Điều\r\n1.- Phạm vi và đối tượng áp dụng:1.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh thành phần, nội dung khối lượng công tác khảo sát địa chất công trình\r\ntrong các giai đoạn lập Báo cáo Nghiên cứu Tiền khả thi, Nghiên cứu khả thi,\r\nThiết kế kỹ thuật, Thiết kế bản vẽ thi công các dự án thuỷ lợi xây dựng mới.
\r\n\r\nĐối với các dự án cải\r\ntạo, sửa chữa lớn, nâng cấp cần phải vận dụng một cách thích hợp những quy định\r\ntương ứng trong tiêu chuẩn này và phải được sự thoả thuận của chủ đầu tư.
\r\n\r\nKhông áp dụng tiêu\r\nchuẩn này cho các dự án đê điều.
\r\n\r\n2. Các giai đoạn khảo\r\nsát thiết kế theo quy định của "Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng"\r\nhiện hành.
\r\n\r\n3. Các phương pháp\r\nkhảo sát địa chất công trình nêu trong Tiêu chuẩn này phải tuân theo các tiêu\r\nchuẩn, quy phạm kỹ thuật hiện hành của Nhà nước và của ngành. Trong trường hợp\r\nthiếu các tiêu chuẩn đó, thì phải tham khảo các tiêu chuẩn, quy phạm tương ứng\r\ncủa nước ngoài và phải được sự thoả thuận của chủ đầu tư.
\r\n\r\n4. Để triển khai công\r\ntác khảo sát địa chất công trình, cần sưu tầm, nghiên cứu kỹ để tận dụng các\r\ntài liệu địa chất đã có liên quan đến dự án, nhất là các hồ sơ địa chất ở giai\r\nđoạn khảo sát trước.
\r\n\r\n5. Thành phần và khối\r\nlượng công tác khảo sát địa chất công trình (dưới đây được viết tắt là ĐCCT)\r\ncho các giai đoạn phụ thuộc vào :
\r\n\r\n- Giai đoạn lập DA\r\nhoặc thiết kế.
\r\n\r\n- Cấp công trình
\r\n\r\n- Quy mô và kết cấu\r\ncông trình,
\r\n\r\n- Mức độ phức tạp về\r\nđịa chất.
\r\n\r\n6. Đối với những dự\r\nán nằm trong vùng địa chất đặc biệt phức tạp, ngoài việc dựa vào tiêu chuẩn\r\nnày, có thể đề xuất thêm các thành phần và khối lượng khảo sát bổ sung và phải\r\nđược chủ đầu tư phê duyệt.
\r\n\r\nĐiều\r\n2.- Đề cương khảo sát :
\r\n\r\n1. Công tác khảo sát\r\nĐCCT phải được thực hiện trên cơ sở đề cương khảo sát ĐCCT. Nội dung đề cương\r\nphải phù hợp với yêu cầu của đề cương tổng quát và phải đảm bảo thoả mãn các\r\nyêu cầu nghiên cứu, lập hồ sơ cho giai đoạn lập DA hoặc thiết kế tương ứng.
\r\n\r\n2. Nội dung của đề\r\ncương khảo sát ĐCCT gồm :- Giới thiệu về nhiệm vụ, quy mô dự án và các hạng mục\r\ncủa dự án.
\r\n\r\n- Những vấn đề địa\r\nchất cần nghiên cứu đối với cả DA và các hạng mục của DA.
\r\n\r\n- Những tài liệu đã\r\ncó cần sưu tầm, nghiên cứu.
\r\n\r\n- Thành phần, khối\r\nlượng khảo sát ĐCCT trong giai đoạn.
\r\n\r\n- Yêu cầu về việc lập\r\nhồ sơ, tài liệu.
\r\n\r\n- Yêu cầu về thời hạn\r\nthực hiện.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Tuỳ theo yêu cầu\r\ncủa từng giai đoạn lập DA hoặc thiết kế mà nội dung và khối lượng hồ sơ ĐCCT có\r\nkhác nhau, nhưng cần sắp xếp thành 2 tập (mỗi tập có thể gồm nhiều quyển) :
\r\n\r\n\r\n+ Tập 1 : - Thuyết minh địa chất công trình.
\r\n\r\n\r\n - Các bản vẽ kèm theo.
\r\n\r\n\r\n+ Tập 2 :\r\nToàn bộ các tài liệu gốc.
\r\n\r\n2. Trong các hồ sơ\r\nĐCCT phải ghi rõ thời điểm khảo sát và lập hồ sơ những người chịu trách nhiệm\r\nchính, chữ ký, dấu của cơ quan lập hồ sơ, mục lục tài liệu.
\r\n\r\n3. Toàn bộ hồ sơ ĐCCT\r\ncủa mỗi giai đoạn BCNCTKT, BCNCKT, TKKT và TKTC đều phải được ghi vào các thiết\r\nbị lưu trữ tin học (đĩa CD hoặc tương đương) ở các dạng phù hợp.
\r\n\r\n- Các thuyết minh lưu\r\nở dạng TEXT,
\r\n\r\n- Các bản vẽ lưu ở\r\ndạng ảnh Vector hoặc Raster.
\r\n\r\nKhi giao nộp hồ sơ\r\nđịa chất công trình cho chủ đầu tư hoặc nộp lưu trữ phải nộp cả hai dạng hồ sơ\r\nbằng giấy và hồ sơ tin học.
\r\n\r\n\r\n\r\nTHÀNH\r\nPHẦN NỘI DUNG KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT GIAI ĐOẠN NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI\r\n(NCTKT)
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều\r\n4.- Mục tiêu khảo sát địa chất công trình giai đoạn Nghiên cứu tiền khả thi
\r\n\r\n1.1- Làm sáng tỏ và\r\nđánh giá chung điều kiện ĐCCT toàn bộ dự án.
\r\n\r\n1.2- Làm sáng tỏ và\r\nđánh giá cụ thể điều kiện ĐCCT :
\r\n\r\n\r\n- Khả năng xây dựng hồ chứa.
\r\n\r\n\r\n- Vùng tuyến hợp lý của công trình đầu mối.
\r\n\r\n\r\n- Vùng tuyến hợp lý của đường dẫn chính.
\r\n\r\n\r\n- Khả năng về VLXD thiên nhiên để xây dựng công trình.
\r\n\r\n1.3- Sơ bộ dự kiến\r\ncác biện pháp xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT
\r\n\r\n1.4- Dự kiến các vấn\r\nđề về ĐCCT phải nghiên cứu kỹ ở giai đoạn sau.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều\r\n5. Thành phần khảo sát địa chất công trình giai đoạn BCNCTKT, gồm có:
\r\n\r\n1. Thu thập phân tích\r\ncác tài liệu đã có.
\r\n\r\n2. Phân tích và vẽ\r\nbản đồ địa chất không ảnh.
\r\n\r\n3. Đánh giá động đất\r\nvà các hoạt động địa động lực hiện đại.
\r\n\r\n4. Đo vẽ địa chất\r\ncông trình.
\r\n\r\n5. Thăm dò địa vật\r\nlý.
\r\n\r\n6. Khoan đào.
\r\n\r\n7. Thí nghiệm trong\r\nphòng và ngoài trời.
\r\n\r\n8. Lập hồ sơ địa chất\r\ncông trình.
\r\n\r\nIII-\r\nNỘI DUNG VÀ KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐCCT GIAI ĐOẠN BCNCTKT:
\r\n\r\nNội dung và khối\r\nlượng công tác khảo sát được qui định cho từng đối tượng khảo sát cụ thể : Hồ\r\nchứa, công trình đầu mối, hệ thống đường dẫn chính.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1- Mục tiêu :
\r\n\r\n1. Xác định sơ bộ cao\r\ntrình giữ nước, ngập và bán ngập.
\r\n\r\n2. Phát hiện và đánh\r\ngiá sơ bộ những hoạt động địa động lực, sạt trượt, v.v..
\r\n\r\nở hồ chứa
\r\n\r\n3. Đánh giá tình hình\r\nkhoáng sản ở hồ chứa
\r\n\r\n4. Dự kiến sơ bộ các\r\nbiện pháp xử lý các vấn đề phức tạp và ĐCCT ở hồ chứa (mất nước, sạt lở lớn,\r\nv.v...).
\r\n\r\n6.2- Thu thập và phân\r\ntích tài liệu đã có :
\r\n\r\nCần thu thập và lập\r\ndanh mục các tài liệu chuyên môn đã có sẵn trong phạm vi dự án bao gồm :
\r\n\r\n1. Các bản đồ địa\r\nhình.
\r\n\r\n2. Địa chất chung,
\r\n\r\n3. Địa chất thuỷ văn,\r\nđịa chất công trình,
\r\n\r\n4. Địa vật lí,
\r\n\r\n5. Vật liệu xây dựng.
\r\n\r\n6.3- Bản đồ không ảnh\r\n(bao gồm ảnh chụp từ vệ tinh và máy bay)
\r\n\r\nBản đồ này chỉ được\r\nthực hiện cho những công trình cấp II trở lên và cho hồ chứa lớn. Phân tích ảnh\r\nchụp từ vệ tinh tỷ lệ 1/1.000.000 tới 1/200.000; ảnh chụp từ máy bay tỉ lệ 1/40.000¸1/60.000 để vẽ bản đồ địa chất không\r\nảnh tỷ lệ 1/50.000¸1/100.000.
\r\n\r\nThời gian của ảnh\r\nchụp nên dùng loại mới được cập nhật.
\r\n\r\nPhạm vi phân tích\r\nkhông ảnh nên mở rộng tới thung lũng của 2 sông lân cận, tuy nhiên thông thường\r\nkhông vượt quá đường viền hồ 10km, mở rộng về đuôi hồ và hạ lưu đập không quá\r\n5km. Bản đồ địa chất không ảnh phải thể hiện được cấu trúc địa chất, địa\r\nmạo.... của khu vực.
\r\n\r\n6.4- Đánh giá động\r\nđất và các hoạt động địa động lực hiện đại
\r\n\r\na. Đánh giá cấp động\r\nđất cho các công trình từ cấp III trở lên và hồ chứa loại vừa trở lên.
\r\n\r\nb. Đối với các công\r\ntrình từ cấp II trở lên và hồ chứa lớn cần phải đánh giá sự nguy hiểm của động\r\nđất và các hoạt động địa động lực hiện đại tác động tới công trình, và phải\r\nđiều tra các thông số về động đất trên vùng nghiên cứu.
\r\n\r\n6.5- Đo vẽ địa chất\r\ncông trình.
\r\n\r\n1. Phạm vi đo vẽ : là diện tích lòng hồ\r\nứng với mực nước dâng bình thường (dự kiến) và phần diện tích cao hơn MNDBT 2 ¸ 5m đối với công trình từ cấp III trở\r\nxuống và hồ chứa vừa.
\r\n\r\nĐối với công trình từ\r\ncấp II trở lên và hồ chứa lớn có thể mở rộng phạm vi đo vẽ tới khu vực mà điều\r\nkiện địa chất công trình tại khu vực đó có ảnh hưởng tới chủ trương đầu tư của\r\ndự án, nhưng cũng không vượt quá 10m.
\r\n\r\n2. Các yêu cầu kỹ\r\nthuật :\r\nCần làm rõ trong quá trình đo vẽ vùng hồ gồm :
\r\n\r\na) Khả năng giữ nước\r\ncủa hồ và cao trình tối đa cho phép không gây ra mất nước
\r\n\r\nb) Ngập và bán ngập\r\ncác khu công nghiệp, dân cư, tài nguyên, di tích văn hóa...
\r\n\r\nc) Ngập các khoáng\r\nsản trong vùng hồ.
\r\n\r\nd) Tạo lại bờ hồ\r\nchứa.
\r\n\r\ne) Các khu vực có khả\r\nnăng xảy ra trượt sạt lớn ảnh hưởng tới hiệu ích dự án.
\r\n\r\nTỷ lệ đo vẽ bản đồ\r\nđịa chất công trình : thường là 1/50000 ¸1/100.000.
\r\n\r\nĐối với những công\r\ntrình từ cấp II trở lên và hồ chứa lớn, ở những khu vực cần làm rõ một nội dung\r\nkỹ thuật cụ thể nào đó có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của dự án, hoặc tình hình\r\nĐCCT phức tạp thì tỷ lệ đo vẽ có thể tăng lên từ 1/10.000 ¸1/25.000 (trong phạm vi hẹp).
\r\n\r\n6.6- Thăm dò địa vật\r\nlý :
\r\n\r\nTrong giai đoạn này,\r\ncông tác địa vật lý cực kỳ quan trọng, nó là biện pháp chủ yếu trong khảo sát\r\nđịa chất công trình.
\r\n\r\nPhương pháp dùng là\r\nđịa chấn khúc xạ, mặt cắt điện, đo sâu điện, géorada, tần số rất thấp (very low\r\nfrequency : V.L.F) ...
\r\n\r\nPhạm vi thăm dò tại\r\ncác vị trí cần tìm hiểu các nội dung kỹ thuật có tính định lượng (trượt sạt,\r\nhang động, đứt gãy, nước dưới đất, các tầng thấm nước mạnh).
\r\n\r\n6.7- Khoan đào :
\r\n\r\nDựa vào các kết quả\r\nkhảo sát địa vật lý, công tác khoan đào sẽ được bố trí nhằm làm rõ thêm các\r\nđiều kiện địa chất công trình như trượt sạt hang động, đứt gãy, mất nước và bổ\r\nsung điểm địa chất ở những khu vực mà mức độ lộ của đá gốc nghèo nàn
\r\n\r\n- Khoan để nghiên cứu\r\nđiều kiện địa chất thuỷ văn tại các đường phân thuỷ, nơi nước ngầm có khả năng\r\nthấp hơn cao trình giữ nước. Trên mặt cắt nghiên cứu địa chất thuỷ văn đó chỉ\r\nbố trí 1 hố tại đỉnh phân thuỷ. Độ sâu hố phải thấp hơn mực nước ngầm vào mùa\r\nkhô từ 5 - 7m. Các hố khoan này được dùng để quan trắc nước ngầm lâu dài. Các\r\nđiểm địa chất thuỷ văn ở hai nhánh đường phân thuỷ được xác định bằng cách đo\r\nvẽ địa chất hoặc đo sâu điện (mỗi bên thung lũng ít nhất 1 điểm).
\r\n\r\n6.8- Thí nghiệm trong\r\nphòng và ngoài trời :
\r\n\r\nChỉ thực hiện ở các\r\nmặt cắt địa chất có khả năng mất nước, trượt sạt lớn, ảnh hưởng tới qui mô hồ\r\nchứa. Số lượng mẫu thí nghiệm (nếu có) là 3-5 mẫu đất.
\r\n\r\nĐiều\r\n7. Công trình đầu mối của hồ chứa và đập dâng:
\r\n\r\n7.1- Mục tiêu khảo\r\nsát ĐCCT:
\r\n\r\n1. Làm sáng tỏ điều\r\nkiện ĐCCT của các vùng tuyến công trình đầu mối để lựa chọn được vùng tuyến hợp\r\nlý và sơ bộ bố trí tổng thể công trình đầu mối.
\r\n\r\n2. Đánh giá điều kiện\r\nĐCCT có liên quan đến sự ổn định (thấm, chịu lực, lún, trượt, v.v...) của các\r\ncông trình chính và sơ bộ nêu ra biện pháp xử lý đối với những vấn đề phức tạp\r\nvề ĐCCT.
\r\n\r\n3. Dự kiến hoặc đề\r\nxuất những vấn đề và ĐCCT của công trình đầu mối phải nghiên cứu kỹ ở giai đoạn\r\nsau.
\r\n\r\n7.2- Thu thập và phân\r\ntích tài liệu đã có
\r\n\r\nNhư đã liệt kê ở\r\nkhoản 6.2
\r\n\r\n7.3- Đánh giá động\r\nđất và hoạt động địa động lực hiện đại:
\r\n\r\nThực hiện như khoản\r\n6.4
\r\n\r\n7.4- Đo vẽ địa chất\r\ncông trình:
\r\n\r\n1. Đối tượng đo vẽ: Được thực hiện đối\r\nvới công trình từ cấp III trở lên và đập trung bình.
\r\n\r\nCác phương án vùng\r\ntuyến của công trình đầu mối dự kiến.
\r\n\r\n2. Phạm vi đo vẽ được\r\nquy định như sau:
\r\n\r\n- Trường hợp trong\r\nvùng tuyến chỉ có khả năng bố trí 1 tuyến công trình đầu mối
\r\n\r\n- Ranh giới thượng hạ\r\nlưu tính từ đường viền chân công trình (chân mái đập, sân phủ, mép sân trước,\r\nmép cuối sân sau của cống, đập tràn) mỗi phía là 2H (H là chiều cao của đập).
\r\n\r\n- Hai bên vai đập và\r\ntràn là 1H, nhưng không vượt quá đỉnh núi mà đập hoặc tràn, và cống gối vào đó.
\r\n\r\nb) Trường hợp trong\r\nvùng tuyến có thể bố trí nhiều tuyến thì lấy tuyến thượng và hạ lưu làm chuẩn\r\nvới nguyên tắc xác định ranh giới như trên.
\r\n\r\n3. Tỷ lệ đo vẽ bản đồ\r\nđịa chất công trình : từ 1/5000 ¸\r\n1/10.000
\r\n\r\n7.5- Thăm dò địa vật\r\nlý :
\r\n\r\nThăm dò địa vật lý là\r\nbiện pháp chủ yếu trong khảo sát ĐCCT các công trình đầu mối hồ chứa, đập dâng\r\nvà nên thực hiện trước khoan đào.
\r\n\r\nCông tác này được\r\ntriển khai tại tim tuyến công trình đại diện cho tuyến nghiên cứu, mỗi vị trí\r\ntuyến thực hiện 1 mặt cắt mà chủ yếu là phương pháp địa chấn khúc xạ. Tại những\r\nvị trí có điều kiện địa chất phức tạp cần tiến hành các phương pháp đo địa chấn\r\nkhúc xạ, đo điện hoặc các phương pháp géorada, VLF ...
\r\n\r\n7.6- Khoan đào :
\r\n\r\nKhoan đào để tìm hiểu\r\ncác lớp đất đệ tứ, các mức độ phong hoá của đá, tính phân lớp, tính thấm, mức\r\nnước ngầm xuất hiện và ổn định, kết cấu, trạng thái của đất, đá; đồng thời lấy\r\nmẫu để thí nghiệm.
\r\n\r\nHố đào được bố trí\r\ntrên tim tuyến công trình với cự ly 75 ¸\r\n100m/hố. Độ sâu hố đào cần đạt tới giới hạn trên của đới phong hoá vừa.
\r\n\r\nHố khoan máy thông\r\nthường được bố trí như sau :
\r\n\r\nLòng sông 1 hố, mỗi\r\nvai 1- 2 hố. Đối với những tuyến đập quá dài, thì khoảng cách các hố trên tim\r\ntuyến từ 150 - 200m. Trường hợp có các biểu hiện của đứt gãy, trượt sạt, hang\r\nđộng đặc biệt là những vị trí mà địa vật lý đã phát hiện có những vấn đề địa\r\nchất phức tạp thì cần bố trí hố khoan tại đó để tìm hiểu các nội dung kỹ thuật\r\ncụ thể.
\r\n\r\nĐộ sâu các hố khoan\r\nthông thường lấy bằng 2/3 ¸1H\r\n(H chiều cao đập) nếu gặp đá nguyên khối thì khoan sâu vào đới đá nguyên khối\r\ntừ 2 - 5m, riêng đối với các hố khoan ở vai nên khoan thấp hơn mực nước ngầm\r\nmùa khô là 2 - 3m.
\r\n\r\n7.7- Thí nghiệm trong\r\nphòng và ngoài trời :
\r\n\r\n1. Thí nghiệm ngoài\r\ntrời :
\r\n\r\n- Các hố đào ở vai\r\nđập cần tiến hành đổ nước, mỗi lớp đất có 1 - 2 giá trị hệ số thấm K.
\r\n\r\n- Các hố khoan cần\r\nthí nghiệm đổ nước trong các lớp đất đệ tứ, trong đới đá phong hoá mãnh liệt và\r\nphong hoá hoàn toàn, thí nghiệm ép nước trong các đới khác còn lại 1 - 2 đoạn,\r\nthí nghiệm hút nước ở các tầng cuội sỏi dưới nền công trình.
\r\n\r\n2. Thí nghiệm trong\r\nphòng :
\r\n\r\n- Mẫu đất : các mẫu\r\nđất lấy từ hố đào, khoan sẽ được thí nghiệm toàn phần (17 chỉ tiêu), mỗi lớp\r\nđất có từ 1 ¸ 3 mẫu.
\r\n\r\n- Mẫu đá phân tích\r\nthạch học : Số lượng 2 - 3 mẫu cho một loại đá
\r\n\r\n- Mẫu nước phân tích\r\năn mòn bêtông, gồm 2 - 3 mẫu nước mặt . Khi trong các hố khoan máy có nước, lấy\r\n1 - 2 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
\r\n\r\nĐiều\r\n8.- Trạm bơm, cống đồng bằng và các công trình trên kênh :
\r\n\r\n8.1- Mục tiêu khảo\r\nsát địa chất công trình như ở Điều 7.
\r\n\r\n8.2- Thu thập và phân\r\ntích tài liệu đã có như đã liệt kê trong khoản 6.2.
\r\n\r\n8.3- Thăm dò địa vật\r\nlý :Công tác này chỉ tiến hành. Đối với công trình từ cấp III trở lên có điều\r\nkiện ĐCCT phức tạp.
\r\n\r\nNội dung thực hiện\r\nnhư khoản 7.5
\r\n\r\n8.4- Khoan, đào,\r\nxuyên :
\r\n\r\nTại mỗi vùng tuyến dự\r\nkiến thiết kế công trình cần có từ 1 -3 hố khoan hoặc xuyên được bố trí như sau\r\n: 1 hố ở giữa (tại tim công trình) và 2 hố hai bên (nếu là 3 hố) trên cùng một\r\nmặt cắt.
\r\n\r\nĐộ sâu hố giữa (tại\r\ntim công trình) bằng 3- 5 lần chiều sâu đặt móng trường hợp sớm gặp đá hoặc phù\r\nsa cổ thì khoan hoặc xuyên sâu vào lớp đá hoặc phù sa cổ từ 5 - 7m trong trường\r\nhợp gặp tầng đất xấu phải khoan hoặc xuyên hết tầng đó, nhưng trong mọi trường\r\nhợp đều không vượt quá 10 lần chiều sâu đặt móng (chiều sâu đặt móng lấy từ mặt\r\nđất thiên nhiên tới cao trình dự kiến đặt móng công trình) và không nhỏ hơn\r\n1,5B (B là bề rộng bản móng).
\r\n\r\nĐộ sâu các hố khác\r\nđược khoan thấp hơn đáy móng công trình dự kiến từ 3 - 5m. Trường hợp gặp đá và\r\nphù sa cổ thì độ vượt sâu là 2 - 3m.
\r\n\r\n8.5- Thí nghiệm đất :\r\nMỗi lớp đất thí nghiệm từ 1 - 2 mẫu.
\r\n\r\nĐiều\r\n9.- Đường dẫn nước chính :
\r\n\r\n9.1- Mục tiêu khảo\r\nsát địa chất công trình : Như khoản 7.1
\r\n\r\n1. Làm sáng tỏ điều\r\nkiện ĐCCT các vùng tuyến để chọn được vùng tuyến hợp lý của đường dẫn chính.
\r\n\r\n2. Phát hiện các đoạn\r\ntuyến dẫn có điều kiện ĐCCT phức tạp (đá, cát chảy, cao lanh, bùn, v.v...).
\r\n\r\n3. Dự kiến sơ bộ biện\r\npháp xử lý.
\r\n\r\n9.2- Thu thập, phân\r\ntích tài liệu đã có : Như đã liệt kê trong khoản 6.2
\r\n\r\n9.3- Đo vẽ địa chất :
\r\n\r\nĐo vẽ địa chất được\r\nthực hiện cho tất cả các phương án tuyến.
\r\n\r\nPhạm vi đo vẽ : mỗi\r\nphương án phạm vi đo vẽ được mở rộng theo tim tuyến dự kiến mỗi bên từ 30 -\r\n50m. Khi phát hiện điều kiện ĐCCT phức tạp thì cần mở rộng thêm theo yêu cầu cụ\r\nthể.
\r\n\r\nTỷ lệ đo vẽ bản đồ\r\nđịa chất công trình 1/10.000 ¸\r\n1/25.000.
\r\n\r\n9.4- Thăm dò địa vật\r\nlý : Thăm dò địa vật lý theo tim các phương án tuyến. Biện pháp này thường áp\r\ndụng cho đường hầm và kênh miền núi có điều kiện địa chất phức tạp.
\r\n\r\n9.5- Khoan đào, xuyên\r\n:
\r\n\r\n1. Khoan máy : Để khảo sát tim tuyến\r\ncủa các đường hầm dẫn nước và kênh đi qua vùng đá cứng, thông thường bố trí\r\nkhoan ở các eo núi thấp khu vực cửa vào cửa ra đường hầm hoặc các nơi có dấu\r\nhiệu của phá huỷ kiến tạo, đứt gãy được xác định qua nghiên cứu không ảnh hoặc\r\nđo vẽ địa chất, thăm dò địa vật lí. Khoảng cách thông thường giữa các hố khoan\r\nmáy từ 300 - 500m. Tuy nhiên số hố khoan trên một tuyến đường hầm dẫn nước không\r\nnên ít hơn 3 hố.
\r\n\r\nChiều sâu hố khoan\r\nmáy phải thấp hơn đáy cao trình đường hầm từ 2-5m.
\r\n\r\n2. Đào, khoan tay,\r\nxuyên :
\r\n\r\n- Trên tim các tuyến\r\nđường hầm bố trí thêm các hố đào nông với cự ly từ 200 - 300m/hố. Độ sâu các hố\r\nđào thông thường phải vào tới đới đá phong hoá vừa.
\r\n\r\n- Đối với các kênh\r\ndẫn khác chủ yếu là dung hố đào hoặc khoan tay hoặc xuyên để thăm dò, cự ly\r\ngiữa các hố thăm dò từ 500 - 100m.
\r\n\r\nĐối với các kênh đồng\r\nbằng, độ sâu các hố khoan tay hoặc đào phải đạt sâu hơn đáy kênh dự kiến từ 1 -\r\n2m. Trường hợp kênh tưới có nền thấm nước, độ sâu hố khoan đào phải đến tầng\r\ncách nước.
\r\n\r\n9.6- Thí nghiệm trong\r\nphòng và ngoài trời :
\r\n\r\n1. Thí nghiệm ngoài\r\ntrời :
\r\n\r\nThí nghiệm đổ nước\r\nđược tiến hành trong các hố khoan đào của lớp đất đệ tứ và phong hoá mạnh, mỗi\r\nlớp có 1 - 2 giá trị số thấm K.
\r\n\r\nÉp nước được tiến\r\nhành 1 - 2 đoạn trong các đới khác còn lại ở hố khoan thăm dò tuyến đường hầm\r\ntại cao trình tường và đáy đường hầm dẫn nước.
\r\n\r\nThí nghiệm hút nước\r\nđối với các lớp cát cuội sỏi.
\r\n\r\n2. Thí nghiệm trong\r\nphòng : Để\r\nxác định tính chất cơ lý lực học của đất đá lấy từ các hố khoan đào, mỗi lớp\r\nđất từ 3 - 5 mẫu, mỗi loại đá 1 - 2 mẫu.
\r\n\r\nĐiều\r\n10.- Vật liệu xây dựng thiên nhiên :
\r\n\r\n10.1- Mục tiêu :\r\nTrong giai đoạn này, vật liệu xây dựng thiên nhiên được khảo sát ở cấp C1 với\r\nmục tiêu làm sáng tỏ khả năng sử dụng VLXD thiên nhiên để xây dựng công trình.
\r\n\r\n10.2- Đo vẽ địa chất\r\nhành trình :
\r\n\r\nNhằm phát hiện các\r\nnguồn vật liệu xây dựng thiên nhiên có trong khu vực dự án. Cần đo vẽ địa chất\r\nhành trình toàn bộ khu vực có triển vọng về vật liệu xây dựng trong bán kính từ\r\n30 km tính từ công trình đầu mối dự định xây dựng (đối với vật liệu đất trong\r\nvòng 5 - 10km, đá và cát sỏi trong phạm vi 10-30km). Tỷ lệ đo vẽ hành trình\r\nđược tính tương đương với đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/25.000 - 1/50.000. Hệ số K dự\r\ntrữ vật liệu xây dựng cấp C1 là 2 - 3 lần yêu cầu của thiết kế. Trường hợp\r\ntrong phạm vi trên không đủ trữ lượng và chất lượng yêu cầu thì có thể mở rộng\r\nphạm vi đo vẽ.
\r\n\r\n10.3- Khoan đào :
\r\n\r\nĐối với các mỏ đất,\r\nmỗi mỏ đào 2 - 3 hố nhưng khoảng cách giữa các hố không nhỏ hơn 200m. Đối với\r\ncác mỏ cát sỏi mỗi mỏ đào từ 2 - 3 hố; đối với các mỏ đá có triển vọng bố trí\r\ntừ 1 - 2 hố khoan máy cho mỗi mỏ hoặc 300 ¸\r\n500m bố trí 1 hố khoan.
\r\n\r\nYêu cầu chung về độ\r\nsâu của các hố khoan đào là nên qua hết lớp dự kiến khai thác làm vật liệu.
\r\n\r\n10.4- Công tác thí\r\nnghiệm trong phòng :
\r\n\r\n\r\nMẫu đất : Mỗi\r\nlớp 2-3 mẫu.
\r\n\r\n\r\nMẫu cát sỏi : Mỗi mỏ 1-2 mẫu.
\r\n\r\n\r\nMẫu đá : Mỗi loại đá 1-2 mẫu.
\r\n\r\nIV.\r\nHỒ SƠ ĐCCT GIAI ĐOẠN BCNCTKT.
\r\n\r\n\r\n\r\nThành\r\nphần sơ ĐCCT giai đoạn BCNCKT gồm có:
\r\n\r\n1. Bản thuyết minh\r\nĐCCT;
\r\n\r\n2. Tài liệu gốc.
\r\n\r\n\r\n\r\nNội\r\ndung bản thuyết minh ĐCCT bao gồm:
\r\n\r\nA.BẢN THUYẾT MINH.
\r\n\r\nChương I TỔNG QUÁT
\r\n\r\n1.1 Mở đầu
\r\n\r\n1.Tổ chức KSĐCCT
\r\n\r\n2.Nhân sự tham gia\r\nchính (Chủ nhiệm chủ trì)
\r\n\r\n3.Thời gian KS
\r\n\r\n1.2. Những căn cứ để\r\ntiến hành khảo sát ĐCCT
\r\n\r\n1.2.1 Các luật lệ,\r\nquy định, tiêu chuẩn .
\r\n\r\nCác luật lệ có liên\r\nquan(Các luật lệ về khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:Luật tài nguyên\r\nnước, luật về đất đai , luật về rừng, luật bảo vệ taì nguyên môi trường ; các luật\r\nvề con người, luật về xây dựng,vv...) có liên quan đến việc KS.
\r\n\r\n1.2.2. Danh mục quy\r\nchuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và các lĩnh vực khác có liên quan\r\nđến việc KS
\r\n\r\n1.2.3 Phương pháp và\r\ntrang thiết bị được sử dụng để KS
\r\n\r\n1.2.4 Quyết định giao\r\nnhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng KS.
\r\n\r\n1.2.5. Số hiệu và tóm\r\ntắt nội dung Đề cương KSĐCCT
\r\n\r\n1.3. Giới thiệu những\r\nnét cơ bản cơ bản của DA
\r\n\r\n1.4 Giới thiệu những\r\nđặc điểm chung của PA chọn về địa điểm công trình
\r\n\r\n1.5. Tóm tắt công tác\r\nkhảo sát ĐCCT đã thực hiện ở giai đoạn lập QH(nếu có)
\r\n\r\n1.6. Tóm tắt khối\r\nlượng KS đã thực hiện.
\r\n\r\nCHƯƠNG II. ĐIỀU KIỆN\r\nĐỊA CHẤT CHUNG
\r\n\r\n2.1. Địa hình, địa\r\nmạo.
\r\n\r\n2.2. Cấu trúc ĐC,\r\nĐCTV, động đất và tân kiến tạo của khu vực nghiên cứu
\r\n\r\nCHƯƠNG III. ĐIỀU KIỆN\r\nĐCCT&ĐCTV VÙNG HỒ\r\n
\r\n\r\n3.1. Khái quát về hồ\r\nchứa.
\r\n\r\n3.2.Đánh giá khả năng\r\ngiữ nước của Hồ chứa.
\r\n\r\n3.3.Đánh giá khả năng\r\nsạt trượt bờ hồ.
\r\n\r\n3.4.Đánh giá khả năng\r\nngập và bán ngập xây dựng hồ chứa nước
\r\n\r\n3.5.Dự báo quá trình\r\nđịa động lực hồ chứa.
\r\n\r\n3.6.Dự kiến các biện\r\npháp xử lý các hiện tượng phức tạp về ĐCCT ở hồ chứa
\r\n\r\n3.7.Kết luận về điều\r\nkiện ĐCCT của hồ chứa.
\r\n\r\n3.8.Những việc cần\r\nphải nghiên cứu ở giai đoạn sau.
\r\n\r\nCHƯƠNG IV. ĐIỀU KIỆN\r\nĐCCT & ĐCTV VÙNG CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI
\r\n\r\n4.1.Khái quát về\r\ncôngtrình đầu mối
\r\n\r\n4.2. Điều kiện ĐCCT\r\n& ĐCTV tại các vùng tuyến công trình đầu mối
\r\n\r\n4.3.Đánh giá và so\r\nsánh điều kiện ĐCCT giữa các PA vùng tuyến công trình đầu mối
\r\n\r\n4.4.Dự kiến sơ bộ các\r\nbiện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCT phức tạp tại côn trình đầu mối.
\r\n\r\n4.5.Khuyến nghị về\r\nlựa chọn PA vùng tuyến công trình đầu mối.
\r\n\r\n4.6.Những việc phải\r\nnghiên cứu ở giai đoạn BCNCKT.
\r\n\r\nCHƯƠNG V ĐIỀU KIỆN\r\nCỦA ĐCCT CỦA ĐƯỜNG DẪN CHÍNH
\r\n\r\n5.1.Khái quát về\r\nđường dẫn chính
\r\n\r\n5.2.Điều kiện\r\nĐCCT& ĐCTV tại các vùng tuyến đường dẫn chính.
\r\n\r\n5.3.Dự kiến sơ bộ các\r\nbiện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT phức tạp tại đường dẫn chính.
\r\n\r\n5.4.Khuyến nghị về\r\nlựa chọn PA vùng tuyến đường dẫn chính.
\r\n\r\n5.5.Những việc cần\r\nphải nghiên cứu ở giai đoạn BCNCKT.
\r\n\r\nCHƯƠNG VI VẬT LIỆU\r\nXÂY DỰNG THIÊN NHIÊN .
\r\n\r\n6.1.Nhu cầu VLXD của\r\nDA.
\r\n\r\n6.2.Đánh giá sơ bộ\r\ntrữ lượng và chất lượng VLXD thiên nhiên (vùng côngtrình đầu mối &đường dẫn\r\nchính)
\r\n\r\n6.3.Những khuyến nghị\r\nvề VLXD thiên nhiên .
\r\n\r\nCHƯƠNG VII KẾT LUẬN\r\nVÀ KIẾN NGHỊ .
\r\n\r\n7.1.Đánh giá tổng\r\nquát về điều kiện ĐCCT của dự án
\r\n\r\n7.2.Các kiến nghị.
\r\n\r\nB. CÁC BẢN VẼ KÈM\r\nTHEO.
\r\n\r\n1.Bản đồ ĐC vùng DA
\r\n\r\n2.Bản đồ tài liệu\r\nthực tế vùng hồ
\r\n\r\n3.Bản đồ ĐCCT &\r\nĐCTV vùng hồ chứa .
\r\n\r\n4Bản đồ tài liệu thực\r\ntế các vùng tuyến công trình đầu mối.
\r\n\r\n5.Bản đồ tài liệu\r\nthực tế và các vùng tuyến công trình đầu mối.
\r\n\r\n6.Bản đồ và các mặt\r\ncắtĐCCT & ĐCTV các vùng tuyến đối với đường dẫn chính.
\r\n\r\n7.Bản đồ phân bố VLXD\r\nthiên nhiên.
\r\n\r\n8.Các mặt cắt VVLXD.
\r\n\r\n9.Các mặt cắt Địa\r\nchất -Địa vật lý.
\r\n\r\n10.Các bản đồ không\r\nảnh (nếu có).
\r\n\r\nC. CÁC BẢNG BIỂU
\r\n\r\n1. Bảng thống kê các\r\nchỉ tiêu cơ lý lực học của VLXD thiên nhiên.
\r\n\r\n2. Bảng thống ke các\r\nchỉ tiêu cơ lý lực học của VLXd thiên nhiên.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác\r\ntài liệu gốc về ĐCCT giai đoạn BCNCTKT gồm có:
\r\n\r\n1.Tài liệu ghi chép\r\nmô tả khi đo vẽ ĐCCT.
\r\n\r\n2.Tài liệu thăm dò\r\nĐịa vật lý nếu có.
\r\n\r\n3.Hình trụ các hố\r\nkhoan đào.
\r\n\r\n4.Kết quả thí nhiệm\r\ntrong phòng & ngoài trời (nếu có).
\r\n\r\n5.Album ảnh khi đo vẽ\r\nĐCCT và các nõn khoan đối với công trình từ cấp III trở lên.
\r\n\r\n6.Các tài liệu liên\r\nquan khác (nếu có).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều\r\n14.- Mục tiêu KSĐCCT giai đoạn BCNCKT là :
\r\n\r\na) Làm sáng tỏ điều\r\nkiện ĐCCT ở các vùng tuyến nghiên cứu (công trình đầu mối, đường dẫn chính) các\r\ncông trình quan trọng trên đường dẫn chính, để lựa chọn vùng tuyến tối ưu.
\r\n\r\nb) Đề xuất các biện\r\npháp để xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT.
\r\n\r\nc) Nêu ra những vấn\r\nđề phải nghiên cứu kỹ giai đoạn TK sau.
\r\n\r\nd) Đánh giá tính khả\r\nthi của DA về mặt ĐCCT.
\r\n\r\nII/\r\nTHÀNH PHẦN KHẢO SÁT ĐCCT :
\r\n\r\nĐiều\r\n15. Thành phần khảo sát ĐCCT giai đoạn BCNCKT, bao gồm :
\r\n\r\n1. Thu thập phân tích\r\ncác tài liệu đã có như đã nêu ở khoản 6-2, đặc biệt là các tài liệu của giai\r\nđoạn tiền khả thi (nếu có).
\r\n\r\n2. Phân tích không\r\nảnh.
\r\n\r\n3. Đánh giá động đất\r\nvà các hoạt động địa động lực hiện đại.
\r\n\r\n4. Đo vẽ địa chất\r\ncông trình.
\r\n\r\n5. Thăm dò địa vật\r\nlý.
\r\n\r\n6. Khoan đào.
\r\n\r\n7. Thí nghiệm ngoài\r\ntrời và trong phòng.
\r\n\r\n8. Lập hồ sơ địa chất\r\ncông trình.
\r\n\r\nIII/\r\nNỘI DUNG VÀ KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT:
\r\n\r\nNội dung và khối\r\nlượng công tác khảo sát được quy định cho từng đối tượng khảo sát cụ thể như\r\nsau :
\r\n\r\n\r\n\r\n16.1- Mục tiêu :
\r\n\r\n1. Chính xác hoá cao\r\ntrình giữ nước của hồ chứa các vị trí mất nước trượt sạt, ngập, bán ngập, đặc\r\nbiệt là khoáng sản lòng hồ ... cung cấp các thông số kỹ thuật để thiết kế biện\r\npháp xử lý.
\r\n\r\n2. Đề ra các biện\r\npháp để xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT.
\r\n\r\n16.2- Thu thập và\r\nphân tích các tài liệu đã có: Theo khoản 6.2, đặc biệt là hồ sơ giai đoạn\r\nBCNCTKT (nếu có).
\r\n\r\n16.3- Phân tích không\r\nảnh : (Chỉ thực hiện cho những công trình cấp III trở lên). Đối với những công\r\ntrình đã thực hiện công tác này trong giai đoạn tiền khả thi, ở giai đoạn này\r\nchỉ sử dụng lại các kết quả đó. Những trường hợp còn nghi vấn mới tiến hành\r\nkiểm tra lại trên cơ sở các ảnh đã có từ trước. Phạm vi và mức độ thực hiện như\r\nđã nêu trong giai đoạn BCNCTKT.
\r\n\r\n16.4- Đánh giá động\r\nđất và các hoạt động địa động lực hiện đại :
\r\n\r\n1. Trường hợp đã lập\r\nBCNCTKT : Đánh\r\ngiá bổ sung về tình hình động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại cho\r\ncông trình từ cấp II trở lên và hồ chứa lớn.
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :
\r\n\r\na) Đối với công trình\r\ntừ cấp III trở lên, hồ chứa loại vừa và đập trung bình : Điều tra, khảo sát và\r\nđánh giá về tình hình động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại. Tiến\r\nhành đo radon CO2 và khí thuỷ ngân ở những khu vực nghi vấn là các\r\nđứt gãy hoạt động trở lại.
\r\n\r\nb) Đối với công trình\r\ndưới cấp III, hồ chứa nhỏ và các đập thấp : Không cần thực hiện.
\r\n\r\n16.5- Đo vẽ địa chất\r\ncông trình :
\r\n\r\n1. Trường hợp đã lập\r\nBCNCTKT : Đo\r\nvẽ bổ sung khi cần thiết đối với những vấn đề phức tạp hoặc còn nghi vấn mà ở\r\ngiai đoạn BCNCTKT chưa nghiên cứu kỹ.
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :\r\n
\r\n\r\na) Đối với công trình\r\ntừ cấp III trở lên, hồ chứa loại vừa và đập trung bình :
\r\n\r\nTiến hành đo vẽ như\r\nquy định tại khoản 6.5 của giai đoạn BCNCTKT, nhưng với mức độ cụ thể hơn để\r\nđánh giá đúng đắn điều kiện ĐCCT hồ chứa.
\r\n\r\nTỷ lệ đo vẽ được quy\r\nđịnh như sau :
\r\n\r\n- Hồ chứa nằm trong\r\ncác vùng đồi thấp, tỷ lệ đo vẽ từ 1/25000 ¸\r\n1/50000.
\r\n\r\n- Hồ chứa ở các vùng\r\nnúi, tỷ lệ đo vẽ từ 1/10000 ¸\r\n1/25000.
\r\n\r\n- Ở những khu vực có\r\nkhả năng thấm mất nước hoặc có các điều kiện địa chất đặc biệt như suối nước\r\nnóng, khí phun, mỏ muối, đá vôi, sạt lở mạnh thì tại các khu vực đó phải vẽ bản\r\nđồ địa chất với tỷ lệ lớn hơn nhưng không được vượt quá tỷ lệ 1/5000.
\r\n\r\nb) Đối với công trình\r\ndưới cấp III và hồ chứa nhỏ :
\r\n\r\nKhông cần đo vẽ.
\r\n\r\n16.6- Thăm dò địa vật\r\nlý :
\r\n\r\n1. Trường hợp đã lập\r\nBCNCTKT :
\r\n\r\nNếu ở giai đoạn lập\r\nBCNCTKT đã tiến hành thăm dò địa vật lý thì chỉ cần thăm dò bổ sung ở những\r\nvùng có điều kiện ĐCCT phức tạp và nghi vấn chưa làm rõ ở giai đoạn BCNCTKT.
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :
\r\n\r\na) Đối với công trình\r\ntừ cấp III trở lên và hồ chứa loại vừa trở lên, sau khi đo vẽ địa chất, nếu\r\nphát hiện thấy các khu vực phức tạp về mặt địa chất công trình thì cần tiến\r\nhành thăm dò địa vật lý.
\r\n\r\nTại những vị trí nghi\r\nngờ có khả năng mất nước cần vẽ các mặt địa vật lý. Khoảng cách giữa các mặt\r\ncắt đó từ 200 - 1000m.
\r\n\r\nTại những vị trí ngập\r\nvà bán ngập, sạt lở nghiêm trọng cũng tiến hành đo mặt cắt địa vật lý nhưng tại\r\nmỗi vị trí chỉ đo 1 - 3 mặt cắt.
\r\n\r\nb) Đối với công trình\r\ndưới cấp III và hồ chứa nhỏ không cần thăm dò địa vật lý.
\r\n\r\n16.7- Khoan đào :
\r\n\r\n1. Trường hợp đã có\r\nBCNCTKT : Chỉ\r\ntiến hành khoan đào để bổ sung tài liệu khi cần thiết đối với những vấn đề ĐCCT\r\nphức tạp hoặc còn nghi vấn ở giai đoạn BCNCTKT.
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :\r\nTrên cơ sở kết quả thăm dò địa vật lý hoặc đo vẽ ĐCCT, cần bố trí các hố khoan\r\nđào nhằm làm sáng tỏ một cách cụ thể điều kiện ĐCCT của hồ chứa trên các mặt :
\r\n\r\n- Tình hình mất nước\r\n(hang động, đứt gãy, sự hiện diện lớp bồi tích, v.v...).
\r\n\r\n- Tình hình ổn định\r\nbờ hồ.
\r\n\r\n- Tình hình lầy thụt.
\r\n\r\n- Hố đào được thực\r\nhiện nhằm bổ sung điểm địa chất ở những khu vực ít điểm lộ của đá và thường rất\r\nhạn chế, cần phải xem xét vết lộ ở các vách giếng nước ăn, các bờ suối thay cho\r\nhố đào.
\r\n\r\n- Hố khoan chỉ được\r\nthực hiện ở những vị trí nghi ngờ có khả năng mất nước qua thung lũng sông lân\r\ncận, khi công tác thăm dò địa vật lý chưa đủ độ tin cậy, phải kiểm tra lại độ\r\nchính xác của các tài liệu địa vật lý mới được bố trí khoan. Số hố khoan được\r\nbố trí tại khu vực nghi ngờ mất nước từ 1 - 5 hố (một hố dự kiến ở đỉnh chia\r\nnước ngầm), trường hợp chỉ bố trí 1 hố khoan thì phải có thêm ít nhất là 2 điểm\r\nđo sâu điện ở hai phía của đường chia nước.
\r\n\r\nĐộ sâu của hố khoan\r\ntại đỉnh phân thuỷ tốt nhất là xuyên vào tầng cách nước 2 - 3m. Nếu tầng cách\r\nnước nằm quá sâu (lớn hơn 1.5 - 2H; H là chiều cao đập), thì độ sâu hố khoan\r\nphải thấp hơn mực nước ngầm vào mùa khô từ 5 ¸ 7m hoặc đáy hố khoan ngang với cao trình mực nước sông\r\nmùa khô ở khu vực đó.
\r\n\r\nKhi nghiên cứu vùng\r\nhồ trong khu vực đá vôi phát triển cacxtơ mạnh, cần phải tổng hợp các yếu tố\r\nphát triển cacxtơ để trên cơ sở đó nêu quy luật phát triển cacxtơ của khu vực.\r\nCác tài liệu thăm dò địa vật lý và khoan đào và các nghiên cứu chuyên môn khác,\r\ngóp phần tích cực vào việc minh chứng cho các quy luật đó.
\r\n\r\n16.8- Các thí nghiệm\r\ntrong phòng và ngoài trời :
\r\n\r\n1. Thí nghiệm ngoài\r\ntrời :
\r\n\r\na) Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT :\r\nTiến hành ép nước (hoặc hút nước) tại những hố khoan đào bổ sung.
\r\n\r\nb) Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :
\r\n\r\nTại các hố khoan ở\r\nđỉnh phân thuỷ đều phải thí nghiệm ép nước, nếu có điều kiện thì hút nước ở\r\ntầng chứa nước chủ yếu (đặc biệt là nước cacxtơ), để xác định tính chất nứt nẻ\r\nvà tính thấm nước của đá.
\r\n\r\nTại các vùng hồ phát\r\ntriển cacxtơ có thể tiến hành các thí nghiệm đổ chất chỉ thị màu, muối, dầu,\r\ntrấu ... để tìm hướng chảy và miền thoát của nguồn nước cacxtơ sang thung lũng\r\nbên cạnh, hoặc về hạ lưu.
\r\n\r\n2. Quan trắc nước lâu\r\ndài :
\r\n\r\na) Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT :\r\nTiếp tục quan trắc tại các hố khoan đào đã quan trắc khi lập BCNCTKT và tại các\r\nhố khoan đào bổ sung khi thấy cần thiết.
\r\n\r\nb) Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :\r\nTại các hố khoan và một số điểm lộ nước lân cận khu vực có khả năng mất nước\r\nnếu thấy cần thiết phải quan trắc lâu dài, ít nhất là 1 năm thuỷ văn ...
\r\n\r\n3. Thí nghiệm trong\r\nphòng:
\r\n\r\na) Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT:\r\nTiến hành thí nghiệm bổ sung đối với các mẫu khoan đào bổ sung.
\r\n\r\nb) Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT:\r\nTại những mặt cắt nghiên cứu thấm nước mạnh và trượt sạt lớn cần lấy mẫu đất\r\nnguyên dạng để thí nghiệm mẫu toàn phần (17 chỉ tiêu). Số lượng mẫu tuỳ thuộc\r\nvào số hố khoan tay, đào khảo sát. Thông thường mỗi lớp đất lấy từ 3-5 mẫu.
\r\n\r\n16.9- Ngập và bán\r\nngập :
\r\n\r\na) Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT:\r\nTiến hành đánh giá bổ sung khi cần thiết.
\r\n\r\nb) Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT:
\r\n\r\n1. Về khoáng sản: Trong các tài liệu\r\nđịa chất vùng hồ phải có tài liệu lấy từ Cục Địa chất về sự phân bố của các\r\nkhoáng sản có ích. Đánh giá ảnh hưởng của hồ chứa và toàn dự án đối với các mỏ\r\nkhoáng sản có trữ lượng công nghiệp, đặc biệt là các khoáng sản quý hiếm.
\r\n\r\n2. Ngập và bán ngập\r\nkhác:
\r\n\r\na) Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT:\r\nTiến hành đánh giá bổ sung khi cần thiết.
\r\n\r\nb) Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT:
\r\n\r\nNghiên cứu đánh giá\r\nkhả năng ngập và bán ngập các khu công nghiệp, di tích lịch sử, văn hoá đất\r\nnông lâm nghiệp ...
\r\n\r\nĐiều\r\n17. Công trình đầu mối của hồ chứa, đập dâng
\r\n\r\n17.1- Mục tiêu của\r\nkhảo sát địa chất công trình là :
\r\n\r\n1. Chọn được tuyến\r\ntối ưu
\r\n\r\n2. Cung cấp các thông\r\nsố kỹ thuật để thiết kế sơ bộ công trình.
\r\n\r\n3. Đề xuất các biện\r\npháp xử lý đối với những vấn đề phức tạp về ĐCCT.
\r\n\r\n17.2- Thu thập phân\r\ntích tài liệu đã có : Nội dung như khoản 6.2
\r\n\r\n17.3- Đánh giá động\r\nđất và địa động lực hiện đại :
\r\n\r\n1. Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT : Tiến\r\nhành đánh giá bổ sung khi cần thiết.
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT : Tiến\r\nhành như quy định tại khoản 6.4
\r\n\r\n17.4- Đo vẽ địa chất\r\ncông trình :
\r\n\r\n1. Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT :
\r\n\r\nTiến hành đo vẽ bổ\r\nsung khi cần thiết để làm sáng tỏ điều kiện ĐCCT của các phương án vùng tuyến,\r\nđặc biệt là vùng tuyến chọn.
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :
\r\n\r\nPhạm vi đo vẽ:Phạm vi\r\nđo vẽ địa chất công trình nên trùm lên tất cả các phương án tuyến bố trí công\r\ntrình đầu mối bao gồm đập chính, đập phụ, tràn xả lũ, cống lấy nước ... Khi các\r\nvị trí các phương án tuyến công trình đầu mối hoặc từng hạng mục công trình xa\r\nnhau quá 10H thì tách chúng ra riêng để tiến hành đo vẽ. Trường hợp đặc biệt\r\ncần nối các vị trí đó lại với nhau phải có luận chức xác đáng.
\r\n\r\nĐo vẽ địa chất công\r\ntrình đối với từng phương án vùng tuyến phải đáp ứng được các yêu cầu sau :
\r\n\r\n- Đủ tài liệu để xác\r\nđịnh được quy luật cơ bản của cấu trúc địa chất, địa chất thuỷ văn, địa mạo của\r\nkhu vực tuyến khảo sát.
\r\n\r\n- Tính đến khả năng\r\ndịch chuyển tim đập, cao độ mực nước dâng và các phương án bố trí đầu mối thuỷ\r\nlực khác nhau.
\r\n\r\n- Đủ để đánh giá ổn\r\nđịnh và khả năng thấm vòng vai đập khu vực sườn đồi và phân thuỷ ở gần tuyến\r\nđập.
\r\n\r\n- Xác định khả năng\r\nthấm ở nền đập, nước thấm vào hố móng công trình và sự bào xói khu vực bờ hạ\r\nlưu gần công trình.
\r\n\r\nTrong mọi điều kiện,\r\nphạm vi đo vẽ địa chất công trình không nhỏ hơn 100-200m tính từ đường viền của\r\ncông trình chính.
\r\n\r\nThông thường, phạm vi\r\nđo vẽ địa chất tính từ đường viền công trình về thượng hạ lưu mỗi bên là 4H, về\r\nhai bên vai đập mỗi bên H, nhưng không vượt qua đỉnh đồi (hoặc núi) mà vai đập\r\ngối vào.
\r\n\r\nTỷ lệ đo vẽ địa chất\r\ncông trình tuỳ thuộc vào điều kiện phức tạp về cấu trúc địa chất, kích thước và\r\nkiểu công trình được thiết kế, nó biến thiên từ 1/2.000 ¸ 1/10.000.
\r\n\r\n17.5- Thăm dò địa vật\r\nlý :
\r\n\r\n1. Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT :\r\nTiến hành thăm dò bổ sung khi cần thiết đối với những vấn đề còn tồn tại ở\r\nBCNCTKT hoặc đối với những nơi có điều kiện ĐCCT phức tạp.
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :
\r\n\r\nTiến hành thăm dò địa\r\nvật lý giải quyết về :
\r\n\r\n\r\n- Cấu tạo địa tầng của vùng tuyến.
\r\n\r\n\r\n- Bề mặt đá gốc (ranh giới giữa trầm tích đệ tứ và bề mặt đá gốc).
\r\n\r\n\r\n- Các đới đứt gãy kiến tạo và nứt nẻ tăng cao.
\r\n\r\n\r\n- Độ sâu nước dưới đất.
\r\n\r\nĐối với vùng tuyến có\r\nkhả năng được chọn là vùng tuyến tối ưu thì công tác địa vật lý được làm kỹ\r\nhơn.
\r\n\r\nTrên mỗi vùng tuyến\r\nso chọn thông thường chỉ bố trí một mặt cắt địa vật lý đại diện cho vùng tuyến\r\nđó. Riêng vùng tuyến có khả năng được chọn có thể đo 3 mặt cắt (1 tim,1 thượng\r\nvà 1 hạ). Các mặt cắt địa vật lý sẽ được sử dụng cùng với các hình trụ hố\r\nkhoan, hố đào để lập các mặt cắt địa chất của tuyến đập và các công trình đầu\r\nmối khác.
\r\n\r\nỞ những nơi có đứt\r\ngãy kiến tạo, có cấu tạo địa chất phức tạp, tại một mặt cắt có thể cùng thực\r\nhiện đo địa vật lý khác nhau để cho kết quả chính xác.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp\r\ncần sử dụng biện pháp thăm dò địa vật lý hợp lý nhằm tiết kiệm việc khoan đào.
\r\n\r\nKhi phân tích và xử\r\nlý tài liệu địa vật lý phải tận dụng các hố khoan đào có sẵn để làm chuẩn cho\r\nđịa tầng tại điểm đó.
\r\n\r\n17.6- Khoan, đào,\r\nxuyên.
\r\n\r\n1. Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT :\r\nTiến hành khoan, đào, xuyên bổ sung để xác định cụ thể điều kiện ĐCCT của các\r\nvùng tuyến nhất là vùng tuyến được chọn.
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :\r\nTiến hành khoan, đào, xuyên để :
\r\n\r\n- Xác định địa tầng,\r\ntìm hiểu các lớp đê tứ.
\r\n\r\n- Trạng thái các loại\r\nnham thạch như mức độ phong hoá, đặc tính cơ lý, độ nứt nẻ, phân lớp, tính thấm\r\nnước, tình hình thấm nước, nước ngầm, đứt gãy v.v...
\r\n\r\n- Bổ sung mạng lưới\r\nđiểm địa chất khi trong phạm vi đo vẽ ít xuất hiện các vết lộ địa chất.
\r\n\r\n- Lấy mẫu đất, đá,\r\nnước để thí nghiệm.
\r\n\r\n- Vẽ các mặt cắt địa\r\nchất công trình (thể hiện trên mặt cắt các tài liệu về địa tầng đứt gãy, mực\r\nnước xuất hiện và ổn định, mức độ phong hoá đất đá, tính thấm nước ...).
\r\n\r\nKhoan tay, đào và\r\nxuyên: Thực hiện khi nền công trình có cấp đất từ cấp I ¸ IV theo phụ lục, với chiều sâu khoan\r\nđào thường không quá 30m. Đối với đất ở trạng thái dẻo mềm đến dẻo chảy sử dụng\r\nloại xuyên tĩnh (CPT), với những loại đất khác dùng xuyên tiêu chuẩn (SPT). Số\r\nlượng các hố xuyên nên vào khoảng 30 - 50% số hố khảo sát (khoan, đào và\r\nxuyên).
\r\n\r\nKhoan máy thực hiện\r\nkhi nền công trình có cấp đất đá từ I ¸\r\nXII.
\r\n\r\n- Cự ly các hố khoan\r\nđào phụ thuộc vào kết cấu công trình và địa chất nền công trình. Thông thường\r\ncự ly này được quy định như sau :
\r\n\r\n+ Công trình bêtông :
\r\n\r\nTheo độ phức tạp của\r\nđịa chất nền :
\r\n\r\n\r\n- Đơn giản 75 - 100 m/hố.
\r\n\r\n\r\n- Bình thường 50 - 75 m/hố.
\r\n\r\n\r\n- Phức tạp\r\n \r\n25 - 50 m/hố.
\r\n\r\n+ Công trình đập đất,\r\nđá đổ, đất đá hỗn hợp :
\r\n\r\n\r\n- Đơn\r\ngiản \r\n100 - 150 m/hố
\r\n\r\n\r\n- Trung\r\nbình \r\n75 - 100 m/hố
\r\n\r\n\r\n- Phức tạp \r\n50 - 75 m/hố
\r\n\r\nTrong những trường\r\nhợp đặc biệt như chiều dài tuyến công trình quá nhỏ, những công trình ngăn nước\r\nrất quan trọng cự ly trên có thể rút ngắn nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu\r\ntư.
\r\n\r\nNgoài ra phải có một\r\nsố hố khoan đào tối thiểu như sau :
\r\n\r\n- Mỗi đơn nguyên địa\r\nmạo ít nhất cũng có 1 hố khoan đào (lòng sông, thềm, bãi bồi, sườn đồi ...).
\r\n\r\n- Trên mỗi tuyến công\r\ntrình có ít nhất 3 hố :
\r\n\r\n\r\n+ Đối với đập : 1 hố lòng sông, 2 hố ở thềm hoặc vai đập.
\r\n\r\n\r\n+ Đối với cống lấy nước: 1 hố ở tháp cống,1 hố ở thân cống,1 hố ở sân tiêu\r\nnăng.
\r\n\r\n\r\n+ Đối với đập tràn : 1 hố ở cửa vào, 1 hố ở thân đập, 1 hố ở sân tiêu năng.
\r\n\r\nCần lưu ý bố trí có\r\nhố khoan đào,xuyên trên giao điểm của tuyến đập,tràn,cống...
\r\n\r\nĐộ sâu hố khoan phụ\r\nthuộc vào điều kiện địa chất công trình của các tuyến và phải đạt được mục đích\r\nlàm sáng tỏ các nội dung như :
\r\n\r\n- Tới lớp đất đá có\r\nkhả năng làm nền công trình mà dưới tác dụng của công trình không làm ảnh hưởng\r\ntới sự thay đổi trạng thái của chính lớp đất đá nền đó.
\r\n\r\n- Xác định được giới\r\nhạn trên của tầng cách nước (hoặc lớp đất đá được coi như tầng cách nước khi hệ\r\nsố thấm của lớp đó nhỏ hơn từ 5 ¸\r\n10 lần lớp trên nó).
\r\n\r\n- Xác định được mực\r\nnước xuất hiện và ổn định, chiều sâu các hố khoan vùng tuyến thường từ 2/3H ¸ H. Trong trường hợp đặc biệt có thể\r\nbố trí sâu hơn 1H.
\r\n\r\n17.7- Hầm ngang và\r\ngiếng đứng :
\r\n\r\nLoại công tác này chỉ\r\ndùng để khảo sát nền và vai của các công trình đập bêtông trọng lực, đập vòm\r\ncấp I, II, III có sườn dốc hoặc điều kiện địa chất phức tạp. Mục đích của các\r\ncông trình thăm dò này là nhằm tìm hiểu cấu trúc địa chất các lớp đất đá vai\r\nđập, mức độ phong hoá, làm các thí nghiệm nén tĩnh và đẩy trượt để tìm hiểu các\r\ntính chất đá, ma sát giữa bêtông và đá nền ...
\r\n\r\nTuỳ tính chất công\r\ntrình và mức độ phức tạp về địa chất mà số lượng hầm, giếng từ 1 - 3 và khoảng\r\ncách các giếng, hầm thường từ 20 - 50m (thông thường phải đào vào tới đá tươi).
\r\n\r\n17.8- Thí nghiệm\r\ntrong phòng và ngoài trời :
\r\n\r\n1. Thí nghiệm ngoài\r\ntrời :
\r\n\r\na) Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT : Tiến\r\nhành bổ sung khi cần thiết.
\r\n\r\nb) Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :
\r\n\r\n- Thí nghiệm đổ\r\nnước : Đổ nước được tiến hành trong cả các hố khoan máy, khoan tay và hố\r\nđào. Cần có 1 - 2 giá trị hệ số thấm K cho mỗi lớp và đảm bảo sao cho mỗi vai\r\nđập có từ 2 ¸ 3 điểm đổ nước.
\r\n\r\n- Thí nghiệm múc,\r\nhút nước : Trong các lớp chứa nước cần có 1 - 3 giá trị hệ số thấm K.
\r\n\r\n- Thí nghiệm ép\r\nnước : Được thực hiện trong các lớp đá và chủ yếu cho những công trình từ\r\ncấp III trở lên. Trong các hố khoan máy trên toàn phạm vi tuyến đập đều tiến\r\nhành ép nước phân đoạn với chiều dài trung bình mỗi đoạn ép là 5m. Tại mỗi đới\r\nphân chia về thấm trong nền công trình có không ít hơn 3 giá trị lượng mất nước\r\nđơn vị q(l/f/m2).
\r\n\r\nThí nghiệm cắt cánh\r\n(cắt quay)\r\nđược thực hiện trong các hố khoan qua các lớp đất ở trạng thái dẻo chảy đến\r\nchảy với số lượng không ít hơn 3 giá trị cho mỗi\r\nlớp.
\r\n\r\n- Thí nghiệm nén\r\nngang và đẩy trượt : Thực hiện chủ yếu trong các hầm ngang, mỗi hầm nên thí\r\nnghiệm ít nhất là 5 bệ ở các đá khác nhau với các mức độ phong hoá khác nhau\r\nnhằm xác định cường độ của đá và modun tổng biến dạng E. Riêng thí nghiệm đẩy\r\ntrượt có thể tiến hành ở các vị trí khác ngoài hầm ngang.
\r\n\r\n2. Thí nghiệm trong\r\nphòng :
\r\n\r\na) Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT :\r\nTiến hành thí nghiệm bổ sung đối với các mẫu khoan đào bổ sung.
\r\n\r\nb) Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :
\r\n\r\nThí nghiệm các tính\r\nchất cơ lý cho mỗi lớp đất từ 6 - 10 mẫu đối với các công trình cấp I, II, III\r\nvà 3 - 6 mẫu đối với các công trình cấp IV, V.
\r\n\r\nNghiên cứu hoá đất\r\nchỉ tiến hành khi tính chất hoá học của chúng có ảnh hưởng tới tính ổn định cuả\r\ncông trình.
\r\n\r\nSố lượng cho các loại\r\nthí nghiệm :
\r\n\r\n\r\nMẫu thí nghiệm cơ lý đá :
\r\n\r\n\r\n+ 3 - 5 mẫu/loại đá cho các công trình cấp I ¸ III.
\r\n\r\n\r\n+ 1 - 2 mẫu/lloại đá cho các công trình cấp IV + V.
\r\n\r\n\r\nMẫu thạch học :\r\n + 2 - 5\r\nmẫu/loại đá.
\r\n\r\n\r\nMẫu nước :\r\n + 2 - 4 mẫu/ cho mỗi lớp chứa\r\nnước,
\r\n\r\n\r\n + 2 - 6 mẫu\r\nnước mặt.
\r\n\r\nĐiều\r\n18. Trạm bơm, cống đồng bằng và các công trình trên kênh
\r\n\r\n18.1- Mục tiêu của\r\nkhảo sát địa chất công trình là :
\r\n\r\n\r\n1. Làm sáng tỏ điều kiện ĐCCT của các vùng tuyến để chọn được vùng tuyến tối\r\nưu.
\r\n\r\n2. Cung\r\ncấp các thông số địa kỹ thuật để thiết kế sơ bộ công trình.
\r\n\r\n\r\n3. Sơ bộ đề ra các biện pháp xử lý những vấn đề phức tạp về ĐCCT.
\r\n\r\n18.2- Thu thập phân\r\ntích các tài liệu đã có : Nội dung như khoản 6.2
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n18.3- Thăm dò địa vật\r\nlý :
\r\n\r\n1. Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT:\r\nTiến hành thăm dò bổ sung đối với những vấn đề còn tồn tại ở BCNCTKT hoặc đối\r\nvới những nơi có điều kiện ĐCCT phức tạp.
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT: Thực\r\nhiện như khoản 8.3
\r\n\r\n18.4- Khoan, đào,\r\nxuyên :
\r\n\r\n1. Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT :\r\nTiến hành bổ sung để đạt yêu cầu ở mục 2 của khoản này.
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :
\r\n\r\nTại mỗi phương án\r\nvùng tuyến khảo sát của các công trình cấp II+III bố trí một mặt cắt dọc và một\r\nmặt cắt ngang với 5 hố. Công trình cấp IV, V chỉ cần một mặt cắt dọc tim tuyến\r\nvới 3 hố.
\r\n\r\nSố hố xuyên có thể\r\nchiếm từ 30 - 70% tổng số hố khảo sát (khoan, đào, xuyên).
\r\n\r\nCự ly các hố thông\r\nthường lấy từ 25¸75m/hố.
\r\n\r\nĐộ sâu các hố khoan,\r\nxuyên phải vượt qua đáy móng công trình 2 - 10m và > 1,5B (B - bề rộng bản\r\nmóng). Trường hợp gặp tầng đất mềm yếu phải có ít nhất 1 hố vượt qua lớp đất\r\nmềm yếu và vào lớp đất tốt bên dưới nó không ít hơn 2m. Trong mọi trường hợp độ\r\nsâu hố khoan không vượt quá 15 lần chiều sâu chôn móng (tính từ cao độ đặt\r\nmóng). Trường hợp gặp lớp phù sa cổ thì độ sâu hố khoan phải cắm sâu vào lớp\r\nnày là 5 - 7m, trường hợp gặp đá là 3 - 5m.
\r\n\r\n18.5- Thí nghiệm\r\nngoài trời và trong phòng :
\r\n\r\n1. Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT : Thí\r\nnghiệm bổ sung đối với các mẫu khoan đào bổ sung để đạt yêu cầu nêu ở mục 2 của\r\nkhoản này.
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :
\r\n\r\n1) Thí nghiệm ngoài\r\ntrời : Tại\r\nnhững vị trí công trình dự kiến có lớp chứa nước cần tiến hành múc hoặc hút\r\nnước thí nghiệm. Số lượng cần có từ 1-3 giá trị K cho một hố móng công trình.\r\nTrong đất mềm yếu, cần tiến hành thí nghiệm cắt cánh. Tại mỗi lớp đất có không\r\nít hơn 3 giá trị. Đặc biệt là ở chung quanh cao trình dự kiến đặt móng.
\r\n\r\n2) Thí nghiệm trong\r\nphòng :\r\n
\r\n\r\nMỗi lớp đất trong\r\nphạm vi khảo sát cho 1 trạm bơm, cống (bao gồm cả bể hút, bể xả, tường cánh gà\r\n...) cần có từ 3-6 mẫu/lớp đối với công trình cấp I, II, III và từ 2-4 mẫu/lớp\r\ncho công trình cấp IV và V.
\r\n\r\nKhi trong khu vực nền\r\nmóng có các lớp chứa nước, cần có mẫu nước để phân tích hoá nước. Tại mỗi lớp\r\nchứa nước ở mỗi hố móng công trình lấy từ 2 ¸\r\n3 mẫu nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n19.1- Mục tiêu khảo\r\nsát địa chất :
\r\n\r\n\r\n1. Làm sáng tỏ điều kiện ĐCCT của các vùng tuyến để chọn được vùng tuyến tối\r\nưu.
\r\n\r\n\r\n2. Cung cấp các thông số địa kỹ thuật để thiết kế sơ bộ công trình.
\r\n\r\n\r\n3. Sơ bộ đề ra các biện pháp để xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT.
\r\n\r\n19.2- Thu thập và\r\nphân tích các tài liệu đã có : Như đã liệt kê trong khoản 6.2
\r\n\r\n19.3- Đo vẽ địa chất\r\ncông trình :
\r\n\r\n1. Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT: Tiến\r\nhành đo vẽ bổ sung đối với vùng tuyến chọn để đạt yêu cầu nêu ở mục 2 khoản\r\nnày.
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT:
\r\n\r\nĐường dẫn là kênh hay\r\nđường hầm dẫn nước có lưu lượng 1m3/s đối với vùng núi và 5m3/s đối với đồng\r\nbằng và trung du thì tỷ lệ đo vẽ địa chất là 1/10000 ¸ 1/25000 đối với công trình cấp I, II,\r\nIII và 1/5000 ¸ 1/10000 đối với công\r\ntrình cấp dưới cấp IV. Không cần tiến hành đối với công trình cấp V.
\r\n\r\nQuá trình đo vẽ cần\r\nlàm sáng tỏ các điều kiện địa chất công trình của vùng khảo sát gồm : điều kiện\r\nđịa hình, địa mạo, địa chất, địa chất thuỷ văn, hiện tượng địa chất vật lý và\r\ntính chất cơ lý của đất đá .
\r\n\r\nĐo vẽ địa chất công\r\ntrình, được xem là thành phần cơ bản được tiến hành theo các phương án vùng\r\ntuyến, nhằm thu thập các tài liêu như đã nêu trên.
\r\n\r\n19.4- Thăm dò địa vật\r\nlý :
\r\n\r\nCông tác thăm dò địa\r\nvật lý chỉ áp dụng cho khảo sát ở các đường hầm dẫn nước và các kênh, có lưu\r\nlượng ³ 1m3/s đối\r\nvới vùng núi và 5 m3/s đối với Đồng bằng và Trung du, các công trình\r\nlớn trên các kênh đó. Đo địa vật lý được thực hiện trên các tim các tuyến\r\nnghiên cứu.
\r\n\r\n19.5- Khoan, đào,\r\nxuyên :
\r\n\r\n1. Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT : Tiến\r\nhành khoan đào xuyên để đạt yêu cầu nêu ở mục 2, khoản này đối với vùng tuyến\r\nđược chọn.
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :
\r\n\r\n1) Đối với kênh dẫn\r\nnước : Việc\r\nkhoan, đào, xuyên nhằm lập các mặt cắt địa chất tim tuyến và các mặt cắt ngang kênh.\r\nKhoảng cách giữa các hố khoan đào trên từng tuyến kênh dự kiến được quyết định\r\ntuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của điều kiện địa hình, địa chất của vùng nghiên\r\ncứu.
\r\n\r\nĐối với các kênh vùng\r\nnúi có Q ³ 0,5 m3/s (kể cả\r\nnhững kênh chính có lưu lượng Q nhỏ hơn) cự ly giữa các hố trên tim tuyến trung\r\nbình là từ 200 - 300m. Đối với kênh tưới vùng đồng bằng và trung du có Q ³ 1,0 m3/s, cự ly các hố từ 200 ¸ 500m; Đối với kênh tiêu, tạo nguồn có\r\nQ ³ 5m3/s, cự ly các hố\r\nlà 500 - 1000m.
\r\n\r\nCác mặt cắt địa chất\r\nngang kênh, được lập ở những vị trí có địa hình dốc, địa mạo, địa chất phức tạp\r\ncủa những kênh có lưu lượng lớn. Số hố ở mỗi mặt cắt đó là 3 (kể cả hố tim).
\r\n\r\nĐộ sâu các hố khoan,\r\nđào, xuyên tuỳ thuộc quy mô của kênh, nên thấp hơn đáy kênh từ 1 - 2m. Trong\r\ntrường hợp nước có thể thấm từ đáy kênh ra, độ sâu hố khoan, đào, xuyên phải\r\ntới tầng cách nước. Trường hợp tầng cách nước nằm sâu hơn đáy kênh 1,5 - 2H (H\r\n- độ sâu nước trong kênh) thì độ sâu hố khoan phải sâu hơn mức nước ngầm mùa\r\nkhô 2 - 3m hoặc ngang với mực nước ngầm mùa khô của sông suối sau cùng tuyến\r\ncông trình.
\r\n\r\nKênh đi qua vùng đồng\r\nbằng, số hố xuyên có thể chiếm từ 30 - 70% tổng số hố khảo sát (khoan, đào,\r\nxuyên).
\r\n\r\n2) Đối với đường hầm\r\ndẫn nước :
\r\n\r\nKhoan đào chọn tuyến\r\nđường hầm tiến hành đồng thời với đo vẽ địa chất để có đủ tài liệu so sánh giữa\r\ncác phương án tuyến khác nhau.
\r\n\r\nSố lượng các hố khoan\r\nđào phụ thuộc vào mức độ phức tạp của cấu tạo địa chất, mức độ đá lộ, chiều sâu\r\nthiết kế đường hầm ...
\r\n\r\n- Với các hố đào\r\nnông, khoảng cách (trên tuyến) từ 200-300m.
\r\n\r\n- Số lượng các hố\r\nkhoan sâu tới cao trình đường hầm rất hạn chế đối với các hầm dài không quá 5km\r\nchỉ bố trí 1-3 hố(thấp hơn cao trình đáy đường hầm 1-3m).
\r\n\r\nTại các đường ống áp\r\nlực, các hố khoan đào thấp hơn đáy móng công trình dự kiến từ 1 - 2m (hoặc vào\r\nđới phong hoá vừa).
\r\n\r\nKhi khảo sát đường\r\nhầm dẫn nước, cần quan tâm đặc biệt tới cửa vào và cửa ra. Tại các cửa đó, cần\r\nxác định rõ chiều dày của lớp đất đá đệ tứ, lớp đá phong hoá hoàn toàn, phong\r\nhoá mạnh và mức độ ổn định của chúng. Nếu cửa ra vào có các lớp đá cứng chắc\r\nthì không phải khoan đào (hoặc chỉ đào các hố nông). Khoan đào khu vực cửa ra\r\nvào theo 1 - 2 mặt cắt ngang cách nhau từ 100 - 200m, các hố trên mặt cắt cách\r\nnhau từ 25 - 50m. Tất cả các hố phải vào tới lớp đá phong hoá vừa ít nhất là 0,50m.
\r\n\r\n19.6- Thí nghiệm\r\ntrong phòng và ngoài trời :
\r\n\r\nĐể xác định tính thấm\r\nnước và các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất đá trong khu vực mà kênh đi qua, cần\r\nthực hiện các thí nghiệm đổ nước, múc, hút nước ngoài hiện trường, thí nghiệm\r\ncác tính chất cơ lý lực học trong phòng.
\r\n\r\nMỗi lớp đất cần có 2\r\n- 4 giá trị K thấm và 3 - 5 mẫu thí nghiệm tính chất cơ lý lực học của đất đá.\r\nĐối với các kênh nhỏ số lượng mẫu thí nghiệm cơ lý đất chỉ từ 1 - 3 mẫu/lớp.
\r\n\r\nĐiều\r\n20.- vật liệu xây dựng :
\r\n\r\n20.1- Các yêu cầu\r\nchung :
\r\n\r\nKhảo sát vật liệu xây\r\ndựng giai đoạn NCKT được tiến hành với 50-60% khối lượng ở cấp B và 40-50% ở\r\ncấp C1. Dự trữ vật liệu được tính với hệ số K = 2 khối lượng thiết kế yêu cầu.\r\nTài liệu được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ từ 1/2000 ¸ 1/10.000.
\r\n\r\n20.2- Công tác khoan\r\nđào :
\r\n\r\n1. Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT :
\r\n\r\nTiến hành khoan đào\r\nbổ sung để đạt yêu cầu nêu ở mục 2 của khoản này (tính cả những hố đã tiến hành\r\nở BCNCTKT).
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :
\r\n\r\nĐối với các mỏ đất và\r\ncát sỏi ở cấp C1 cự ly khảo sát từ 200-300m/hố.
\r\n\r\nĐối với mỏ cấp B cự\r\nly khảo sát 50 - 200 m/hố.
\r\n\r\nĐộ sâu các hố đào\r\nkhoan : Đối với đất cát sỏi phải đào hết tầng hữu ích, đối với đá phải sâu đến\r\nlớp đá tươi.
\r\n\r\nĐối với các mỏ đá cự\r\nly 100 - 200m/hố (tuỳ nhóm mỏ)
\r\n\r\n20.3- Thí nghiệm\r\ntrong phòng :
\r\n\r\n1. Trường hợp có lập\r\nBCNCTKT :\r\n
\r\n\r\nTiến hành thí nghiệm\r\nbổ sung đối với các mẫu khoan đào bổ sung để đạt yêu cầu nêu tại mục 2 thuộc\r\nkhoản này (tính cả những mẫu đã tiến hành ở BCNCTKT).
\r\n\r\n2. Trường hợp không\r\nlập BCNCTKT :
\r\n\r\nĐối với mỏ đất và cát\r\nsỏi khảo sát ở cấp C1 thí nghiệm 1-2 mẫu/lớp hữu ích.
\r\n\r\nĐối với các mỏ khảo\r\nsát ở cấp B thí nghiệm từ 6 - 10 mẫu/lớp hữu ích (số lượng mẫu quy định trên là\r\nnhững mẫu cho được các chỉ tiêu cơ lý lực học làm cơ sở cho việc mô tả địa tầng\r\nvà đánh giá chất lượng của các loại vật liệu).
\r\n\r\nĐối với đá thí nghiệm\r\n2 - 3 mẫu cho mỗi loại đá.
\r\n\r\nIV.\r\nHỒ SƠ ĐCCT GIAI ĐOẠN BCNCTKT.
\r\n\r\n\r\n\r\nThành\r\nphần sơ ĐCCT giai đoạn BCNCKT gồm có:
\r\n\r\n1. Bản thuyết minh\r\nĐCCT;
\r\n\r\n2. Tài liệu gốc.
\r\n\r\n\r\n\r\nNội\r\ndung bản thuyết minh ĐCCT bao gồm:
\r\n\r\nA.BẢN THUYẾT MINH.
\r\n\r\nChương I TỔNG QUÁT
\r\n\r\n1.1 Mở đầu
\r\n\r\n1.Tổ chức KSĐCCT
\r\n\r\n2.Nhân sự tham gia\r\nchính (Chủ nhiệm chủ trì)
\r\n\r\n3.Thời gian KS
\r\n\r\n1.2. Những căn cứ để\r\ntiến hành khảo sát ĐCCT
\r\n\r\n1.2.1 Các luật lệ,\r\nquy định, tiêu chuẩn .
\r\n\r\nCác luật lệ có liên\r\nquan(Các luật lệ về khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:Luật tài nguyên\r\nnước, luật về đất đai , luật về rừng, luật bảo vệ taì nguyên môi trường ; các\r\nluật về con người, luật về xây dựng,vv...) có liên quan đến việc KS.
\r\n\r\n1.2.2. Danh mục quy\r\nchuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và các lĩnh vực khác có liên quan\r\nđến việc KS
\r\n\r\n1.2.3 Phương pháp và\r\ntrang thiết bị được sử dụng để KS
\r\n\r\n1.2.4 Quyết định giao\r\nnhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng KS.
\r\n\r\n1.2.5. Số hiệu và tóm\r\ntắt nội dung Đề cương KSĐCCT
\r\n\r\n1.3. Giới thiệu những\r\nnét cơ bản cơ bản của DA
\r\n\r\n1.4 Giới thiệu những\r\nđặc điểm chung của PA chọn về địa điểm công trình
\r\n\r\n1.5. Tóm tắt công tác\r\nkhảo sát ĐCCT đã thực hiện ở giai đoạn lập QH(nếu có)
\r\n\r\n1.6. Tóm tắt khối\r\nlượng KS đã thực hiện.
\r\n\r\nCHƯƠNG II. ĐIỀU KIỆN\r\nĐỊA CHẤT CHUNG
\r\n\r\n2.1. Địa hình, địa\r\nmạo của lưu vực vùng DA.
\r\n\r\n2.2. Cấu trúc ĐC,\r\nĐCTV, động đất và tân kiến tạo của lưu vực vùng DA.
\r\n\r\n2.3. Các hiện tượng\r\nĐịa vật lý của vùng DA.
\r\n\r\nCHƯƠNG III. ĐIỀU KIỆN\r\nĐCCT&ĐCTV VÙNG HỒ\r\n
\r\n\r\n3.1. Khái quát về hồ\r\nchứa.
\r\n\r\n3.2.Đánh giá khả năng\r\ngiữ nước của Hồ chứa.
\r\n\r\n3.3.Đánh giá khả năng\r\nsạt trượt bờ hồ.
\r\n\r\n3.4.Điều kiện ĐCCT\r\ntại địa điểm xây dựng các công trình bảo vệ bờ hồ(nếu có).
\r\n\r\n3.5.Đánh giá khả năng\r\nngập và bán ngập xây dựng hồ chứa nước
\r\n\r\n3.6.Dự báo quá trình\r\nđịa động lực hồ chứa.
\r\n\r\n3.7.Dự kiến các biện\r\npháp xử lý các hiện tượng phức tạp về ĐCCT ở hồ chứa
\r\n\r\n3.8.Kết luận về điều\r\nkiện ĐCCT của hồ chứa.
\r\n\r\n3.9.Những việc cần\r\nphải nghiên cứu ở giai đoạn sau.
\r\n\r\nCHƯƠNG IV. ĐIỀU KIỆN\r\nĐCCT & ĐCTV VÙNG CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI
\r\n\r\n4.1. Tóm tát những\r\ncông việc KS về công trình đầu mối đã tiến hành ở giai đoạn BCNCTKT nếu có.
\r\n\r\n4.2. Tóm tắt những\r\nđánh giá điều kiện ĐCCT về công trình đầu mối ở BCNCTKT nếu có.
\r\n\r\n4.3.Khái quát về\r\ncôngtrình đầu mối
\r\n\r\n4.4. Điều kiện ĐCCT\r\n& ĐCTV tại các vùng tuyến công trình đầu mối
\r\n\r\n4.5.Đánh giá và so\r\nsánh điều kiện ĐCCT giữa các PA vùng tuyến công trình đầu mối
\r\n\r\n4.6.Dự kiến sơ bộ các\r\nbiện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCT phức tạp tại côn trình đầu mối.
\r\n\r\n4.7.Khuyến nghị về\r\nlựa chọn PA vùng tuyến công trình đàu mối.
\r\n\r\n4.8.Những việc phải\r\nnghiên cứu ở giai đoạn BCNCKT.
\r\n\r\nChương V ĐIỀU KIỆN\r\nCỦA ĐCCT CỦA ĐƯỜNG DẪN CHÍNH
\r\n\r\n5.1.Tóm tắt những\r\ncông việc KS về đường dẫn chính đã tiến hành ở giai đoạn BCNCTKT nếu có.
\r\n\r\n5.2. Tóm tắt những\r\nđánh giá điều kiện ĐCCT đường dẫn chính ở BCNCTKT nếu có
\r\n\r\n5.3.Khái quát về\r\nđường dẫn chính
\r\n\r\n5.4.Điều kiện\r\nĐCCT& ĐCTV tại các vùng tuyến đường dẫn chính.
\r\n\r\n5.5. Đánh giá và so\r\nsánh điều kiện ĐCCT giữa các PA tuyến đường dẫn chính.
\r\n\r\n5.6.Dự kiến sơ bộ các\r\nbiện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT phức tạp tại đường dẫn chính.
\r\n\r\n5.7.Khuyến nghị về\r\nlựa chọn PA vùng tuyến đường dẫn chính.
\r\n\r\n5.8.Những việc cần\r\nphải nghiên cứu ở giai đoạn BCNCKT.
\r\n\r\nCHƯƠNG VI VẬT LIỆU\r\nXÂY DỰNG THIÊN NHIÊN .
\r\n\r\n6.1.Nhu cầu VLXD của\r\nDA.
\r\n\r\n6.2.Đánh giá sơ bộ\r\ntrữ lượng và chất lượng VLXD thiên nhiên (vùng côngtrình đầu mối &đường dẫn\r\nchính)
\r\n\r\n6.3.Những khuyến nghị\r\nvề VLXD thiên nhiên .
\r\n\r\nCHƯƠNG VII KẾT LUẬN\r\nVÀ KIẾN NGHỊ .
\r\n\r\n7.1.Đánh giá tổng\r\nquát về điều kiện ĐCCT của dự án
\r\n\r\n7.2.Các kiến nghị.
\r\n\r\nB. CÁC BẢN VẼ KÈM\r\nTHEO.
\r\n\r\n1.Bản đồ ĐC vùng DA
\r\n\r\n2.Bản đồ tài liệu\r\nthực tế vùng hồ
\r\n\r\n3.Bản đồ ĐCCT &\r\nĐCTV vùng hồ chứa .
\r\n\r\n4.Bản đồ tài liệu\r\nthực tế các vùng tuyến công trình đầu mối.
\r\n\r\n5.Bản đồ tài liệu\r\nthực tế và các vùng tuyến công trình đầu mối.
\r\n\r\n6.Bản đồ và các mặt\r\ncắt ĐCCT & ĐCTV các vùng tuyến đối với đường dẫn chính.
\r\n\r\n7.Bản đồ phân bố VLXD\r\nthiên nhiên.
\r\n\r\n8.Các mặt cắt VVLXD.
\r\n\r\n9.Các mặt cắt Địa\r\nchất -Địa vật lý.
\r\n\r\n10.Các bản đồ không\r\nảnh (nếu có).
\r\n\r\nC. CÁC BẢNG BIỂU
\r\n\r\n1. Bảng thống kê các\r\nchỉ tiêu cơ lý lực học của VLXD thiên nhiên.
\r\n\r\n2. Bảng thống ke các\r\nchỉ tiêu cơ lý lực học của VLXd thiên nhiên.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác\r\nloại tài liệu gốc về ĐCCT giai đoạn BCNCTKT gồm có:
\r\n\r\n1.Tài liệu ghi chép\r\nmô tả khi đo vẽ ĐCCT.
\r\n\r\n2.Tài liệu thăm dò\r\nĐịa vật lý nếu có.
\r\n\r\n3.Hình trụ các hố\r\nkhoan đào.
\r\n\r\n4.Kết quả thí nhiệm\r\ntrong phòng & ngoài trời (nếu có).
\r\n\r\n5.Album ảnh khi đo vẽ\r\nĐCCT và các nõn khoan đối với công trình từ cấp III trở lên.
\r\n\r\n6.Các tài liệu liên\r\nquan khác (nếu có).
\r\n\r\nPhần 4:
\r\n\r\nTHÀNH PHẦN, NỘI DUNG\r\nKHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ KỸ THUẬT
\r\n\r\nI/ MỤC TIÊU:
\r\n\r\nĐiều\r\n24.- Mục tiêu của việc khảo sát ĐCCT giai đoạn TKKT là :
\r\n\r\n1. Xác định đầy đủ và\r\nchi tiết điều kiện địa chất công trình các phương án vùng tuyến đã chọn trong\r\ngiai đoạn BCNCKT để chọn phương án tuyến tối ưu.
\r\n\r\n2. Xác định đầy đủ và\r\ncụ thể các điều kiện ĐCCT tại tuyến được chọn của các công trình chính để làm\r\ncơ sở cho việc bố trí công trình.
\r\n\r\n3. Xác định đầy đủ,\r\nchính xác các thông số địa kỹ thuật để phục vụ cho việc TKKT công trình.
\r\n\r\n4. Dự báo các hiện\r\ntượng ĐCCT có thể xảy ra khi xây dựng và vận hành công trình.
\r\n\r\n5. Đề xuất các giải\r\npháp kỹ thuật cho thiết kế và thi công công trình (liên quan đến điều kiện địa\r\nchất công trình).
\r\n\r\n6. Xác định chính xác\r\ntrữ lượng và chất lượng VLXD thiên nhiên để cung cấp cho thiết kế kết cấu công\r\ntrình.
\r\n\r\nII/ THÀNH PHẦN KHẢO\r\nSÁT ĐCCT :
\r\n\r\nĐiều\r\n25.- Thành phần công tác khảo sát địa chất công trình giai đoạn TKKT :
\r\n\r\n1. Thu thập và phân\r\ntích các tài liệu đã có (chủ yếu là tài liệu địa chất công trình giai đoạn\r\nNCKT).
\r\n\r\n2. Động đất và các\r\nhoạt động địa động lực hiện đại.
\r\n\r\n3. Lập các bản đồ địa\r\nchất công trình chuyên môn,
\r\n\r\n4. Thăm dò địa vật\r\nlý,
\r\n\r\n5. Khoan đào xuyên.
\r\n\r\n6. Thí nghiệm trong\r\nphòng và ngoài trời,
\r\n\r\n7. Lập hồ sơ địa chất\r\ncông trình.
\r\n\r\nIII/ NỘI DUNG VÀ KHỐI\r\nLƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT GIAI ĐOẠN TKKT:
\r\n\r\nĐiều\r\n26.- Đối với hồ chứa :
\r\n\r\n26.1- Mục tiêu :
\r\n\r\n1. Khẳng định cao\r\ntrình giữ nước của hồ chứa.
\r\n\r\n2. Xác định chính xác\r\ncác khu vực trượt sạt, mất nước.
\r\n\r\n3. Cung cấp các thông\r\nsố kỹ thuật để thiết kế kỹ thuật.
\r\n\r\n26.2- Thu thập và\r\nphân tích các tài liệu đã có :
\r\n\r\nThu thập bổ sung khi\r\ncần thiết đối với các vấn đề địa chất bất lợi đã xác định trong giai đoạn\r\nBCNCKT, nếu có :
\r\n\r\n26.3- Đo vẽ địa chất\r\ncông trình :
\r\n\r\nTiến hành đo vẽ địa\r\nchất công trình cho những trường hợp đặc biệt khi thật cần thiết do điều kiện\r\nĐCCT phức tạp và đối với hồ chứa lớn nhằm khẳng định lại các kết luận đã nêu\r\ntrong giai đoạn BCNCKT còn nghi vấn (vị trí sạt lở, khu vực bảo vệ bờ hồ...);\r\ntuỳ mức độ phức tạp về địa chất mà tỷ lệ đo vẽ có thể từ 1/2000 - 1/10000.
\r\n\r\n26.4. Thăm dò địa vật\r\nlý :
\r\n\r\nThăm dò địa vật lý bổ\r\nsung khi cần thiết ở những phạm vi hẹp nhằm hỗ trợ cho công tác đo vẽ địa chất\r\ncông trình. ở những khu vực này thường tiến hành đồng thời cả 2 phương pháp :\r\nđịa chấn khúc xạ và mặt cắt điện.
\r\n\r\n26.5- Khoan đào và\r\nthí nghiệm :
\r\n\r\nChỉ khoan đào bổ sung\r\nkhi cần làm sáng tỏ các nội dung kỹ thuật quan trọng liên quan đến khả năng mất\r\nnước của hồ chứa ở cao trình MNTK mà các biện pháp khảo sát khác không giải\r\nquyết được rõ ràng hoặc còn tồn tại ở BCNCKT. Mục đích của thăm dò là để vẽ các\r\nmặt cắt địa chất đặc trưng chứng minh cho các kết luận về điều kiện địa chất\r\ncông trình ở một khu vực phức tạp nào đó trong phạm vi vùng hồ.
\r\n\r\nNgoài ra khi có những\r\nyêu cầu chuyên môn cần nghiên cứu về :
\r\n\r\n- Bán ngập (chủ yếu\r\nlà nghiên cứu khả năng mức nước dưới đất dâng lên khi hồ chứa vận hành).
\r\n\r\n- Tạo lại bờ hồ chứa\r\n(đặc biệt là những bờ hồ có hướng gió bất lợi đe doạ tới các đối tượng có ý\r\nnghĩa kinh tế, quốc phòng...).
\r\n\r\nCự lý các hố khoan\r\nđào tại các khu vực cần làm rõ điều kiện mất nước, bán ngập, bảo vệ bờ, tuỳ mức\r\nđộ phức tạp về địa chất có thể biến thiên từ 100 - 300m/hố.
\r\n\r\nTại các phạm vi cần\r\nnghiên cứu trên, ngoài việc khoan đào còn thực hiện các thí nghiệm hiện trường\r\nkèm theo như múc, hút nước, đổ nước, quan trắc nước lâu dài, lấy mẫu đất đá để\r\nthí nghiệm các tính chất cơ lý lực học cần thiết. Số lượng mẫu đất từ 3 - 5\r\nmẫu/lớp cho các công trình cấp IV, V và 3 - 5 mẫu cho công trình cấp III trở\r\nlên.
\r\n\r\nĐiều 27.- công trình\r\nđầu mối của hồ chứa, đập dâng :
\r\n\r\n27.1- Mục tiêu của\r\nkhảo sát địa chất công trình là :
\r\n\r\n1. Xác định chính xác\r\nvà cụ thể điều kiện ĐCCT vùng tuyến chọn để được tuyến tối ưu.
\r\n\r\n2. Xác định điều kiện\r\nĐCCT cụ thể và chính xác tại tuyến chọn để bố trí các công trình chính của công\r\ntrình đầu mối.
\r\n\r\n3. Xác định chính xác\r\nvà đầy đủ các thông số địa kỹ thuật để TKKT công trình đầu mối.
\r\n\r\n4. Đề xuất biện pháp\r\nxử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT, về nền móng ở công trình đầu mối.
\r\n\r\n5. Đề nghị những vấn\r\nđề phải tiếp tục nghiên cứu ở giai đoạn TKKT và trong quá trình vận hành công\r\ntrình.
\r\n\r\n6. Dự báo các vấn đề\r\nbất lợi về ĐCCT khi đưa công trình vào vận hành khai thác.
\r\n\r\n27.2- Thu thập và\r\nphân tích các tài liệu đã có : Như ở khoản 6.2
\r\n\r\n27.3- Nội dung khảo\r\nsát địa chất : Các công tác khảo sát ĐCCT trong giai đoạn này cần làm\r\nsáng tỏ những vấn đề sau :
\r\n\r\n1. Phần lòng sông :\r\nPhạm vi phân bố chiều dày tầng cuội sỏi, thành phần khoáng vật, các tạp chất,\r\nđặc biệt chú ý tới các hẽm sâu, mức độ phong hoá của các đới, khả năng mất\r\nnước, lún, gãy nền,mức độ lão hoá của nền móng sau khi xây dựng công trình.
\r\n\r\n2. Phần vai và nền đập\r\n: Điều tra rõ sự phân bố của các tầng đá có thể hoà tan, tầng đá mềm bở,\r\ncác lớp cát, cuội sỏi, các tầng kẹp mềm yếu, quan hệ tiếp xúc giữa các lớp đá,\r\ntính hoàn chỉnh hoặc nứt nẻ của đá, ổn định mái dốc ở các vai đập, khả năng\r\nthấm nước.
\r\n\r\n3. Thế nằm của đá tại\r\ncác khe nứt tập trung, dải vỡ vụn, đứt gãy ảnh hưởng tới các kiến trúc của công\r\ntrình, phương đứt gãy, kiểu đứt gãy, mức độ gắn kết của các dải vỡ vụn, góc\r\nnghiêng của mặt đứt gãy và khả năng chịu lực.
\r\n\r\n4. Mức độ phong hoá,\r\nđặc tính của các đới phong hoá đó. Kiến nghị về bố trí công trình trên đới\r\nphong hoá thích hợp.
\r\n\r\n5. Điều kiện địa chất\r\nthuỷ văn trong khu vực đập bao gồm : mức nước xuất hiện và ổn định, tính thấm\r\nnước của các lớp đất đá (tính theo hệ số thấm K, cm/s và lượng mất nước đơn vị\r\nq, l/phút/m2 ...) vạch các giới hạn cần xử lý thấm ở nền và vai công trình.
\r\n\r\n6. Tầng cách nước hoặc\r\ncách nước tương đối, tính xâm thực của nước sông và nước dưới đất đối với\r\nbêtông.
\r\n\r\n7. Hang động (nếu đập xây\r\ntrên đá cacbonat) quy mô, cao độ xuất hiện của hang động, nước cacxtơ và quy\r\nluật vận động của nó; đề xuất các biện pháp xử lý.
\r\n\r\n8. Quan trắc lâu dài\r\nnước dưới đất khi cần thiết.
\r\n\r\n27.4- Lập bản đồ địa\r\nchất công trình chuyên môn :
\r\n\r\nLập bản đồ địa chất\r\ncông trình chuyên môn bổ sung để làm sáng tỏ điều kiện địa chất công trình của\r\ncác khu vực bố trí công trình chính tại phương án đã được chọn như các bản đồ\r\nmặt vỉa đá cứng, tầng mềm yếu ...
\r\n\r\nRanh giới bản đồ phải\r\ntrùm lên đường viền của các công trình (đập chính, cống lấy nước, đường tràn,\r\ncác đập phụ...) tỉ lệ bản đồ từ 1/500 - 1/2000 nhưng phải đảm bảo thể hiện được\r\nmục đích, nội dung của bản đồ.
\r\n\r\n27.5- Nghiên cứu địa\r\nchấn và tân kiến tạo : Trong vùng địa chấn hoạt động mạnh (cấp ³ 8 hệ MSK) hoặc tân kiến tạo, cần tiến\r\nhành những quan sát chuyên môn, kết hợp với các tài liệu đo vẽ địa chất công\r\ntrình, địa vật lý, khoan đào để phân vùng vi địa chấn.
\r\n\r\nTừ việc vi phân vùng\r\nđịa chấn các thông số của tác động địa chấn đối với công trình cần xác định\r\nchính xác có tính đến ảnh hưởng của các điều kiện địa chất và địa mạo khu vực\r\nvà kết cấu của công trình. Công việc này chỉ tiến hành đối với những công trình\r\ntừ cấp III trở lên, hồ chứa loại vừa và đập trung bình trở lên.
\r\n\r\n27.6- Thăm dò địa vật\r\nlý :
\r\n\r\nChỉ thực hiện ở những\r\nvị trí cần thiết mà giai đoạn BCNCKTchưa thực hiện hoặc đã làm nhưng chưa đủ độ\r\ntin câỵ. Phương pháp tiến hành như quy định trong tại khoản 17.5 đối với công\r\ntrình từ cấp III trở lên, hồ chứa loại vừa và đập trung bình trở lên.
\r\n\r\nCông tác địa vật lý\r\nnhằm xác định địa tầng giữa các hố khoan, cấu trúc của lớp đá nền, ranh giới\r\nđất đệ tứ với đá, các tầng mềm yếu (nếu có), gương nước ngầm, Modun đàn hồi\r\nđộng của khối đá.
\r\n\r\nĐo địa vật lý theo 3\r\nmặt cắt ngang (tim, thượng và hạ tuyến đập), đo từ 1 - 3 mặt cắt dọc sông, thềm\r\nsông tại vị trí tuyến đập.
\r\n\r\n27.7- Khoan, đào,\r\nxuyên :
\r\n\r\nNội dung và yêu cầu\r\nnhư đã nêu ở khoản 17.6 nhưng với mức độ cao hơn. Riêng phần khoảng cách giữa\r\ncác hố khảo sát quy định như sau :
\r\n\r\nThực hiện trên ba mặt\r\ncắt dọc : Tim, thượng và hạ; và 2 - 4 mặt cắt ngang vuông góc với tuyến tim, cự\r\nly các hố khoan đào quy định như sau :
\r\n\r\n- Công trình bêtông :
\r\n\r\nTheo độ phức tạp của\r\nđịa chất nền.
\r\n\r\n\r\n+ Đơn\r\ngiản \r\n50 - 75 m/hố,
\r\n\r\n\r\n+ Trung\r\nbình \r\n25 - 50 m/hố,
\r\n\r\n\r\n+ Phức tạp < 25 m/hố.
\r\n\r\n\r\n- Đập đất, đá đổ, đất đá hỗn hợp :
\r\n\r\nTheo độ phức tạp của\r\nđịa chất nền :
\r\n\r\n\r\n+ Đơn\r\ngiản \r\n75 - 100 m/hố,
\r\n\r\n\r\n+ Trung\r\nbình \r\n50 - 75 m/hố,
\r\n\r\n\r\n+ Phức\r\ntạp \r\n25 - 50 m/hố.
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\nChiều sâu các hố\r\nkhoan đối với đập bêtông phải sâu tới lớp đá phong hoá nhẹ và không quá 1,5H (H\r\nlà cột nước áp lực). Đối với đập không phải là đá, chiều sâu hố khoan cần sâu\r\nvào lớp đất đá phong hoá vừa 1 - 3m, các hố tại tim tuyến chiều sâu hố khoan\r\n2/3H ¸ 1H, các vị trí khác\r\nbằng 1/3 - 1/2H. Trường hợp đặc biệt cần khoan sâu hơn độ sâu đã nêu trên phải\r\nđược sự phê duyệt của cơ quan chủ quản.
\r\n\r\n27.8- Hầm ngang và\r\ngiếng đứng : Thực hiện như ở khoản 17.7 nhưng số lượng hầm ngang và giếng đứng\r\ncó thể từ 1 - 5.
\r\n\r\n27.9- Thí nghiệm\r\ntrong phòng và ngoài trời :
\r\n\r\n1. Thí nghiệm ngoài\r\ntrời :
\r\n\r\n- Thí nghiệm đổ\r\nnước : Cần có ít nhất là 3 giá trị K thấm cho mỗi lớp và đảm bảo cho mỗi\r\nvai đập không ít hơn 5 điểm đổ nước.
\r\n\r\n- Thí nghiệm múc\r\nhút nước : Trong mỗi lớp chứa nước ít nhất có 3 giá trị hệ số thấm K.
\r\n\r\n- Thí nghiệm ép\r\nnước : Được thực hiện cho những công trình cấp III trở lên. Trong các hố\r\nkhoan máy trên toàn phạm vi tuyến đập đều tiến hành ép nước phân đoạn với chiều\r\ndài trung bình mỗi đoạn ép là 5m tại mỗi đới phân chia về thấm trong nền công\r\ntrình có không ít hơn 5 giá trị lượng mất nước đơn vị q (l/1/m2).
\r\n\r\nCác hố trên tuyến tim\r\nlòng sông, thềm sông của tuyến thượng hạ thì ép nước 100% số hố.
\r\n\r\nCác hố trên vai của\r\ntuyến thượng hạ chỉ ép nước 50% số hố.
\r\n\r\n- Thí nghiệm nén\r\nngang và đẩy trượt thực hiện như quy định ở khoản 17.8
\r\n\r\n- Quan trắc động thái\r\nnước dưới đất gồm : nhiệt độ, dao động mức nước, thành phần hoá học (lấy mẫu\r\nphân tích hoá nước)... Số lượng hố quan trắc được bố trí trên cả mặt cắt dọc và\r\nngang tim tuyến với số lượng không ít hơn 4 hố quan trắc và thời gian quan trắc\r\nkhông ít hơn 1 năm thuỷ văn hoặc trong cả thời gian khảo sát của giai đoạn\r\nTKKT.
\r\n\r\n- Cắt quay có từ 3 -\r\n5 giá trị cho mỗi lớp đất mềm yếu.
\r\n\r\n- Bàn nén tải trọng\r\ntĩnh được thực hiện tại 1 - 3 vị trí cho nền công trình. Bàn nén chỉ thực hiện\r\nđối với nền trong trầm tích đệ tư hoặc đá phong hoá hoàn toàn hoặc phong hoá\r\nmạnh.
\r\n\r\n2. Thí nghiệm trong\r\nphòng :
\r\n\r\n- Đối với nền các\r\ncông trình từ cấp III trở lên, hồ loại vừa và đập trung bình trở lên thì tổng\r\nsố mẫu thí nghiệm nguyên dạng cho mỗi lớp đất từ 15 - 20 mẫu (bao gồm cả các\r\nmẫu đã thí nghiệm ở giai đoạn NCKT). Đối với công trình còn lại có từ 8 - 10\r\nmẫu nguyên dạng cho một lớp đất.
\r\n\r\n- Đối với đất không\r\nlấy được mẫu nguyên dạng, cần phải lấy mẫu phá huỷ bằng 1/3 - 1/2 số lượng mẫu\r\nđã nêu trên.
\r\n\r\nNghiên cứu hoá đất\r\nchỉ tiến hành khi các tính chất hoá học của đất ảnh hưởng tới ổn định của công\r\ntrình.
\r\n\r\n3. Thí nghiệm cơ lý\r\nđá :
\r\n\r\n10 - 15 mẫu cho 1 lớp\r\nđá của công trình cấp III trở lên, hồ loại vừa, đập trung bình trở lên.
\r\n\r\n3 - 8 mẫu cho công\r\ntrình còn lại.
\r\n\r\n4. Thí nghiệm thạch\r\nhọc :
\r\n\r\n3 - 8 mẫu cho mỗi\r\nloại đá, chủ yếu cho đá măc ma.
\r\n\r\n5. Thí nghiệm nước :
\r\n\r\n3 - 8 mẫu cho mỗi lớp\r\nchứa nước và 6 - 8 mẫu cho sông suối
\r\n\r\nĐiều\r\n28.- Trạm bơm, cống đồng bằng, các công trình lớn và phức tạp trên đường dẫn\r\nchính.
\r\n\r\n28.1- Thu thập và\r\nphân tích các tài liệu đã có :
\r\n\r\nTheo khoản 6-2 và đặc\r\nbiệt là hồ sơ địa chất giai đoạn BCNCKT.
\r\n\r\n28.2- Lập bản đồ địa\r\nchất công trình :
\r\n\r\nLập bản đồ địa chất\r\ncông trình chuyên môn như bản đồ mặt lớp bùn, lớp cát, hoặc lớp sét cứng.
\r\n\r\nTỉ lệ đo vẽ bản đồ từ\r\n1/1000 - 1/2000. Đối với những công trình dưới cấp III, nếu diện tích hố móng\r\nhẹp tỉ lệ bản đồ từ 1/500 - 1/1000. Phạm vi đo vẽ chỉ thực hiện rộng đường viền\r\nhố móng công trình là 10H (H là độ sâu đặt móng).
\r\n\r\n28.3- Đo vẽ địa vật\r\nlý : Để hỗ trợ cho việc vẽ các loại bản đồ địa chất công trình chuyên môn khi\r\ncần nên tiến hành đo địa vật lý đối với các công trình từ cấp III trở lên.
\r\n\r\n28.4- Khoan, đào,\r\nxuyên :
\r\n\r\nĐối với công trình từ\r\ncấp III trở lên trong phạm vi hố móng cự ly các hố khảo sát là 25-50m/hố và\r\nngoài hố móng là 50-100m/hố. Đối với công trình cấp IV, V trong hố móng là\r\n10-25m/hố và ngoài hố móng là 25-50m/hố. Ngoài hố móng được quy định là 10H kể\r\ntừ mép móng trong đó H là độ sâu hố móng trong mọi trường hợp mỗi hố móng không\r\nđược ít hơn 5 hố khảo sát.
\r\n\r\nĐối với các nền mềm\r\nyếu, số hố xuyên có thể chiếm từ 30 - 70% tổng số hố khảo sát. Độ sâu các hố\r\nkhoan xuyên như khoản 18.4.
\r\n\r\n28.5- Thí nghiệm\r\ntrong phòng và ngoài trời :
\r\n\r\n1. Thí nghiệm ngoài\r\ntrời :\r\nThí nghiệm múc, hút nước tìm hệ số thấm K đối với những hố móng có nước ngầm,\r\nkhông ít hơn 3 giá trị K cho mặt móng công trình.
\r\n\r\nTrong đất mềm yếu khó\r\nlấy mẫu nguyên dạng cần thí nghiệm cắt cánh với ít nhất là 5 giá trị cho mỗi lớp,đặc\r\nbiệt là tại cao trình đặt móng.
\r\n\r\n2. Thí nghiệm trong\r\nphòng :
\r\n\r\n- Thí nghiệm mẫu\r\nnguyên dạng : Đối với công trình từ cấp III trở lên thí nghiệm 10-15 mẫu cho 1\r\nlớp đất; các công trình cấp IV,V thí nghiệm 8-10 mẫu cho một lớp đất.
\r\n\r\n3. Thí nghiệm hoá\r\nnước : 2\r\n- 5 mẫu phân tích hoá nước cho 1 lớp chứa nước lấy từ các hố khoan trong phạm\r\nvi hố móng và 3 - 6 mẫu nước mặt (nếu có).
\r\n\r\n28.6- Quan trắc động\r\nthái nước dưới đất : Thực hiện trong suốt thời gian khảo sát cho TKKT. Quan\r\ntrắc các hố trên tim, thượng hạ lưu tuyến chọn (hoặc các hố trong và ngoài phạm\r\nvi hố móng công trình).
\r\n\r\n\r\n\r\nMục tiêu của khảo sát\r\nđịa chất công trình là :
\r\n\r\n1. Xác định đầy đủ và\r\nchính xác điều kiện ĐCCT của vùng tuyến chọn để chọn được tuyến đường dẫn tối\r\nưu.
\r\n\r\n2. Xác định đầy đủ và\r\nchính xác các thông số địa kỹ thuật để TKKT đường dẫn chính.
\r\n\r\n3. Đề xuất các biện\r\npháp xử lý những vấn đề ĐCCT phức tạp trên đường dẫn chính.
\r\n\r\n4. Đề nghị những vấn\r\nđề phần tiếp tục nghiên cứu ở giai đoạn TKTC.
\r\n\r\n29.1- Kênh dẫn nước :
\r\n\r\n1. Đo vẽ địa chất :
\r\n\r\nChỉ đo vẽ trong phạm\r\nvi hẹp nhằm chọn được tuyến kênh tối ưu hoặc ở những vị trí có điều kiện địa\r\nchất phức tạp. Trong mọi điều kiện phạm vi đo vẽ không vượt quá tim kênh mỗi\r\nbên 100m. Tỉ lệ đo vẽ 1/1000 - 1/2000.
\r\n\r\nMặt cắt dọc tim tuyến\r\nđược vẽ với tỉ lệ là 1/500 - 1/1000 (tỉ lệ đứng có thể lấy tới 1/100 - 1/200),\r\nmặt cắt ngang được vẽ ở những nơi địa hình thay đổi, điều kiện địa chất phức\r\ntạp. Khoảng cách trung bình của mặt cắt ngang theo dọc tim kênh từ 500 - 1000m.
\r\n\r\n2. Khoan, đào, xuyên\r\n:
\r\n\r\nĐối với kênh miền núi\r\ncó lưu lượng Q ³ 0,5 m3/s thì cự ly\r\ncác hố khoan đào dọc theo tim kênh là 100 - 200m/hố. Trên các mặt cắt ngang bố\r\ntrí 3 hố (kể cả hố ở tim).
\r\n\r\nĐối với kênh đồng\r\nbằng và trung du có lưu lượng tưới Q ³\r\n1,0 m3/s và kênh tiêu, kênh tạo nguồn Q ³\r\n3m3/s khoảng cách giữa các hố khoan đào là 150 - 500m.
\r\n\r\nĐối với các trường\r\nhợp địa hình và địa chất phức tạp các cự ly trên được thu hẹp hơn.
\r\n\r\nĐộ sâu các hố khoan,\r\nđào, xuyên trên tim kênh nên thấp hơn đáy kênh từ 2 - 5m. Các hố trên các mặt\r\ncắt ngang có độ sâu bằng độ sâu đáy kênh.
\r\n\r\nĐối với vùng đất mềm\r\nyếu số lượng hố xuyên có thể chiếm từ 30 -70% tổng số hố khảo sát.
\r\n\r\nTrong trường hợp kênh\r\nnằm trong lớp đất mềm yếu thì phải khoan xuyên qua lớp đó. Nếu lớp đó quá dày\r\nthì độ sâu hố khoan phải lớn hơn 2B (B - bề rộng đáy của bờ kênh) và lớn hơn\r\n1,5H (H - độ sâu kênh).
\r\n\r\nTrường hợp ở nền kênh\r\ngặp lớp đất thấm nhiều hoặc mềm yếu, độ sâu hố khoan, đào, xuyên trên tim kênh\r\nphải xuyên đến lớp cách nước. Nếu lớp cách nước nằm sâu hơn 1,5H (H - độ sâu\r\nđáy kênh) thì hố khoan phải sâu hơn mức nước ngầm về mùa khô là 2-3m, hoặc\r\nngang với mực nước về mùa khô của các sông suối dọc tuyến kênh.
\r\n\r\n3. Thí nghiệm ngoài\r\ntrời và trong phòng:\r\nDọc kênh cần thí nghiệm đổ nước trong các lớp có tính thấm yếu và thí nghiệm\r\nmúc hút nước trong các lớp chứa nước. Mỗi lớp đất cần có từ 3 - 6 giá trị K\r\nthấm và 5 - 10 mẫu thí nghiệm tính chất cơ lý lực học. Những kênh có lưu lượng\r\nnhỏ hơn 0,5 m3/s số lượng mẫu thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý là 2 ¸ 5 mẫu/lớp.
\r\n\r\n29.2- Đường hầm dẫn\r\nnước :
\r\n\r\n1. Đo vẽ địa chất công\r\ntrình:\r\nPhạm vi đo vẽ là tuyến đã được chọn trong NCKT, đo vẽ từ tim tuyến ra mỗi bên\r\n50 - 100m tỷ lệ đo vẽ 1/2.000 ¸\r\n1/10.000
\r\n\r\n2. Khoan đào: Khoan đào được tiến\r\nhành trên tim tuyến chọn, đặc biệt ở cửa vào và cửa ra của đường hầm. Khoảng\r\ncách trung bình giữa các hố khoan đào là 100 - 200m. Độ sâu các hố khoan phải\r\nđạt đến cao độ thấp hơn cao độ thiết kế của đáy đường hầm từ 1 - 3m, tuỳ điều\r\nkiện phức tạp về địa chất. Các hố khác chỉ thực hiện bằng các hố đào nông.
\r\n\r\n3. Hầm ngang: Tại các cửa ra vào\r\ncủa đường hầm dẫn nước, các vị trí dự kiến bố trí hầm vận chuyển vật liệu, nếu\r\nđiều kiện địa chất phức tạp cần bố trí các hầm thăm dò nằm ngang.
\r\n\r\n4. Thí nghiệm ngoài\r\ntrời và trong phòng : Thực hiện như quy định ở điều 19.6
\r\n\r\nĐiều\r\n30.- Vật liệu xây dựng :
\r\n\r\n30.1- Các yêu cầu\r\nchung :
\r\n\r\nTất cả các loại vật\r\nliệu xây dựng đều phải được khảo sát đạt cấp A và cấp B, với trữ lượng đạt 200%\r\nkhối lượng yêu cầu. Trong đó trữ lượng cấp A phải đạt ít nhất 150%; trữ lượng\r\ncấp B là 50 - 100%. Vị trí các mỏ đất, đá, cát sỏi đều phải được thể hiện trên\r\nbản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 - 1/2000. Các mỏ đất cần tận dụng tối đa ở trong\r\nlòng hồ, không nên khảo sát xa công trình quá 5 km. Trong trường hợp đặc biệt\r\nphải khảo sát cự ly xa hơn quy định cần được sự đồng ý của chủ đầu tư.
\r\n\r\nCác mỏ đá và cát sỏi\r\ncó thể nằm xa hơn, nếu điều kiện đường giao thông thuận lợi.
\r\n\r\n30.2- Khoan đào :
\r\n\r\n- Đối với các mỏ đất,\r\ncát sỏi, biện pháp khảo sát chính là hố đào. Khoảng cách trung bình giữa các hố\r\nđào từ 25 - 100m nhưng trong mọi điều kiện số lượng hố đào đối với 1 mỏ đất\r\nkhông ít hơn 5 hố; đối với mỏ cát sỏi không ít hơn 3 hố. Các hố đào trên tuyến\r\nthường nhỏ hơn 2 lần so với cự ly giữa tuyến khảo sát (ví dụ các tuyến cách\r\nnhau 100m thì các hố trên tuyến không cách nhau quá 50m).
\r\n\r\n- Đối với các mỏ đá,\r\nbiện pháp khảo sát chính là hố khoan. Tuỳ thuộc vào loại đá và cấu trúc địa\r\nchất của mỏ (mỏ phun trào với thể batolit, trầm tích dạng đơn tà hoặc uốn nếp\r\nvò nhàu...) mà khoảng cách trung bình giữa các hố khoan thay đổi trong khoảng\r\n50 - 200m. Độ sâu các hố khoan phải qua hết tầng hữu ích dự kiến khai thác.
\r\n\r\n30.3- Lấy mẫu và thí\r\nnghiệm :
\r\n\r\n1. Đối với các mỏ vật\r\nliệu đất, mỗi lớp đất dự định khai thác làm vật liệu đắp đập phải thí nghiệm từ\r\n10 - 20 mẫu, trong đó có ít nhất là 2 mẫu thí nghiệm toàn phần (tất cả các chỉ\r\ntiêu cơ lý) và 2 mẫu thí nghiệm proctor.
\r\n\r\n2. Đối với các mỏ vật\r\nliệu cát sỏi, mỗi mỏ phải thí nghiệm 3 - 5 mẫu.
\r\n\r\n3. Đối với các mỏ vật\r\nliệu đá, phải thí nghiệm 3 - 5 mẫu cho mỗi loại đá sẽ được dùng làm vật liệu.
\r\n\r\nTrường hợp phải dùng\r\nđá bazan xay làm cốt liệu cho bêtông cần lấy ³ 3 mẫu để thí nghiệm phản ứng tiềm tàng với xi măng (phản\r\nứng Alkali).
\r\n\r\nIV. HỒ SƠ ĐCCT GIAI\r\nĐOẠN TKKT.
\r\n\r\n\r\n\r\nThành\r\nphần sơ ĐCCT giai đoạn TKKT gồm có:
\r\n\r\n1. Bản thuyết minh\r\nĐCCT.
\r\n\r\n2. Tài liệu gốc.
\r\n\r\n\r\n\r\nNội\r\ndung bản thuyết minh ĐCCT bao gồm:
\r\n\r\nA.BẢN THUYẾT MINH.
\r\n\r\nChương I TỔNG QUÁT
\r\n\r\n1.1 Mở đầu
\r\n\r\n1.Tổ chức KSĐCCT
\r\n\r\n2.Nhân sự tham gia\r\nchính (Chủ nhiệm chủ trì)
\r\n\r\n3.Thời gian KS
\r\n\r\n1.2. Những căn cứ và\r\ncơ sở để tiến hành khảo sát ĐCCT.
\r\n\r\n1.2.1 Các luật lệ,\r\nquy định, tiêu chuẩn .
\r\n\r\nCác luật lệ có liên\r\nquan(Các luật lệ về khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:Luật tài nguyên\r\nnước, luật về đất đai , luật về rừng, luật bảo vệ tài nguyên môi trường ; các\r\nluật về con người, luật về xây dựng,vv...) có liên quan đến việc KS.
\r\n\r\n1.2.2. Danh mục quy\r\nchuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và các lĩnh vực khác có liên quan\r\nđến việc KS.
\r\n\r\n1.2.3 Phương pháp và\r\ntrang thiết bị được sử dụng để KS.
\r\n\r\n1.2.4 Quyết định giao\r\nnhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng KS.
\r\n\r\n1.2.5. Số hiệu và tóm\r\ntắt nội dung Đề cương KSĐCCT.
\r\n\r\n1.3. Giới thiệu những\r\nnét cơ bản cơ bản của DA.
\r\n\r\n1.4 Giới thiệu những\r\nđặc điểm chung của PA chọn về địa điểm công trình.
\r\n\r\n1.5. Tóm tắt công tác\r\nkhảo sát ĐCCT đã thực hiện ở giai đoạn BCNCKT (nếu có)
\r\n\r\n1.6. Tóm tắt khối\r\nlượng KS đã thực hiện.
\r\n\r\nChương II. ĐIỀU KIỆN\r\nĐỊA CHẤT CHUNG
\r\n\r\n2.1. Địa hình, địa\r\nmạocủa lưu vực và vùng DA.
\r\n\r\n2.2. Cấu trúc ĐC,\r\nĐCTV, động đất và tân kiến tạo của lưu vực và vùng DA.
\r\n\r\nCHƯƠNG III. ĐIỀU KIỆN\r\nĐCCT&ĐCTV VÙNG HỒ\r\n
\r\n\r\n3.1.Đánh giá bổ sung\r\n(nếu cần thiết) về khả năng giữ nước của Hồ chứa.
\r\n\r\n3.2.Đánh giá bổ sung (nếu\r\ncần thiết) về khả năng sạt trượt bờ hồ và dự báo xói lở hạ du.
\r\n\r\n3.3.Đánh giá bổ sung\r\n(nếu cần thiết) về ĐCCT tại địa điểm các công trình bảo vệ bờ hồ (nếu có)
\r\n\r\n3.4.Đề nghị bổ sung\r\n(nếu cần thiết) về các biện pháp xử lý các hiện tượng ĐCCT phức tạp ở hồ chứa.
\r\n\r\n3.5.Kết luận bổ sung\r\n(nếu cần thiết) về điều kiện ĐCCT của hồ chứa.
\r\n\r\n3.6.Những việc cần\r\nthiết phải nghiên cứu ở giai đoạn TKBVCT nếu có.
\r\n\r\nCHƯƠNG IV. ĐIỀU KIỆN\r\nĐCCT & ĐCTV VÙNG CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI
\r\n\r\n4.1.Tóm tắt những\r\ncông việc KS về công trình đầu mối đã tiến hành ở giai đoạn BCNCKT.
\r\n\r\n4.2.Tóm tắt những\r\nđánh giá điều kiện ĐCCT về công trình đầu mối ở BCNCKT.
\r\n\r\n4.3.Khái quát về công\r\ntrình đầu mối.
\r\n\r\n4.4. Điều kiện ĐCCT\r\n& ĐCTV tại các vùng tuyến công trình đầu mối.
\r\n\r\n4.5.Đánh giá và so\r\nsánh điều kiện ĐCCT giữa các PA vùng tuyến công trình đầu mối.
\r\n\r\n4.6.Lựa chọn các biện\r\npháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT phức tạp tại công trình đầu mối.
\r\n\r\n4.5.Khuyến nghị về\r\nlựa chọn PA vùng tuyến công trình đầu mối.
\r\n\r\n4.6.Những việc phải\r\nnghiên cứu ở giai đoạn TKBVTC.
\r\n\r\nCHƯƠNG V ĐIỀU KIỆN CỦA\r\nĐCCT CỦA ĐƯỜNG DẪN CHÍNH
\r\n\r\n5.1.Tóm tắt những\r\ncông việc KS về đường dẫn chính đã tiến hành ở giai đoạn BCNCKT.
\r\n\r\n5.2.Tóm tắt những\r\nđánh giá điều kiện ĐCCT đường dẫn chính ở BCCNCKT.
\r\n\r\n5.3.Điều kiện\r\nĐCCT&ĐCTV tại các tuyến dường dẫn chính.
\r\n\r\n5.4.Đánh giá và so sánh\r\nđiều kiện ĐCCT giữa PA đường dẫn chính.
\r\n\r\n5.5.Lựa chọn biện\r\npháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT phức tạp tại đường dẫn chính.
\r\n\r\n5.6.Khuyến nghị về\r\nlựa chọn PA tuyến đường dẫn chính.
\r\n\r\n5.7.Những việc cần\r\nphải nghiên cứu ở giai đoạn TKBVTC.
\r\n\r\n***
\r\n\r\nCHƯƠNG VI VẬT LIỆU\r\nXÂY DỰNG THIÊN NHIÊN .
\r\n\r\n6.1.Nhu cầu VLXD của\r\nDA.
\r\n\r\n6.2.Đánh giá sơ bộ\r\ntrữ lượng và chất lượng VLXD thiên nhiên (vùng côngtrình đầu mối &đường dẫn\r\nchính)
\r\n\r\n6.3.Những khuyến nghị\r\nvề VLXD thiên nhiên .
\r\n\r\nCHƯƠNG VII KẾT LUẬN\r\nVÀ KIẾN NGHỊ .
\r\n\r\n7.1.Đánh giá tổng\r\nquát về điều kiện ĐCCT của dự án
\r\n\r\n7.2.Các kiến nghị.
\r\n\r\nB. CÁC BẢN VẼ KÈM\r\nTHEO.
\r\n\r\n1.Bản đồ ĐC vùng DA
\r\n\r\n2.Bản đồ tài liệu\r\nthực tế vùng hồ
\r\n\r\n3.Bản đồ ĐCCT &\r\nĐCTV vùng hồ chứa .
\r\n\r\n4Bản đồ tài liệu thực\r\ntế các vùng tuyến công trình đầu mối.
\r\n\r\n5.Bản đồ tài liệu\r\nthực tế và các vùng tuyến công trình đầu mối.
\r\n\r\n6.Bản đồ và các mặt\r\ncắtĐCCT & ĐCTV các vùng tuyến đối với đường dẫn chính.
\r\n\r\n7.Bản đồ phân bố VLXD\r\nthiên nhiên.
\r\n\r\n8.Các mặt cắt VVLXD.
\r\n\r\n9.Các mặt cắt Địa\r\nchất -Địa vật lý.
\r\n\r\n10.Các bản đồ không\r\nảnh (nếu có).
\r\n\r\nC. CÁC BẢNG BIỂU
\r\n\r\n1. Bảng thống kê các\r\nchỉ tiêu cơ lý lực học của VLXD thiên nhiên.
\r\n\r\n2. Bảng thống ke các\r\nchỉ tiêu cơ lý lực học của VLXd thiên nhiên.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác\r\ntài liệu gốc về ĐCCT giai đoạn BCNCTKT gồm có:
\r\n\r\n1.Tài liệu ghi chép\r\nmô tả khi đo vẽ ĐCCT.
\r\n\r\n2.Tài liệu thăm dò\r\nĐịa vật lý nếu có.
\r\n\r\n3.Hình trụ các hố\r\nkhoan đào.
\r\n\r\n4.Kết quả thí nhiệm\r\ntrong phòng & ngoài trời (nếu có).
\r\n\r\n5.Album ảnh khi đo vẽ\r\nĐCCT và các nõn khoan đối với công trình từ cấp III trở lên.
\r\n\r\n6.Các tài liệu liên\r\nquan khác (nếu có).
\r\n\r\nPhần 5:
\r\n\r\nTHÀNH PHẦN, NỘI DUNG\r\nVÀ KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG
\r\n\r\nI/ MỤC TIÊU :
\r\n\r\nĐiều\r\n34.- Mục tiêu khảo sát ĐCCT giai đoạn TKBVTC là :
\r\n\r\n1. Khảo sát bổ sung\r\nđể giải quyết những vấn đề mới phát sinh hoặc còn tồn tại ở giai đoạn TKKT.
\r\n\r\n2. Khảo sát các hạng\r\nmục công trình thứ yếu.
\r\n\r\n3. Khảo sát bổ sung\r\nkhi có các thay đổi hoặc đề xuất mới của dự án.
\r\n\r\n4. Kiểm tra lại trữ\r\nlượng và chất lượng các loại vật liệu xây dựng.
\r\n\r\n5. Thực hiện các thí\r\nnghiệm hiện trường(đầm nén đất,bơm hút nước, hố móng...).
\r\n\r\n6. Mô tả địa chất hố\r\nmóng trước khi xây dựng công trình.
\r\n\r\n7. Trên cơ sở các tài\r\nliệu đã thu thập, chính xác hoá vị trí tim tuyến công trình, biện pháp và phạm\r\nvi xử lý móng.
\r\n\r\nĐiều\r\n35.- Thành phần khảo sát địa chất công trình gồm có :
\r\n\r\n1. Khoan đào,
\r\n\r\n2. Các thí nghiệm cơ\r\nlý đất đá, hóa nước,
\r\n\r\n3. Các thí nghiệm\r\nhiện trường,
\r\n\r\n4. Lập hồ sơ báo cáo\r\nhoàn công về các nội dung địa chất công trình.
\r\n\r\nIII/ NỘI DUNG VÀ KHỐI\r\nLƯỢNG KHẢO SÁT :
\r\n\r\n\r\n\r\n36.1- Nội dung và\r\nphạm vi khảo sát :
\r\n\r\nPhạm vi khảo sát chỉ\r\nthực hiện đối với những nơi cần xây dựng công trình cần xử lý chống thấm mất\r\nnước hoặc phải bảo vệ bờ hồ chứa khỏi sạt lở, bảo vệ các khu công nông nghiệp,\r\ndi tích văn hoá ...
\r\n\r\n36.2- Thành phần công\r\ntác khảo sát bao gồm khoan đào, thí nghiệm mà các giai đoạn trước chưa thực\r\nhiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ.
\r\n\r\nCác công tác thăm dò\r\nxác định giới hạn xử lý và đề xuất biện pháp xử lý thích hợp đối với khu vực bờ\r\nhồ bị tái tạo do ảnh hưởng của nước hồ dâng cao, bao gồm :
\r\n\r\n1. Khoan đào với cự\r\nly từ 50 - 2.00m/hố tuỳ mức độ phức tạp của điều kiện địa chất tại khu vực cần\r\nnghiên cứu.
\r\n\r\n2. Thí nghiệm cơ lý\r\nđất với số lượng mẫu lấy ở mỗi lớp đất từ 5 - 8 mẫu cho các công trình từ cấp\r\nIII trở lên và 2 - 4 mẫu cho các công trình cấp IV và V.
\r\n\r\nĐiều\r\n37.- Các công trình chính:Đập, cống, tràn, trạm bơm, kênh dẫn nước,\r\nđường hầm và các công trình lớn, quan trọng trên đường dẫn chính.
\r\n\r\n37.1- Mục đích :
\r\n\r\n1. Khi lập TKBVTV\r\nthường phải chỉnh lý tuyến công trình; do đó khi xảy ra trường hợp này cần phải\r\nkhảo sát ĐCCT bổ sung để cụ thể hoá và chính xác hoá đièeu kiện ĐCCT của tuyến\r\nđược điều chỉnh.
\r\n\r\n2. Đối với những nơi\r\ncó điều kiện ĐCCT phức tạp hoặc nền móng chịu áp lực lớn như trụ đỡ các đường\r\nống cầu máng tháp cống, trụ cầu v.v... cần phải khảo sát ĐCCT bổ sung ngay tại\r\nvị trí chính xác của các công trình đó.
\r\n\r\n3. Khảo sát bổ sung\r\nhoặc kiểm tra về VLXD thiên nhiên khi cần thiết đối với công trình cấp III trở\r\nlên và đập trung bình trở lên.
\r\n\r\n37.2- Khoan, đào,\r\nxuyên : Công tác khoan đào xuyên chỉ thực hiện trong đường viền và hố móng công\r\ntrình.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa các\r\nhố khi điều kiện địa chất phức tạp từ 20 - 50m, trung bình từ 50 - 100m và đơn\r\ngiản > 100m.
\r\n\r\n2. Đối với các kênh\r\ndẫn nước, đường hầm... khoảng cách giữa các hố theo tuyến tim từ 100 - 200m và\r\ntrên các mặt cắt ngang từ 20 - 50m.
\r\n\r\nĐộ sâu các hố được\r\nxác định theo quy định tại các điều 27.7 và 28.4
\r\n\r\nTrong mỗi hố móng\r\ncông trình nên có 2/3 hố đạt độ sâu như yêu cầu trên, các hố khác chỉ cần đạt\r\ntới cao độ hố móng.
\r\n\r\n37.3- Thí nghiệm và\r\nquan trắc :
\r\n\r\n1. Thí nghiệm tính\r\nchất cơ lý các mẫu đất đá lấy từ hố móng chỉ nhằm mục đích kiểm tra lại kết quả\r\nđã thí nghiệm của các giai đoạn trước nên số lượng mẫu rất hạn chế. Thí nghiệm\r\n1 - 2 mẫu cho mỗi một lớp đất (cho cả các lớp trên và dưới hố móng công trình).
\r\n\r\n2. Thí nghiệm bổ sung\r\nđịa chất thủy văn được tiến hành cho công trình từ cấp III trở lên và đập trung\r\nbình trở lên trong trường hợp gặp lớp bồi tích dày trên 3m nhằm cấp các số liệu\r\nchính xác cho việc bơm nước hố móng. Cần có 1 - 3 hố hút nước cho một hố móng\r\ncông trình.
\r\n\r\n3. Tiếp tục quan trắc\r\nđộng thác nước dưới đất ở các hố đã quan trắc trong giai đoạn TKKT.
\r\n\r\n4. Thí nghiệm phun xi\r\nmăng, sét xi măng ... để xác định mạng lưới áp lực phụt ...
\r\n\r\n5. Thí nghiệm đầm nén\r\nđất hiện trường : thí nghiệm này thường được thực hiện trước lúc thi công công\r\ntrình để xác định các số liệu về độ ẩm tốt nhất (Wop) dung trọng khô lớn nhất (gc max); Chiều dày lớp đất đắp, số lần\r\nđầm, biện pháp xử lý độ ẩm, v.v...
\r\n\r\nĐiều\r\n38. Các công trình thứ yếu: Biện pháp khảo sát chủ yếu là khoan tay,\r\nđào hoặc xuyên tại vị trí công trình được chọn theo địa hình để xác định các\r\nđiều kiện ĐCCT của móng công trình.
\r\n\r\n38.1- Công tác khoan\r\nđào xuyên
\r\n\r\nTại vị trí được chọn\r\ncủa công trình thứ yếu, tiến hành 1 - 3hố cách nhau 3 - 15m trên mặt cắt dọc\r\ntim công trình, để làm sáng tỏ địa tầng.
\r\n\r\nChiều sâu hố thăm dò\r\nthấp hơn đáy móng 2 - 3m.
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\nTrường hợp điều kiện\r\nĐCCT phức tạp cần phải khảo sát kỹ hơn theo yêu cầu của chủ nhiệm thiết kế và\r\nphải được chủ đầu tư thoả thuận.
\r\n\r\n38.2- Công tác thí\r\nnghiệm trong phòng :
\r\n\r\nTiến hành thí nghiệm\r\n1 -3 mẫu nghiệm cho mỗi loại đất khi cần thiết. Nói chung có thể cung cấp các\r\ndữ liệu cơ lý lực học theo kinh nghiệm.
\r\n\r\nĐiều\r\n39.- Vật liệu xây dựng :
\r\n\r\n39.1- Trong trường\r\nhợp ở giai đoạn TKKT vì một lý do nào đó mà các yêu cầu khảo sát vật liệu xây\r\ndựng chưa đáp ứng được yêu cầu hoặc khi có sự thay đổi về yêu cầu sử dụng VLXD\r\nthì giai đoạn này phải được bổ sung.
\r\n\r\n39.2- Trường hợp do\r\nthay đổi kết cấu các hạng mục dẫn đến khối lượng các loại vật liệu có yêu cầu\r\nbổ sung, công tác khảo sát VLXD cũng được tiến hành như đã nêu ở điều 30.
\r\n\r\n39.3- Đối với công\r\ntrình cấp III trở lên đập trung bình trở lên, nếu VLXD thiên nhiên nhất là đất\r\nđắp đập có tính chất phức tạp, không đồng nhất, thì trước khi đắp đập nhất\r\nthiết phải khảo sát và thí nghiệm kiểm tra.
\r\n\r\nĐiều\r\n40.Công tác địa chất trong thi công: Công tác địa chất trong thi công bao gồm\r\ncác nội dung sau :
\r\n\r\n40.1- Thu thập tài\r\nliệu địa chất của tất cả các hó móng công trình (bao gồm cả các mặt cắt địa\r\nchất ở các đường hầm...). Mục đích là vẽ được bản đồ địa chất hố móng thực tế,\r\nkhi cần thiết còn có thể lập bản đồ địa chất thủy văn hố móng.
\r\n\r\nTrên bản đồ phải thể\r\nhiện các loại đất đá, đứt gãy kiến tạo, phương đứt gãy, chiều dày lớp vụn vỡ,\r\nmức độ phong hoá của đá, độ gắn kết, các đới vỡ vụn, các hệ thống khe nứt và\r\ntính chất của chúng, tầng chứa nước..., mức nước ngầm, mức độ thấm nước.
\r\n\r\nTỷ lệ các loại bản đồ\r\nhố móng :
\r\n\r\n- Đối với nền là đá\r\ncứng thường được vẽ với tỷ lệ 1/50 - 1/100
\r\n\r\n- Đối với nền là đất\r\nhoặc đá nửa cứng tỷ lệ 1/100 - 1/200.
\r\n\r\nTrường hợp nền đất đá\r\nmềm rời cần mô tả kỹ tiếp giáp giữa các lớp đất, sự xen kẹp giữa các lớp đất\r\nrời rạc với đất dính, các lớp đất hữu cơ, các lớp đất mềm yếu...
\r\n\r\nCần thu thập tài liệu\r\ncho từng loại công trình cụ thể như sau :
\r\n\r\n1. Nền đập đất : Khi các lớp phủ thực\r\nvật như than bùn, sét hữu cơ được bóc bỏ hoàn toàn thi các lớp đất trương nở, lún\r\nướt có chiều dày biến động và phân bố không theo quy luật ở hố móng sẽ lộ rõ.\r\nCông tác khảo sát ở các giai đoạn trước đã khó có thể phản ảnh được đầy đủ sự\r\nxuất lộ của những lớp đất này, vì vậy mà giai đoạn này cần được khảo sát bổ\r\nsung để làm chính xác phạm vi, độ sâu xuất lộ, tính chất địa chất công trình\r\ncủa chúng.
\r\n\r\n2. Các vùng hố móng\r\nvùng cacxtơ :\r\nCần nghiên cứu đầy đủ quy luật phát triển cacxtơ nhằm khẳng định hoặc bổ sung\r\ncác nội dung kỹ thuật đã trình bày trong các báo cáo trước. Khi mô tả hố móng\r\ncần đặc biệt quan tâm tới các phương đứt, gãy và phương của các hệ khe nứt, các\r\nlớp kẹp không thấm nước, sự vận động của nước cacxtơ, các hình thái và quy mô\r\nphát triển cacxtơ, các vật liệu lấp nhét trong hang động cacxtơ.
\r\n\r\n3. Hố móng các công\r\ntrình ngầm : Ngoài\r\nviệc vẽ khai triển các đường ngầm, còn vẽ các gương lò (2 - 3m/gương) các vòm\r\nlò..., ngoài những điều như đã nêu về cấu trúc địa chất còn đặc biệt chú ý tới\r\nsụt lở của các vòm, các đới cà nát, cacxtơ, nước và khí độc...
\r\n\r\nĐể minh họa cho việc\r\nmô tả các hố móng cần có các ảnh chụp về nứt nẻ phong hoá, đứt gãy, sụt vòm,\r\nnước chảy vào hố móng... chú ý tới các yếu tố ảnh hưởng nhiều tới việc đánh giá\r\nđiều kiện địa chất công trình hố móng.
\r\n\r\n4. Đối với hố móng\r\ncác công trình chính\r\ntrong tài liệu phải đối chiếu tình hình thực tế với tài liêụ đã cấp cho thiết\r\nkế.
\r\n\r\nKhi có sự sai khác\r\nhoặc gặp các vấn đề đột xuất xảy ra (như lún, sạt, trượt, gây mềm, cát chảy,\r\nv.v...) cần phải đề xuất biện pháp xử lý và nêu rõ kết quả xử lý.
\r\n\r\n5. Đối với móng các\r\ncông trình thứ yếu\r\nchỉ cần đánh giá chất lượng móng so với yêu cầu của thiết kế.
\r\n\r\n40.2- Về VLXD thiên\r\nnhiên
\r\n\r\n1. Đánh giá khối\r\nlượng và chất lượng thực tế so với tài liệu đã cung cấp cho thiết kế.
\r\n\r\n2. Đánh giá kết quả\r\nđạt được trong thực tế thi công và các chỉ tiêu cơ lý lực học của vật liệu xây\r\ndựng.
\r\n\r\n3. Đề xuất các biện\r\npháp xử lý cụ thể trong quá trình thi công và trình bày rõ kết quả xử lý.
\r\n\r\n40.3- Cần nêu ra dự\r\nbáo các hiện tượng địa chất vật lý có thể xảy ra :
\r\n\r\n- Tốc độ phong hóa\r\ncác đá sau khi đã khai đào.
\r\n\r\n- Trượt sạt do đào hố\r\nmóng quá dốc, do dỡ tải...
\r\n\r\n- Nước vào hố móng,\r\nvào các đường hầm...
\r\n\r\n40.4- Tham gia công\r\ntác nghiệm thu công trình có liên quan tới các nội dung kỹ thuật địa chất nền\r\nmóng và chất lượng VLXD thiên nhiên, chất lượng đắp đập.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
I/ PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH\r\nTHUỶ LỢI
\r\n\r\nThành phần và khối\r\nlượng khảo sát địa chất phụ thuộc chủ yếu vào :
\r\n\r\n- Giai đoạn khảo sát\r\n(tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, BV thi công).
\r\n\r\n- Cấp công trình (cấp\r\nI tới cấp V).
\r\n\r\n- Mức độ phức tạp về\r\nđịa chất khu vực nghiên cứu.
\r\n\r\nSau đây là nội dung\r\ncủa việc phân cấp công trình thuỷ lợi theo Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 5060-90 (có\r\nhiệu lực từ 01/7/1990).
\r\n\r\nBảng 1.1
\r\n\r\n\r\n Đập vật liệu địa\r\n phương \r\n | \r\n \r\n Đập bêtông và\r\n bêtông cốt thép, đá xây kết cấu dưới nước của nhà trạm thuỷ điện, âu thuyền,\r\n công trình nâng tàu, tường chắn đất, những công trình bêtông và bêtông cốt\r\n thép khác tham gia vào việc tạo tuyến áp lực \r\n\r\n | \r\n \r\n Cấp \r\ncông \r\n | \r\n ||||
\r\n Dạng đất mềm \r\n | \r\n \r\n trình \r\n | \r\n |||||
\r\n Đá \r\n | \r\n \r\n Cát sỏi, đất sét\r\n tầng ở trạng thái cứng và nửa cứng \r\n | \r\n \r\n Đất sét bão hoà\r\n nước ở trạng thái \r\ndẻo \r\n | \r\n \r\n Đá \r\n | \r\n \r\n Cát sỏi, đất sét\r\n tảng ở trạng thái cứng và 1/2 cứng \r\n | \r\n \r\n Đất sét bão hoà\r\n nước ở trạng thái dẻo \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chiều cao công\r\n trình (m) \r\n | \r\n ||||||
\r\n ³ 100 \r\n> 70 - 100 \r\n> 25 - 70 \r\n> 10 - 25 \r\n£ 10 \r\n | \r\n \r\n > 75 \r\n> 35 - 75 \r\n> 15 - 35 \r\n> 8 - 15 \r\n£ 8 \r\n | \r\n \r\n > 50 \r\n> 25 - 50 \r\n> 15 - 25 \r\n> 8 - 15 \r\n£ 8 \r\n | \r\n \r\n > 100 \r\n> 60 - 100 \r\n> 25 - 60 \r\n> 10 - 25 \r\n£ 10 \r\n | \r\n \r\n > 50 \r\n> 25 - 50 \r\n> 10 - 25 \r\n> 5 - 10 \r\n£ 5 \r\n | \r\n \r\n > 25 \r\n> 20 - 25 \r\n> 10 - 20 \r\n> 5 - 10 \r\n£ 5 \r\n | \r\n \r\n I \r\nII \r\nIII \r\nIV \r\nV \r\n | \r\n
\r\n Ghi chú : \r\n1. Nếu sự cố của công trình dâng nước\r\n có thể gây hậu quả có tính chất tai hoạ cho các thành phố các khu công nghiệp\r\n và quốc phòng, các tuyến đường giao thông, các khu dân cư ở hạ lưu công trình\r\n đầu mối thì cấp công trình xác định theo bảng 1.1 được phép nâng lên cho phù\r\n hợp với quy mô hậu quả khi có luận chứng thích đáng. \r\n2. Nếu sự cố công trình dâng nước\r\n không gây hậu quả đáng kể đến hạ lưu (khi công trình nằm ở vùng thưa dân hoặc\r\n ở gần biển) cấp của chúng xác định theo bảng 1.1 được phép hạ xuống 1 cấp. \r\n\r\n | \r\n
Bảng 1.2
\r\n\r\n\r\n Nhà máy thuỷ điện \r\n | \r\n \r\n Hệ thống thuỷ nông\r\n 103ha \r\n | \r\n \r\n Công trình \r\ncấp nước có \r\n | \r\n \r\n Cấp công trình lâu\r\n dài \r\n | \r\n ||
\r\n có công suất (103\r\n KW) \r\n | \r\n \r\n Tưới \r\n | \r\n \r\n tiêu \r\n | \r\n \r\n lưu lượng (m3/s) \r\n | \r\n \r\n Chủ yếu \r\n | \r\n \r\n Thứ yếu \r\n | \r\n
\r\n > 300 - 1000 \r\n> 50 - 300 \r\n> 2 - 50 \r\n> 0,2 2 \r\n£ 0,2 \r\n | \r\n \r\n > 50 \r\n> 10 - 50 \r\n> 2 - 10 \r\n£ 2 \r\n | \r\n \r\n > 50 \r\n> 10 - 50 \r\n> 2 - 10 \r\n£ 2 \r\n | \r\n \r\n > 15 - 20 \r\n> 5 - 15 \r\n> 1 - 5 \r\n£ 1 \r\n | \r\n \r\n I \r\nII \r\nIII \r\nIV \r\nV \r\n | \r\n \r\n III \r\nIII \r\nIV \r\nIV \r\nV \r\n | \r\n
\r\n Ghi chú\r\n : \r\n1. Nhà máy\r\n thuỷ điện có công suất lắp máy lớn hơn 1.000.000 KW, thuộc cấp đặc biệt. Khi\r\n thiết kế, phải xây dựng tiêu chuẩn thiết kế riêng. \r\n2. Cấp của âu\r\n tầu và công trình nâng tầu được ấn định theo sự thoả thuận giữa Bộ Thuỷ lợi\r\n và Bộ Giao thông vận tải. \r\n3. Cấp công\r\n trình thuỷ lợi tạm thời theo quy định ở điều 1.6 * \r\n4. Cấp của\r\n công trình cho cá qua có tham gia tạo tuyến áp lực cũng được xác định như cấp\r\n của các công trình dâng nước. \r\n5. Cấp của\r\n các công trình giao thông cắt qua thân đê cũng được xác định như cấp của các\r\n công trình dâng nước, nhưng không thấp hơn cấp của tuyến đê đó. \r\n\r\n | \r\n
\r\n* Điều 1.6 (của tiêu chuẩn TCVN 5060-90)
\r\n\r\nCác công trình tạm\r\nthời được xếp cấp V, khi có luận chứng xác đáng chứng tỏ là công trình này có\r\nthể gây hậu quả có tính chất tai hoạ cho mặt bằng thi công, cho các khu dân cư,\r\ncác công trình và xí nghiệp, hoặc gây chậm đáng kể đến việc xây dựng xây dựng\r\ncác hạng mục công trình có cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV. Chỉ khi có luận\r\nchứng xác đáng, các đê quai và tuy nen thi công được phép xếp vào cấp IV và\r\nphải được cơ quan duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật phê duyệt.
\r\n\r\nĐối với các công\r\ntrình tạm thời chưa được xếp cấp V, được phép tính toán về ổn định và độ bền\r\ntheo điều 3.13 ứng với công trình cấp V.
\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÂN\r\nNHÓM MỎ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
\r\n\r\n\r\nĐể xác định cự ly của các hố khoan đào vật liệu xây dựng phải dựa vào hai điều\r\nkiện chủ yếu sau :
\r\n\r\n\r\n- Cấp khảo sát (A, B, C).
\r\n\r\n\r\n- Nhóm mỏ vật liệu xây dựng.
\r\n\r\n\r\nCấp khảo sát ABC và các nhóm mỏ theo "Quy trình về tìm kiếm, thăm dò, lấy\r\nnước và thí nghiệm vật liệu khoáng dùng cho xây dựng thuỷ công QT.T.L -\r\nB.1.74".
\r\n\r\n\r\n1. Mỏ vật liệu rời :
\r\n\r\n\r\n- Nhóm I : Các mỏ chiếm diện tích lớn và có đặc trưng là độ dày khoáng\r\nsản có ích lớn. Theo nguồn gốc chúng có thể là các trầm tích hồ và biển thuộc\r\ncác vùng ven bờ hoặc eo vịnh.
\r\n\r\n\r\n- Nhóm II : Các\r\nmỏ chạy dài theo một hướng nhất định với chiều rộng tương đối nhỏ. Loại mỏ này\r\nthường được thành lao từ các aluvi (dòng sông, bãi bồi, thiền sông ...) trầm\r\ntích sườn bờ, một số trầm tích ven bờ biển bờ hồ.
\r\n\r\n\r\n- Nhóm III : Các\r\nmỏ thể hiện trên địa hình gờ ven bờ, gỗ đun cát ven bờ, nón phóng vật ...
\r\n\r\n\r\n2. Mỏ vật liệu đất dính :
\r\n\r\n\r\n- Nhóm I :\r\nCác lớp sét, á sét nguồn gốc biển, phân biệt với các mỏ khác nhờ tính chất cố\r\nđịnh về độ dày, về cấu tạo và chất lượng của chúng trên những diện tích lớn.
\r\n\r\n\r\n- Nhóm II : Những\r\nlớp sét, á sét, á cát lớn và ổn định thuộc nguồn gốc hồ, aluvi, deluvi ...
\r\n\r\n\r\n- Nhóm III : Các\r\nmỏ aluvi cũng như các mỏ tương tự về nguồn gốc như các mỏ nhóm II nhưng không\r\ncó tính chất ổn định về độ dày và chất lượng của vật liệu. Kể các mỏ nhỏ của\r\ntất cả các nhóm (diện tích mỏ dưới 10ha).
\r\n\r\n\r\n3. Mỏ đá :
\r\n\r\n\r\n- Nhóm I : Các vỉa khối lớn của nham thạch phun trào thể nền (batolit)\r\nhoặc thẻ nấm (lacolit) đặc trưng bởi độ ổn định về thành phần và tính chất của\r\nnham thạch theo diện tích cũng như theo chiều sâu. Các vỉa được cấu thành chủ\r\nyếu bằng các nham thạch ăn sâu như granit, syenit, gabro ...
\r\n\r\n\r\n- Nhóm II : Các vỉa nằm ngang hoặc hơi nghiêng và các thể dạng vỉa có\r\ntính ổn định về độ dày theo đường phương và về các chỉ tiêu chất lượng trên\r\ndiện tích lớn. Thuộc nhóm này gồm : đa số các mỏ đá vôi, đolomit không phong\r\nhoá, cát kết cuội kết, các phun trào bazan, andesit, liparit, poefirit ... tạo\r\nthành các dòng chảy và lớp phủ có độ dày khác nhau, các mỏ tuy núi lửa, các vỉa\r\nnham biến chất dạng khối lớn và dạng lớp thô.
\r\n\r\n\r\n- Nhóm III : Các thể vỉa và dạng vỉa có thế nằm đơn nghiêng với gốc 20 -\r\n30 độ, cũng như các thể vỉa và dạng vỉa bị vò nhăn thành các nếp uốn đặc trưng\r\nbởi tính cố định hoặc thay đổi có quy luật của chiều dày và của các chỉ tiêu\r\nchất lượng của nham thạch. Thuộc loại này có : nhiều mỏ đá vôi, cát kết và các\r\nđá trầm tịch khác trong vùng uốn nếp, các đá biến chất phân lớp được đặc trưng\r\nbằng tính phân phiên phát triển ở các mức độ khác nhau.
\r\n\r\n\r\n- Nhóm IV : (Nhóm này không có ý nghĩa nhiều trong khảo sát vật liệu\r\nđá). Các thể có dạng thấu kính cũng như vỉa nằm ngang hoặc hơi nghiêng, đặc\r\ntrưng bởi tính không cố định của các chỉ tiêu chất lượng của nham thạch. Tiêu\r\nbiểu cho nhóm mỏ này là các thấu kính cát kết, thấu kính đá vôi, các đá tẳng\r\nlăn ...
\r\n\r\n\r\n\r\nTIÊU\r\nCHUẨN ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT :
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Cấp \r\n | \r\n \r\n Khu vực đo vẽ không\r\n có bản đồ địa chất với tỷ lệ tương ứng \r\n | \r\n \r\n Khu vực đo vẽ có\r\n bản đồ địa chất với tỷ lệ tương ứng \r\n | \r\n ||||||
\r\n Cấp \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ \r\n | \r\n \r\n phức tạp \r\n | \r\n \r\n Số điểm quan \r\n | \r\n \r\n Số hố khoan đào\r\n cần/1km2 \r\n | \r\n \r\n Số điểm quan \r\n | \r\n \r\n Số hố khoan đào\r\n cần/1km2 \r\n | \r\n ||||
\r\n bản đồ \r\n | \r\n \r\n bản đồ \r\n | \r\n \r\n về \r\n | \r\n \r\n sát tổng quát \r\n | \r\n \r\n Tình trạng đá lộ \r\n | \r\n \r\n sát tổng quát \r\n | \r\n \r\n Tình trạng đá lộ \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ĐCCT \r\n | \r\n \r\n trên 1km2 \r\n | \r\n \r\n Tốt \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n \r\n Kém \r\n | \r\n \r\n trên 1km2 \r\n | \r\n \r\n Tốt \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n \r\n Kém \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1/200.000 \r\n\r\n | \r\n \r\n I (A) \r\nII (B) \r\nIII (C) \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n0,6 \r\n1,1 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n0,006 \r\n0,011 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n0,06 \r\n0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n0,18 \r\n0,33 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n0,30 \r\n0,57 \r\n | \r\n \r\n 0,002 \r\n0,003 \r\n0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n0,03 \r\n0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n0,09 \r\n0,15 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ lệ \r\nnhỏ \r\n | \r\n \r\n 1/100.000 \r\n | \r\n \r\n I (A) \r\nII (B) \r\nIII (C) \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n1,5 \r\n2,2 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n0,03 \r\n0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n0,15 \r\n0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n0,50 \r\n0,70 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n0,84 \r\n0,96 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n0,015 \r\n0,022 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n0,07 \r\n0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n0,22 \r\n0,33 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1/50.000 \r\n | \r\n \r\n I (A) \r\nII (B) \r\nIII (C) \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n3,0 \r\n5,0 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n0,06 \r\n0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n0,4 \r\n0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n1,0 \r\n1,6 \r\n | \r\n \r\n 1,27 \r\n1,94 \r\n3,49 \r\n | \r\n \r\n 0,023 \r\n0,03 \r\n0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n0,09 \r\n0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n0,45 \r\n0,75 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ lệ \r\n | \r\n \r\n 1/25.000 \r\n | \r\n \r\n I (A) \r\nII (B) \r\nIII (C) \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n8 \r\n10 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n0,4 \r\n0,5 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n1,6 \r\n2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n3,0 \r\n4,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n vừa \r\n\r\n | \r\n \r\n 1/10.000 \r\n | \r\n \r\n I (A) \r\nII (B) \r\nIII (C) \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n26 \r\n34 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n1,3 \r\n1,7 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n5,5 \r\n6,8 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n11,0 \r\n14,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1/5.000 \r\n | \r\n \r\n I (A) \r\nII (B) \r\nIII (C) \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n70 \r\n100 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n17 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n26 \r\n37 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n35 \r\n50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tỷ lệ \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n 1/2.000 \r\n | \r\n \r\n I (A) \r\nII (B) \r\nIII (C) \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n350 \r\n500 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n87 \r\n125 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n128 \r\n187 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n175 \r\n250 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1/1.000 \r\n | \r\n \r\n I (A) \r\nII (B) \r\nIII (C) \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n1150 \r\n1500 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n287 \r\n375 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n430 \r\n560 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n575 \r\n750 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
CẤP\r\nPHỨC TẠP VỀ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH :
\r\n\r\n\r\n Cấp \r\nCác yếu \r\ntố xác định cấp \r\n | \r\n \r\n Đơn giản (A) \r\n | \r\n \r\n Trung bình (B) \r\n | \r\n \r\n Phức tạp (C) \r\n | \r\n
\r\n Điều kiện địa mạo \r\n | \r\n \r\n Chỉ có 1 đơn nguyên\r\n địa mạo. Bề mặt nằm ngang và không phân cắt (góc nghiêng nhỏ hơn 15o) \r\n | \r\n \r\n Có một vài đơn\r\n nguyên địa mạo. Bề mặt nghiêng, phân cắt yếu. \r\n | \r\n \r\n Có nhiều đơn nguyên\r\n địa mạo. Bề mặt phân cắt mạnh. Sườn dốc trên 30o. \r\n | \r\n
\r\n Địa chất trong đới\r\n tác dụng tương hỗ của công trình và môi trường địa chất \r\n\r\n | \r\n \r\n Về thạch học không\r\n quá 2 lớp, đá nằm ngang hoặc hơi nghiêng. Tầng đánh dấu biểu hiện rõ. Chiều\r\n dày lớp và thế nằm không biến đổi nhiều. Tính chất đất đá ít thay đổi, đá lộ\r\n nhiều \r\n | \r\n \r\n Về thạch học không\r\n quá 4 lớp đá nằm nghiêng hoặc vát nhọn. Chiều dày thay đổi theo quy luật.\r\n Tính chất đất đá biến đổi theo quy luật. Đất đá cứng có mái lớp không bằng\r\n phẳng và bị phủ. \r\n | \r\n \r\n Thung lũng cắt vào\r\n các lớp đá bị phân cắt mạnh của nhiều loại đá có tuổi khác nhau, mái đá gốc\r\n không đều. Chiều dày đệ tứ lớn (có lúc trên 20m) với nhiều nguồn gốc khác\r\n nhau. Những đới phá huỷ kiến tạo có nơi tới trên 20m. \r\n | \r\n
\r\n Địa chất thuỷ văn \r\n | \r\n \r\n Nước dưới đất có thành\r\n phần hoá học đồng nhất và tàng trữ trong nước các lớp đất đá đồng nhất. \r\n | \r\n \r\n Hai hay nhiều lớp\r\n chứa nớc với thành phần hoá học không đồng nhất hoặc nước có áp \r\n | \r\n \r\n Nước dưới đất không\r\n đồng nhất về thành phần hoá học cả theo đường phương và chiều dày. Các lớp chứa\r\n nước trong đất đá đệ tứ cũng phức tạp. Nước có áp biến đổi nhiều theo đường\r\n phương. \r\n | \r\n
\r\n Các quá trình địa chất trong điều kiện\r\n thiên nhiên \r\n | \r\n \r\n Không ảnh hưởng gì\r\n tới công trình và môi trường xung quanh \r\n\r\n | \r\n \r\n Có quá trình địa\r\n chất vật lý bất lợi phát triển mạnh cần có một số biện pháp để bảo vệ công\r\n trình và môi trường xung quanh \r\n | \r\n \r\n Phát triển rộng rãi\r\n các quá trình địa chất vật lý. Ảnh hưởng của chúng tác động lớn tới công\r\n trình. Cần nhiều biện pháp bảo vệ công trình và môi trường xung quanh. \r\n | \r\n
\r\n Động đất (phân theo\r\n cấp của Liên Xô) \r\n | \r\n \r\n Nhỏ hơn cấp 6 \r\n | \r\n \r\n Cấp 6 + 7 \r\n | \r\n \r\n Cấp 8 và lớn hơn \r\n | \r\n
PHÂN\r\nLOẠI KHỐI ĐÁ (THEO TCVN 4253-86)
\r\n\r\n\r\n5.1- Phân loại theo độ nứt nẻ :
\r\n\r\n\r\n Mức độ nứt nẻ \r\n | \r\n \r\n Modun nứt nẻ (M) \r\n | \r\n \r\n Chỉ tiêu RQD % \r\n | \r\n
\r\n Nứt nẻ rất yếu \r\nNứt nẻ yếu \r\nNứt nẻ trung bình \r\nNứt nẻ mạnh \r\nNứt nẻ rất mạnh \r\n\r\n | \r\n \r\n Bé hơn 1,5 \r\nTừ 1,5 - 10 \r\nTừ 5 - 10 \r\nTừ 10 - 30 \r\nTrên 30 \r\n | \r\n \r\n 90 - 100 (rất tốt) \r\n75 - 90 (tốt) \r\n50 - 75 (trung bình) \r\n25 - 50 (kém) \r\n0 - 25 (rất kém) \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n\r\n1. Modun nứt nẻ M số lượng khe nứt trên 1m đường đo.
\r\n\r\n\r\n2. RQD (Rock quality designation) do Deere đề xuất (1963)
\r\n\r\n\r\n 100 n
\r\n\r\n\r\n RQD = ------- å li (li những nõn\r\nkhoan có chiều dài > 10cm
\r\n\r\n\r\n L i = 1
\r\n\r\n\r\nL : Tổng chiều dài đoạn khoan nghiên cứu
\r\n\r\n\r\n5.2- Phân loại theo tính thấm
\r\n\r\n\r\n Mức độ thấm \r\n | \r\n \r\n Hệ số thấm K m/ngày\r\n đêm \r\n | \r\n \r\n Lượng mất nước đơn\r\n vị l/phút \r\n | \r\n
\r\n Thực tế không\r\n thấm \r\nThấm yếu \r\nThấm vừa \r\nThấm mạnh \r\nThấm rất mạnh \r\n | \r\n \r\n Bé hơn 0,005 \r\nTừ 0,005 -\r\n 0,3 \r\nTừ 0,3 - 3 \r\nTừ 3 - 30 \r\nLớn hơn 30 \r\n\r\n | \r\n \r\n Bé hơn 0,01 \r\nTừ 0,01 -\r\n 0,10 \r\nTừ 0,10 - 1 \r\nTừ 1 - 10 \r\nLớn hơn 10 \r\n | \r\n
\r\n5.3- Phân loại theo modun biến dạng
\r\n\r\n\r\n Mức độ biến dạng \r\n | \r\n \r\n Modun biến dạng\r\n trong địa khối E, 103Mpa \r\n | \r\n
\r\n Biến dạng rất ít \r\nBiến dạng yếu \r\nBiến dạng trung\r\n bình \r\nBiến dạng mạnh \r\nBiến dạng rất mạnh \r\n\r\n | \r\n \r\n Trên 20 \r\nTừ 10 - 20 \r\nTừ 5 - 10 \r\nTừ 2 - 5 \r\nBé hơn 2 \r\n | \r\n
\r\n5.4- Phân theo tính chất phá huỷ của đứt gãy :
\r\n\r\n\r\n Đặc trưng phá huỷ\r\n khối đá \r\n | \r\n \r\n Chiều dày đới vỡ\r\n vụn \r\ncủa đứt gãy hoặc\r\n chiều rộng của khe nứt \r\n | \r\n \r\n Chiều dài của đới\r\n phá huỷ hoặc khe nứt. \r\n | \r\n
\r\n Đứt gãy bậc I - Đứt\r\n gãy sâu, ninh chấn \r\n | \r\n \r\n Hàng trăm và hàng\r\n ngàn m \r\n | \r\n \r\n Hàng trăm và hàng\r\n ngàn km \r\n | \r\n
\r\n Đứt gãy bậc II -\r\n Đứt gãy sâu không ninh chấn hoặc một phần ninh chấn \r\n | \r\n \r\n Hàng chục và hàng\r\n trăm m \r\n | \r\n \r\n Hàng chục và hàng\r\n trăm km \r\n | \r\n
\r\n Đứt gãy bậc III \r\n | \r\n \r\n Hàng mét và hàng\r\n chục mét \r\n | \r\n \r\n Hàng Km và hàng\r\n chục km \r\n | \r\n
\r\n Đứt gãy bậc IV \r\n | \r\n \r\n Hàng chục và hàng\r\n trăm cm \r\n | \r\n \r\n Hàng trăm và hàng\r\n ngàn m \r\n | \r\n
\r\n Khe nứt lớn bậc V \r\n | \r\n \r\n Trên 20mm \r\n | \r\n \r\n Trên 10m \r\n | \r\n
\r\n Khe nứt trung bình\r\n bậc VI \r\n | \r\n \r\n 10 - 20mm \r\n | \r\n \r\n 1 - 10m \r\n | \r\n
\r\n Khe nứt nhỏ bậc VII \r\n | \r\n \r\n 2 - 10mm \r\n | \r\n \r\n 0,10 - 1m \r\n | \r\n
\r\n Khe nứt rất nhỏ bậc\r\n VIII \r\n | \r\n \r\n Bé hơn 2mm \r\n | \r\n \r\n Bé hơn 0,10m \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÂN\r\nCẤP MỨC ĐỘ PHONG HOÁ (THAM KHẢO)
\r\n\r\n\r\n Cấp độ phong hoá \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Đặc tính \r\n | \r\n
\r\n Phong hoá hoàn toàn\r\n (Completely Weathered) \r\n | \r\n \r\n P.H \r\n(C.W) \r\n | \r\n \r\n Đá đã bị biến màu\r\n hoàn toàn, không ánh. Hầu hết đá đã biến thành đất hoặc dăm cục, tỷ lệ dăm\r\n cục thường <5%. Dăm cục dễ bóp thành đất, tuy nhiên chúng vẫn còn giữ được\r\n cấu trúc của đá mẹ. Bỏ vào nước thấy xuất hiện nhiều bọt khí. Dùng xẻng đào\r\n được dễ dàng. Theo bảng phân cấp đất trong thi công được xếp vàp cấp đất\r\n II-III. \r\n | \r\n
\r\n Phong hoá mạnh\r\n (Highly Weathered) \r\n | \r\n \r\n P.M \r\n(H.W) \r\n | \r\n \r\n Đại bộ phận đá đã\r\n bị biến màu, hầu hết fenspat chuyển thành màu đục, các khoáng vật Fe, Mg bị\r\n mờ và chuyển thành đất sét có màu nâu. Đất chiếm < 50%. Đá phần lớn mềm\r\n bở, búa đập nhẹ các khe nứt dễ bị tách rời, bẻ được bằng tay, tiếng búa đập\r\n nghe đục, cấu trúc của đá mẹ vẫn bảo tồn được. Bỏ vào nước không hoặc rất ít\r\n bọt khí xuất hiện. Dùng xẻng đào được, tuy đôi chỗ khó đào mà phải dùng tới\r\n xà beng hoặc đôi khi phải dùng cả mìn. Chúng được xếp vào đất cấp IV và một\r\n phần có thể xếp vào đá cấp IV. \r\n | \r\n
\r\n Phong hoá vừa\r\n (Moderately Weathered) \r\n | \r\n \r\n P.V \r\n(M.W) \r\n | \r\n \r\n Bề mặt của đá và\r\n mặt các khe nứt hầu hết bị biến màu, bị oxy hoá (có thể sâu theo khe nứt tới\r\n 1-5cm). P.V là đới trên của đá cứng, nứt nẻ phát triển khá mạnh, cấu trúc\r\n nguyên thuỷ của đá hoàn chỉnh, búa đập bình thường các khe nứt dễ bị tách\r\n rời, lõi đá cứng, không bẻ được bằng tay, các khoáng vật kém bền vững (như\r\n fenspat) bị phân giải gần hết hoặc bị biến mềm. Búa đập nghe tiếng vang hơi\r\n đục. Đào phải dùng mìn. Chúng được xếp vào đá cấp IV, một phần nhỏ có thể xếp\r\n vào đất cấp IV. \r\n | \r\n
\r\n Phong hoá nhẹ\r\n (Slighly Weathered) \r\n\r\n | \r\n \r\n P.N \r\n(S.W) \r\n | \r\n \r\n Bề mặt của đá và\r\n khe nứt có sự thay đổi màu nhẹ. Các khe nứt thường kín hoặc mở rộng không quá\r\n 1mm. Đá liền khối, cứng nhắc. Tiếng vang khi đập búa trong, cường độ giảm so\r\n với đá tươi (nguyên khối) không đáng kể. Đào phải dùng mìn. \r\n | \r\n
\r\n Không phong hoá hay\r\n là đá tươi (Unweathered or fresh) \r\n | \r\n \r\n P.K \r\n(U.W) \r\n | \r\n \r\n Màu đá sáng tươi,\r\n các thành phần khoáng vật tạo đá không bị biến đổi, khe nứt đặc biệt kín hoặc\r\n độ mở bé hơn 0,5mm. Búa đập khó vỡ, tiếng vang của búa khi đập nghe trong và\r\n thanh. Đào phải dùng mìn. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 14TCN115:2000, Tiêu chuẩn ngành số 14TCN115:2000, Tiêu chuẩn ngành 14TCN115:2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 14TCN115:2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 14TCN115:2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 14TCN115:2000
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 115:2000 về thành phần, nội dung và khối lượng khảo sát địa chất trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 115:2000 về thành phần, nội dung và khối lượng khảo sát địa chất trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 14TCN115:2000 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2000-06-19 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng |