BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6226/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, Luật đầu tư công ngày 18/6/2014, Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ Y TẾ THUỘC THẨM QUYỀN BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ PHÊ DUYỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 6226/QĐ-BYT ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/03/2016 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các quy định này.
I. ĐIỀU KIỆN ĐỂ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
Quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng tương ứng Quy hoạch phát triển tổng thể được Bộ Y tế thông qua và chính quyền địa phương phê duyệt.
Đối với dự án xây dựng trên khu đất mới, phải được chính quyền địa phương thông báo giới thiệu địa điểm dự kiến xây dựng công trình.
Điều 18, Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014.
2.1. Xin phê duyệt chủ trương đầu tư:
Nội dung của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và phương án thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi tuân thủ theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định 42/2017/NĐ-CP; Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án mua sắm trang thiết bị được thực hiện theo Điều 35, Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014.
Điều 36, Luật đầu tư công ngày 18/6/2014 và mẫu số 2, phụ lục 02, Nghị định 136/2015/NĐ-CP.
Điều 23, Luật đầu tư công ngày 18/6/2014; dự án từ nhóm B trở xuống thực hiện theo Điều 26, Luật Đầu tư công.
Điều 15, Luật Đầu tư công, và Điều 7, Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, Chủ đầu tư tiến hành lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế làm cơ sở lựa chọn đơn vị tư vấn xây dựng có đủ tư cách pháp nhân và đủ năng lực chuyên môn để lập Báo cáo khả thi hoặc Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, trình Bộ Y tế phê duyệt.
Điều 47, Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế.
Các dự án đầu tư có công trình xây dựng cấp I và cấp đặc biệt theo quy định tại Khoản 6, Điều 1, Nghị định 42/2017/NĐ-CP, phải được tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình trước khi lập dự án. Việc tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc được thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 1, Nghị định 42/2017/NĐ-CP và Thông tư số 13/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2.2.2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng:
Điều 54 Luật Xây dựng số 50/2015/QH13.
điểm 1, Điều 54 Luật Xây dựng số 50/2015/QH13 và phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn thiết kế - thiết kế mẫu công trình y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Khoa học Công Nghệ ban hành. Các dự án dùng chi phí tư vấn từ nguồn vốn nước ngoài, chủ đầu tư ngoài việc tuân thủ các quy định trên còn phải tuân thủ quy định cụ thể của Tổ chức tài trợ.
- Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo đúng quy định tại Điều 55 Luật Xây dựng số 50/2015/QH13.
Việc thuê tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 131/2007/QĐ-TTg ngày 09/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam, Thông tư số 07/2012/TT-BXD ngày 26/10/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
- Sự cần thiết phải thuê tư vấn nước ngoài;
- Khối lượng công việc cần thuê tư vấn nước ngoài;
- Dự kiến tổ chức tư vấn nước ngoài sẽ thuê (nếu có), hồ sơ năng lực của đơn vị tư vấn;
- Nguồn vốn để chi trả cho tổ chức tư vấn nước ngoài;
2.2.4. Đối với dự án đầu tư mua sắm thiết bị không có cấu phần xây dựng:
2.3. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư:
Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình đến Bộ Y tế, Bộ Xây dựng để thẩm định, phê duyệt.
- Sau khi có văn bản thẩm định của Bộ Xây dựng, Vụ Trang thiết bị và công trình y tế sẽ tổng hợp kết quả thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt dự án.
- Đối với lập dự án đầu tư mua sắm thiết bị không có cấu phần xây dựng:
khoản 2, Điều 47, Luật đầu tư công ngày 18/6/2014.
Điều 47, Nghị định 136/2015/NĐ-CP.
Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 (trừ Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng);
Khoản 2, Điều 58 của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 (thiết kế cơ sở trừ phần công nghệ);
Khoản 2, Điều 58 của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 (thiết kế cơ sở trừ phần công nghệ) đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I. Đối với công trình cấp II trở xuống, Bộ Y tế tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung dự án.
2.3.3. Điều chỉnh dự án đầu tư:
- Do các nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, nội dung đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện dự án;
- Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
- Khi chỉ số giá trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 14, Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
khoản 2, Điều 46 Luật Đầu tư công và Điều 34, Nghị định 136/2015/NĐ-CP.
3.1. Định hướng đầu tư phát triển:
3.2. Kế hoạch đầu tư trung hạn (5 năm):
Điều 58, Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014. Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch-Tài chính đầu mối) tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn gửi Bộ Kế hoạch-Đầu tư, Bộ Tài Chính trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
Trước ngày 10 tháng 7 hằng năm, Chủ đầu tư gửi về Vụ Kế hoạch Tài chính (Vụ đầu mối), Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế (Vụ phối hợp), kế hoạch đầu tư công năm sau để thẩm định, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng. Sau khi hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công năm sau theo ý kiến kết luận của Bộ trưởng, sẽ gửi Bộ Kế hoạch - đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Chính phủ trước ngày 20 tháng 9.
Các dự án đầu tư chỉ được ghi kế hoạch vốn đầu tư hàng năm khi có danh mục dược phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn hoặc kế hoạch đầu tư công trung hạn điều chỉnh (nếu có).
a) Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch, trừ dự án khẩn cấp, dự án sử dụng nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước, tăng thu, kết dư ngân sách nhà nước và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Bố trí đủ vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm đầu thực hiện dự án.
3. Đối với vốn chuẩn bị đầu tư hoặc dự án chuẩn bị đầu tư phải có quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư và dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền quyết định đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch”.
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án, Bộ Y tế thông báo vốn đầu tư cho các chủ đầu tư, đồng thời gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước và nhập kế hoạch vốn vào hệ thống thông tin quản lý của Bộ Kế hoạch-Đầu tư và hệ thống TABMIS của kho bạc nhà nước để làm căn cứ cấp phát thanh toán. Các chủ đầu tư trên cơ sở thông báo kế hoạch vốn được giao, làm thủ tục xin cấp phát thanh toán vốn tại kho bạc nhà nước theo quy định.
Trong quá trình thực hiện dự án, nếu có nhu cầu điều chỉnh tăng, giảm vốn đầu tư so với kế hoạch, chủ đầu tư lập báo cáo gửi Bộ Y tế về tình hình thực hiện vốn đầu tư để xác định số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, số vốn dự kiến thừa hoặc thiếu để có phương án điều chỉnh.
4.1. Nguyên tắc giao nhiệm vụ Chủ đầu tư:
Giao Ban QLDA chuyên ngành xây dựng công trình y tế làm chủ đầu tư các dự án sau: Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhóm B trở lên, dự án xây dựng mới chưa xác định được đơn vị thụ hưởng quản lý sử dụng, xây dựng mới cơ sở 2, các dự án mà đơn vị thụ hưởng không có năng lực quản lý dự án và một số dự án đầu tư mà đơn vị thụ hưởng có đề nghị chuyển Ban QLDA chuyên ngành làm Chủ đầu tư.
Chủ đầu tư được giao trước khi lập dự án hoặc xác định tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
Các dự án giao Đơn vị thụ hưởng làm Chủ đầu tư:
- Đối với dự án có tổng mức từ 15 tỷ trở lên, Chủ đầu tư ký hợp đồng ủy thác quản lý dự án với Ban QLDA chuyên ngành hoặc ban QLDA khu vực, đồng thời thành lập Ban/Tổ giúp việc theo dõi thực hiện Hợp đồng ủy thác. Thời gian ký Hợp đồng ủy thác tối đa 60 ngày sau thời điểm dự án được phê duyệt.
Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài Chính.
Đối với các dự án tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định tại mục 2.3.1-mục II của Quy định này, sau khi có kết quả thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án kiến trúc, Chủ đầu tư nghiên cứu, xem xét, thương thảo ký kết với tác giả của phương án thiết kế kiến trúc để thực hiện việc lập dự án và thiết kế xây dựng khi tác giả của phương án thiết kế kiến trúc có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
4.4. Lập, thẩm định Thiết kế - dự toán công trình:
Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, Chủ đầu tư gửi Hồ sơ thiết kế-dự toán đến Bộ Xây dựng (công trình cấp I trở lên), đến Sở Xây dựng địa phương (công trình cấp II trở xuống) để thẩm định. Sau khi có văn bản thông báo kết quả thẩm định của Bộ Xây dựng, Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế - Bộ Y tế kiểm tra, tổng hợp hồ sơ thiết kế-dự toán và trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt.
Điều 83 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014.
Các công trình khác không thuộc các cấp công trình nêu trên, Chủ đầu tư tự thẩm tra, hoặc thuê tổ chức, tư vấn cá nhân thẩm tra trước khi tổ chức thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 52, Nghị định 136/2015/NĐ-CP gửi Bộ Y tế (Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế) để thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt. Nội dung thẩm định tuân thủ theo quy định tại Điều 51, Nghị định 136/2015/NĐ-CP.
4.5.1. Đối với dự án vốn ngân sách nhà nước:
Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước.
Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
4.6. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình:
Điều 8 Luật Xây dựng 50/2014/QH-13 ngày 18/06/2014, cụ thể như sau:
- Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng;
4.6.2. Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 4.3 và 4.4 trên.
Việc lập dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 23/3/2015 của Chính phủ quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
Điều 12 đến Điều 16 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
Điều 17 đến Điều 22 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
Đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và gồm các loại sau:
- Giá xây dựng tổng hợp được xác định cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình, công trình làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng.
Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định giá xây dựng công trình theo hướng dẫn Thông tư 06/2015/TT-BXD ngày 10/03/2016, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện và biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức xác định đơn giá xây dựng chi tiết của công trình, giá xây dựng tổng hợp của công trình làm cơ sở xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4.10. Sử dụng Quy chuẩn, Tiêu chuẩn thiết kế, Thiết kế mẫu, Hướng dẫn thiết kế công trình y tế:
Trong quá trình sử dụng Tiêu chuẩn thiết kế, nếu phát hiện những vấn đề bất cập các tổ chức trên cần phản ánh về Bộ Y tế để nghiên cứu điều chỉnh hoặc kiến nghị cơ quan ban hành điều chỉnh kịp thời.
Các thủ tục về cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại Chương V, Luật xây dựng ngày 18/6/2014.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng: theo quy định tại Điều 41 Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
4.12. Công tác thanh lý công sản để tạo mặt bằng xây dựng:
4.13. Công tác lựa chọn nhà thầu:
Các dữ liệu đấu thầu như: Phân chia gói thầu, tên gói thầu, giá gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức đấu thầu, hình thức hợp đồng, thời gian lựa chọn nhà thầu, thời gian thực hiện hợp đồng từng gói thầu phải được Bộ Y tế (hoặc cấp có thẩm quyền) thẩm định và phê duyệt trong nội dung phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
khoản 1, Điều 8 Luật Đấu thầu, Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015.
Chủ đầu tư báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm được gửi tới Vụ Trang thiết bị và công trình y tế, Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo bằng đường văn thư hành chính và thư điện tử, biểu mẫu báo cáo tuần theo quy định hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ đầu tư phải xây dựng yêu cầu chi tiết về cấu hình, tính năng kỹ thuật thiết bị trình Bộ Y tế thẩm định kèm theo trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Yêu cầu về cấu hình, tính năng kỹ thuật thiết bị cần xây dựng cho từng thiết bị, gồm 4 phần:
b. Yêu cầu cấu hình: Nêu rõ số lượng, đơn vị tính của máy chính và các thành phần chính cấu thành lên thiết bị.
- Nêu được yêu cầu về nguyên lý, công nghệ.
+ Cấu tạo thiết bị: kích thước, cảm biến, vật liệu chế tạo, thiết kế, cảm biến ...
+ Yêu cầu về hiển thị: Màn hình loại gì, hay bằng led thanh, cấu tạo màn hình, kích thước, độ sáng, độ phân giải
+ Yêu cầu về các chức năng an toàn, cảnh báo an toàn.
+ Yêu cầu về máy tính, nếu có.
d. Yêu cầu khác: Nêu các yêu cầu về điều kiện thương mại, bảo hành, bảo trì, cung cấp, lắp đặt, kiểm định, tài liệu, đào tạo,...
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu xây lắp được ghi kế hoạch trong năm phải được phê duyệt và triển khai thực hiện trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu mua sắm trang thiết bị sử dụng các nguồn kinh phí nhà nước khác phải được phê duyệt và triển khai thực hiện trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
4.16. Ký kết và thực hiện hợp đồng:
Mẫu hợp đồng tư vấn thực hiện theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng. Mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình thực hiện theo Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng.
4.17. Giám sát thi công xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị:
Các cán bộ kỹ thuật thuộc đơn vị tư vấn giám sát thường xuyên có mặt tại hiện trường với đầy đủ hồ sơ dự án để sẵn sàng xử lý các sự vụ xảy ra trong quá trình thi công công trình.
Điều 120, Điều 121, Điều 122 của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014.
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được thực hiện theo quy định từ Điều 23 đến Điều 36 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
4.18.1 Quản lý chất lượng xây dựng:
Điều 23 đến Điều 26 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Trường hợp thay đổi thiết kế, thực hiện theo điều 4.6 của quy định này. Khối lượng phát sinh được Chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
4.18.4. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng:
Điều 34 của Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4.18.5. Quản lý môi trường xây dựng:
Điều 35 của Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Việc triển khai thực hiện công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được thực hiện theo Điều 31 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ, và phải đảm bảo các điều kiện sau:
Công trình phải được Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng (đối với công trình cấp I trở lên), Sở Xây dựng (công trình cấp II trở xuống) kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư. Riêng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư chỉ được quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên.
Khoản 2 Điều 32 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có trách nhiệm:
- Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình và khắc phục các tồn tại (nếu có);
- Cơ quan quản lý nhà nước có Kết luận bằng văn bản về các nội dung kiểm tra trong thời hạn theo quy định của Bộ Xây dựng.
4.20. Hồ sơ hoàn công:
4.21. Công tác thanh toán vốn đầu tư:
Công tác thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 08/2016/TT-BTC, ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN và các quy định hiện hành của Nhà nước.
4.22. Quản lý, lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán hạng mục, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, hạch toán kế toán vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước theo chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị chủ đầu tư quy định tại Thông tư 195/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư.
4.22.2. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách:
4.22.3. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành:
4.22.3.1. Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành; dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
- Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính (bản chính);
- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: hợp đồng xây dựng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (quyết toán A-B); hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;
- Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính);
4.22.3.2. Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có); dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
- Biểu mẫu Báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính (bản chính);
- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: hợp đồng xây dựng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (quyết toán A-B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng;
- Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.
Chủ đầu tư có văn bản yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quyết toán hợp đồng kèm theo thời hạn thực hiện (theo Mẫu số 14/QTDA, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính). Sau khi chủ đầu tư đã gửi văn bản lần thứ 03 đến nhà thầu, nhưng nhà thầu vẫn không thực hiện các nội dung theo yêu cầu; chủ đầu tư được căn cứ những hồ sơ thực tế đã thực hiện của hợp đồng để lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm quyết toán A-B), xác định giá trị đề nghị quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhà thầu chịu hoàn toàn các tổn thất, thiệt hại (nếu có) và có trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền.
- Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình độc lập hoàn thành, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu gồm các Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07/QTDA kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.
- Thời hạn Quyết toán dự án hoàn thành: Chậm nhất sau 9 tháng (đối với dự án nhóm A); 6 tháng (đối với dự án nhóm B), 3 tháng (đối với dự án nhóm C) kể từ ngày công trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng; chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán dự án đầu tư hoàn thành theo hệ thống biểu mẫu quy định tại Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn NSNN, thực hiện kiểm toán dự án hoàn thành gửi Bộ Y tế (hoặc cấp quyết định đầu tư) để tổ chức thẩm tra phê duyệt.
4.23. Kiểm toán, thẩm tra và trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn
- Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B sử dụng vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt; Riêng đối với dự án nhóm B đã được Kiểm toán Nhà nước kiểm toán thì không phải thuê cơ quan kiểm toán, trừ trường hợp Bộ Y tế thấy cần thiết và yêu cầu phải kiểm toán.
- Nhà thầu kiểm toán quyết toán phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam và quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 và Nghị định số 30/2009/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Chính phủ về kiểm toán độc lập.
4.23.2. Thẩm tra và trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
- Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm thực hiện công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành và hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện theo đúng quy định hiện hành Nhà nước.
5.1. Bảo hành:
Điều 35, Điều 36 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Các công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, khi kết thúc bảo hành theo quy định đều phải thực hiện công tác bảo trì, nhằm duy trì những đặc trưng kiến trúc, công năng công trình, đảm bảo công trình được vận hành và khai thác phù hợp với yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
VI. CÔNG TÁC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ:
Dự án sử dụng vốn nhà nước trên 50% tổng mức đầu tư thì phải được giám sát, đánh giá đầu tư. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc giám sát, đánh giá đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.
6.1. Nội dung theo dõi:
- Tổng hợp tình hình thực hiện lập, thẩm định dự án;
- Tổng hợp tình hình tổ chức khai thác, vận hành dự án; khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến quá trình khai thác, vận hành dự án và kết quả xử lý;
- Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền theo quy định.
- Việc chấp hành quy định về: Giám sát và đánh giá đầu tư; lập, thẩm định quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án; đấu thầu; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường;
- Tiến độ thực hiện dự án;
- Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, chủ sử dụng.
Người quyết định đầu tư hoặc người ủy chuyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư. Riêng đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ Kế hoạch đầu tư tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định, nội dung báo cáo theo các biểu mẫu tại Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư, Thông tư 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29/9/2016 quy định về chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Khoản 2, Khoản 3, Điều 11 Thông tư số 03/2017/TT-BKH-ĐT ngày 25/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế độ báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công.
- Chủ đầu tư dự án nhóm A: Ngoài việc lập và gửi báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo các quy định trên, đồng thời gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo quý, 6 tháng, năm và báo cáo khi điều chỉnh dự án để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
VII. GIÁM SÁT CỘNG ĐỒNG, KIỂM TRA, THANH TRA:
Chủ đầu tư phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan theo quy định của pháp luật tiến hành các hoạt động hợp pháp trong công tác Giám sát cộng đồng các dự án đầu tư.
Trong quá trình thực hiện đầu tư, Chủ đầu tư phải lưu trữ đầy đủ mọi hồ sơ, tài liệu có liên quan và xuất trình đầy đủ cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hàng năm, Bộ Y tế sẽ thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra công tác Quản lý đầu tư xây dựng của tất cả các dự án đã hoặc đang thực hiện. Đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm rà soát việc thực hiện các quy định nêu trên, đôn đốc về tiến độ, uốn nắn kịp thời những sai phạm (nếu có) và báo cáo tình hình thực hiện đầu tư để Bộ trưởng Bộ Y tế có biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời.
7.3. Thực hiện kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm toán:
điểm 2, Điều 5, Thông tư 165/2015/TT-BTC ngày 05/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục và chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán nhà nước; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 5% trên số tiền đã nộp vào Ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị, cụ thể như sau:
- Điều chỉnh sổ sách kế toán;
- Điều chỉnh Hợp đồng (ký phụ lục Hợp đồng) và có cam kết giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu sẽ giảm thanh toán trong lần thanh toán kế tiếp.
b. Đối với giảm quyết toán:
- Thu hồi nộp NSNN (nếu có), khi nộp KBNN cần ghi rõ trong phiếu thu là: “nộp ngân sách nhà nước theo kết luận, kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán nhà nước (tại kết luận số, ngày, tháng, năm)”. Trường hợp khi đơn vị thực hiện kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán nhà nước nhưng phần nội dung không ghi rõ “thực hiện theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước” thì đơn vị phải có trách nhiệm gửi Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan quản lý Thuế hoặc cơ quan Tài chính địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền giao dự toán, phê duyệt quyết toán để được xác nhận.
- Có các biên bản họp rút kinh nghiệm, phê bình đối với cá nhân, tập thể có liên quan;
d. Về báo cáo:
File gốc của Quyết định 6226/QĐ-BYT năm 2018 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt đang được cập nhật.
Quyết định 6226/QĐ-BYT năm 2018 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 6226/QĐ-BYT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Viết Tiến |
Ngày ban hành | 2018-10-16 |
Ngày hiệu lực | 2018-10-16 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |