ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2020/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 09 tháng 11 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 1678/2019 của Ủy ban Thưòng vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/03/2017 của Bộ trưởng Bộ xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xảy dựng tại Tờ trình số 1896/TTr-SXD ngày 22/6/2020 và Văn bản số 3483/SXD-QLQHKT&NƠ ngày 21/10/2020; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1145/BC-STP ngày 16/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 11 năm 2020 và thay thế Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Riêng quy định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng được quy định tại Điều 11 của Quy định kèm theo Quyết định này có hiệu thực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- Như Điều 2; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ QUY HOẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2020/QĐ-UBND ngày 09/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nguyên tắc lập quy hoạch
a) Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn lực huy động.
c) Cấp độ quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thống nhất và phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn.
đ) Đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong khu chức năng;
- Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.
Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được phê duyệt là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
Các vùng liên huyện, vùng huyện được lập quy hoạch xây dựng theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đề xuất của Sở Xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, làm cơ sở lập quy hoạch xây dựng các khu chức năng, các quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chung các đô thị thuộc huyện.
a) Các khu chức năng có quy mô trên 500 ha cần phải được lập quy hoạch chung xây dựng, đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch đô thị. Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng được phê duyệt là cơ sở lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng;
b) Các khu vực trong khu chức năng hoặc các khu chức năng có quy mô dưới 500 ha, theo yêu cầu quản lý và phát triển, được lập quy hoạch phân khu xây dựng làm cơ sở xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
4. Nguyên tắc lập quy hoạch nông thôn:
b) Các điểm dân cư nông thôn phải được lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung xây dựng xã, làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
a) Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, các thị trấn và đô thị mới phải được lập quy hoạch chung, đảm bảo phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
c) Các khu vực trong thành phố, thị trấn khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
a) Trường hợp khu vực đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất thì không phải lập đồ án quy hoạch đô thị, nhưng phải lập đồ án thiết kế đô thị riêng để làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng và cấp phép xây dựng.
c) Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt đồ án Thiết kế đô thị riêng thực hiện theo quy định đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
1. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu.
Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị tham gia thi tuyển phải đảm bảo các điều kiện năng lực theo quy định hiện hành.
1. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện:
b) Nội dung hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện: thực hiện theo Điều 3, 4 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng và Thông tư số 22/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuân kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
a) Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng: thực hiện theo Điều 11, 12, 13, 14 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015. và khoản 5 Điều 2 Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ.
3. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị:
b) Nội dung hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị: thực hiện theo Mục 2 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng và Thông tư số 22/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
4. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nông thôn:
b) Nội dung hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nông thôn: thực hiện theo Thông tư số 02/2017/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng hướng dẫn về quy hoạch nông thôn và Thông tư số 22/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
1. Nội dung thẩm định quy hoạch:
b) Nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đô thị thực hiện theo Điêu 43 của Luật Quy hoạch đô thị và Khoản 6 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch.
a) Nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng thực hiện theo khoản 5 Điều 34 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch.
c) Nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thực hiện theo Điều 45 Luật Quy hoạch đô thị và Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
Thời gian lập quy hoạch bao gồm thời gian lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch được tính kể từ ngày ký kết hợp đồng tư vấn giữa cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc chủ đầu tư với tổ chức tư vấn lập quy hoạch. Thời gian lập đồ án quy hoạch được tính kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt. Trường hợp việc lập nhiệm vụ quy hoạch và lập đồ án quy hoạch do hai pháp nhân khác nhau thực hiện thì thời gian lập đồ án được tính từ ngày ký kết hợp đồng tư vấn.
Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện và liên huyện không quá 02 tháng, thời gian lập đồ án không quá 12 tháng.
a) Thời gian lập quy hoạch chung xây dựng khu chức năng: thời gian lập nhiệm vụ không quá 02 tháng, thời gian lập đồ án không quá 12 tháng.
c) Thời gian lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng: thời gian lập nhiệm vụ không quá 01 tháng, thời gian lập đồ án không quá 06 tháng.
a) Thời gian lập quy hoạch chung xây dựng xã: thời gian lập nhiệm vụ không quá 01 tháng, thời gian lập đồ án không quá 06 tháng.
4. Thời gian lập Quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị riêng:
b) Thời gian lập quy hoạch phân khu: thời gian lập nhiệm vụ không quá 01 tháng, Thời gian lập đồ án không quá 09 tháng.
Điều 7. Hội đồng thẩm định quy hoạch
a) Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch theo Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và các văn bản pháp luật liên quan trước khi cơ quan thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cấp tỉnh, Sở Xây dựng là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định cấp tỉnh sử dụng con dấu của Sở Xây dựng.
a) Quy hoạch xây dựng thông qua ý kiến Bộ Xây dựng.
c) Các quy hoạch xây dựng khác do cơ quan phê duyệt, cơ quan thẩm định quyết định thông qua Hội đồng.
Các trường hợp quy hoạch phải thông qua Hội đồng thẩm định cấp huyện:
b) Các quy hoạch xây dựng khác do cơ quan phê duyệt, cơ quan thẩm định quyết định thông qua Hội đồng.
Điều 8. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng
2. Khu vực ảnh hưởng lớn đến cảnh quan đô thị.
4. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng; đảm bảo việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với không gian kiến trúc khu vực. Đối với dự án xây dựng công trình không theo tuyến ngoài đô thị phải được Sở Xây dựng chấp thuận tổng mặt bằng (bằng văn bản) trước khi cấp phép xây dựng.
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
1. Lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện:
b) Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện.
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện.
c) Tiếp thu ý kiến quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện: Thực hiện theo Điều 24 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
a) Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện sau khi có văn bản giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan tổ chức lập quy hoạch.
4. Phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện:
b) Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trước khi phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện.
Điều 11. Quy hoạch xây dựng khu chức năng
a) Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch khu chức năng gồm:
- Quy hoạch chi tiết xây dựng tại các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện trở lên, khu vực chức năng có ý nghĩa quan trọng và các quy hoạch khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, trừ các quy hoạch chi tiết thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do các chủ đầu tư dự án thực hiện.
c) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.
a) Cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng.
c) Hình thức và thời gian lấy ý kiến quy hoạch xây dựng khu chức năng: Thực hiện theo Điều 17 Luật Xây dựng.
3. Thẩm định quy hoạch xây dựng khu chức năng:
- Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng trừ các quy hoạch thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Xây dựng;
b) Phòng Quản lý Đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và Phòng Kinh tế Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý.
4. Phê duyệt quy hoạch xây dựng khu chức năng:
- Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng trừ các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt đối với các đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng và các đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng có quy mô trên 200ha.
Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trước khi phê duyệt các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền của mình phê duyệt.
d) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
1. Lập quy hoạch nông thôn:
2. Lấy ý kiến quy hoạch nông thôn:
b) Hình thức, thời gian lấy ý kiến quy hoạch nông thôn: Thực hiện theo Điều 17 Luật Xây dựng và Điều 24 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng. Nội dung lấy ý kiến quy hoạch nông thôn thực hiện theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch nông thôn.
3. Thẩm định quy hoạch nông thôn:
b) Trong quá trình thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, cơ quan thẩm định (phòng Quản lý Đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và Phòng Kinh tế Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện) có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, các hội chuyên ngành và của các chuyên gia có liên quan.
a) Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có liên quan.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung đô thị mới có qui mô dân số dự báo tương đương đô thị loại IV, loại V; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng đối với khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới, khu vực có ý nghĩa quan trọng, trừ quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng lập.
c) Ủy ban các huyện tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ quy hoạch đô thị quy định tại điểm a, d Khoản 1 Điều này.
2. Lấy ý kiến quy hoạch đô thị:
Ủy ban nhân dân các huyện, Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp với cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 7 Điều 19 của Luật Quy hoạch đô thị trong việc lấy ý kiến.
d) Hình thức và thời gian lấy ý kiến quy hoạch đô thị thực hiện theo Điều 21 Luật Quy hoạch đô thị. Tiếp thu ý kiến quy hoạch đô thị thực hiện theo Điều 24 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
a) Sở Xây dựng thẩm định quy hoạch đô thị, bao gồm:
- Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng của các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của quốc gia và các quy hoạch khác do Bộ Xây dựng tổ chức lập.
c) Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng.
4. Phê duyệt quy hoạch đô thị:
- Quy hoạch chung thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại IV, loại V trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Ninh Thuận, trừ các quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
b) Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý; Ủy ban nhân dân các huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Ủy ban nhân dân thành phố, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước khi trình phê duyệt.
1. Yêu cầu về công bố công khai quy hoạch xây dựng:
b) Nội dung công bố công khai quy hoạch bao gồm toàn bộ nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được ban hành, trừ nội dung có liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước. Nội dung công bố quy hoạch nông thôn thực hiện theo Điều 20 Thông tư số 02/2017/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch nông thôn.
- Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải được đăng tải thường xuyên, cập nhật liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và được thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng nếu không tổ chức công bố, công bố chậm, công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thưòng theo quy định của pháp luật.
a) Đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng huyện.
- Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Xây dựng công bố quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
c) Đối với quy hoạch đô thị:
d) Đối với quy hoạch xây dựng nông thôn: Ủy ban nhân dân xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông thôn.
1. Việc cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa đối với quy hoạch xây dựng thực hiện theo Điều 44 Luật Xây dựng và Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị.
3. Việc đưa mốc giới quy hoạch ra thực địa thực hiện chủ yếu đối với đồ án quy hoạch chi tiết, riêng đối với đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chung thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thực hiện tùy theo khả năng cân đối nguồn vốn và yêu cầu quản lý của mình.
Điều 16. Cung cấp thông tin về quy hoạch
Điều 17. Giới thiệu địa điểm, chấp thuận địa điểm
a) Đối với quy hoạch xây dựng: Địa điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm diện tích đất xây dựng; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của vùng, khu chức năng và khu vực nông thôn.
2. Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, phòng Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu.
Điều 18. Lập kế hoạch thực hiện quy hoạch
a) Các đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện; quy hoạch chung xây dựng; quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được lập kế hoạch để thực hiện quy hoạch.
2. Trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện quy hoạch:
b) Các Sở quản lý chuyên ngành, Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tham mưu lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện quy hoạch đối với các đồ án quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch xây dựng.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện quy hoạch đối với các đồ án quy hoạch do mình lập nhưng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập và phê duyệt kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông thôn.
Căn cứ quy hoạch xây dựng, nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch gồm:
b) Dự kiến nhu cầu vốn cho công tác thực hiện quy hoạch xây dựng hàng năm.
d) Đề xuất mô hình quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch.
a) Rà soát quy hoạch xây dựng nhằm kiểm soát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt và là một trong những căn cứ để quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.
c) Định kỳ rà soát quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện là 10 năm, đối với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu là 05 năm, đối với quy hoạch chi tiết là 03 năm kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt.
a) Rà soát tình hình lập, triển khai các quy hoạch có liên quan, các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt và kế hoạch thực hiện quy hoạch.
c) Phân tích những yếu tố mới trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy hoạch.
đ) Hồ sơ báo cáo rà soát quy hoạch gồm: Văn bản báo cáo, bản vẽ in màu tỷ lệ thích hợp, các văn bản pháp lý có liên quan.
4. Kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để xem xét, quyết định.
1. Căn cứ và nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch:
b) Điều kiện và nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch đô thị: Thực hiện theo các Điều 47, 48 Luật Quy hoạch đô thị và Khoản 8 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch năm 2018.
a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch:
- Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tế, phù hợp xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của vùng, của đô thị, của khu vực trong tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan, bảo đảm tính kế thừa và không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai.
- Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch; bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch;
c) Điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng:
3. Trình tự tiến hành điều chỉnh quy hoạch:
- Cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để xin chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị. Đối với các đồ án quy hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo phân cấp trước đây thì phải xin chấp thuận về chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi điều chỉnh tổng thể quy hoạch và trình thẩm định, phê duyệt;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch:
- Cơ quan có thẩm quyền quản lý quy hoạch có trách nhiệm thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch;
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch xây dựng những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh quy hoạch phải được công bố công khai theo quy định.
4. Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị: thực hiện theo Điều 19 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
Các quy hoạch xây dựng đã được thẩm định và trình phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện mà không phải trình duyệt lại. Các quy hoạch xây dựng chưa trình thẩm định và phê duyệt phải thực hiện theo Quy định này.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
b) Lập hồ sơ dữ liệu quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo dõi quá trình triển khai theo quy hoạch. Báo cáo thống kê số liệu chính xác, kịp thời các thông tin quy hoạch theo quy định tại Thông tư số 07/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng.
d) Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng tổ chức kiểm tra thường xuyên tình hình lập và thực hiện quy hoạch theo quy định và cáo cáo định kỳ về Sở Xây dựng; Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các phương án quy hoạch tổng mặt bằng - phương án kiến trúc công trình đã được Sở Xây dựng thống nhất bằng văn bản; phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thực hiện quản lý trật tự xây dựng theo quy hoạch.
Tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư công cho công tác lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Tham mưu bố trí nguồn kinh phí thường xuyên cho công tác đánh giá quy hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
a) Lập hồ sơ dữ liệu quy hoạch xây dựng các khu - cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và theo dõi quá trình triển khai theo quy hoạch. Định kỳ 6 tháng thực hiện báo cáo thống kê số liệu chính xác, kịp thời các thông tin quy hoạch gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
6. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có trách nhiệm:
b) Lập hồ sơ dữ liệu quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo dõi quá trình triển khai theo quy hoạch. Định kỳ 6 tháng thực hiện báo cáo thống kê số liệu chính xác, kịp thời các thông tin quy hoạch theo quy định tại Thông tư số 07/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng và gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi.
d) Chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế hạ tầng tham mưu ban hành Quy định quản lý quy hoạch xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
File gốc của Quyết định 48/2020/QĐ-UBND quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đang được cập nhật.
Quyết định 48/2020/QĐ-UBND quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu | 48/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lưu Xuân Vĩnh |
Ngày ban hành | 2020-11-09 |
Ngày hiệu lực | 2020-11-19 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |