới đồi K3, mốc bê tông trát, khắc chữ\r\n chìm thuộc xã Nhị Hà - Ninh Phước \r\n | \r\n
\r\n A4 \r\n | \r\n \r\n 94.168 \r\n | \r\n \r\n 73.618.312 \r\n | \r\n \r\n 67.304.457 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Mốc bê tông gắn trên dỉnh nóc tháp Chàm thuộc\r\n thôn Bâu Xanh xã Phước Hữu huyện Nnh Phước \r\n | \r\n
\r\n A5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 69.965.779 \r\n | \r\n \r\n 60.040.122 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Mốc bê tông trát bê khắc chữ A5 chôn trong ruộng\r\n trồng màu cách chéo đập theo phía tả 40m. Từ uỷ ban xã Phước Hà, theo đường nhỏ\r\n đến đập Cà Tiêu khoảng 200m là gặp mốc \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 14TCN22:2002, Tiêu chuẩn ngành số 14TCN22:2002, Tiêu chuẩn ngành 14TCN22:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 14TCN22:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 14TCN22:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 14TCN22:2002
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 14TCN 22:2002 về quy phạm khống chế mặt bằng cơ sở trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 14TCN 22:2002 về quy phạm khống chế mặt bằng cơ sở trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 14TCN22:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-01-07 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |