BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 451/QĐ-BXD | Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2017 |
CÔNG BỐ HƯỚNG DẪN ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 788/QĐ-BXD ngày 26/8/2010 của Bộ Xây dựng công bố hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình và có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 6 năm 2017.
Nơi nhận:
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Sở Xây dựng, Sở có công trình xây dựng chuyên ngành các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước;
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ Xây dựng.
- Lưu VT, Vụ KTXD, Viện KTXD, Ha.300
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
HƯỚNG DẪN ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 451/QĐ-BXD ngày 23/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
1. Khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình được đo bóc là cơ sở cho việc xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình và lập bảng khối lượng mời thầu khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.
3. Đối với một số bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công trình chưa thể đo bóc được khối lượng chính xác, cụ thể thì có thể đưa ra “khối lượng tạm tính” hoặc “khoản tiền tạm tính”. Khối lượng tạm tính được xác định khi công việc có trong thiết kế, nhưng không thể xác định được khối lượng chính xác theo những quy tắc đo bóc. Khoản tiền tạm tính xác định cho những công việc không có thiết kế toàn bộ nhưng cung cấp được các thông tin như: đặc điểm, phạm vi công việc, vị trí công việc trong công trình. Khối lượng tạm tính và khoản tiền tạm tính sẽ được đo bóc tính toán lại khi quyết toán hoặc thực hiện theo quy định cụ thể tại hợp đồng xây dựng.
Người lập dự toán khi sử dụng số liệu thống kê khối lượng từ các chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng để xác định chi phí xây dựng cần nắm rõ nội dung của các số liệu đó và đảm bảo sự phù hợp với các đơn giá, định mức áp dụng.
1.1. Yêu cầu đối với Bảng khối lượng xây dựng:
- Bảng khối lượng xây dựng có thể được lập cho toàn bộ công trình hoặc lập riêng cho từng hạng mục công trình.
- Tất cả các công tác/nhóm công tác xây dựng cần thực hiện phải được ghi trong Bảng khối lượng xây dựng.
Mẫu Bảng khối lượng xây dựng tham khảo Phụ lục I.
1.3. Tùy theo đặc điểm và tính chất từng loại công trình xây dựng, khối lượng xây dựng đo bóc có thể phân định theo bộ phận công trình như phần ngầm (cốt 0.00 trở xuống), phần nổi (cốt 0.00 trở lên), phần hoàn thiện và phần xây dựng khác hoặc theo hạng mục công trình. Khối lượng xây dựng đo bóc của bộ phận công trình hoặc hạng mục công trình theo tính chất được phân thành nhóm các công tác xây dựng và nhóm các công tác lắp đặt.
1.5. Các kích thước ghi trong phần diễn giải tính toán tại Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình được ghi theo thứ tự ưu tiên chiều dài, chiều rộng, chiều cao (hoặc chiều sâu).
1.7. Đơn vị tính: Tùy theo yêu cầu quản lý và thiết kế được thể hiện, mỗi một khối lượng xây dựng sẽ được xác định theo một đơn vị đo phù hợp có tính tới sự phù hợp với đơn vị tính của công tác xây dựng đó trong hệ thống định mức dự toán hoặc đơn giá xây dựng công trình. Đơn vị tính theo thể tích là m3; theo diện tích là m2; theo chiều dài là m; theo số lượng là cái, bộ, đơn vị …., theo trọng lượng là tấn, kg...
2. Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình
2.2. Lập Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình (Mẫu Bảng tính toán đo bóc khối lượng xây dựng tham khảo Phụ lục II), bao gồm:
- Phân chia các công việc thành các công tác cụ thể để thực hiện đo bóc. Khi thực hiện phân chia các công tác cần ưu tiên tuân theo quy cách đã được phân biệt trong hệ thống định mức, đơn giá dự toán sẵn có đã được công bố, nhóm nhân công thực hiện công việc;
Danh mục công việc/công tác cần đo bóc được trình bày phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các công tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình.
2.4. Tổng hợp các khối lượng xây dựng đã đo bóc vào Bảng khối lượng xây dựng sau khi khối lượng đo bóc đã được xử lý theo nguyên tắc làm tròn các trị số.
Khối lượng xây dựng công trình sau khi được tổng hợp trong Bảng khối lượng xây dựng cần được rà soát, kiểm tra với các nội dung chủ yếu sau:
- Kiểm tra sự phù hợp của tên công tác, đơn vị tính, cách thức diễn giải tính toán, giá trị khối lượng sau khi đo bóc;
- Các yêu cầu khác đối với việc đo bóc khối lượng phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí, quản lý khối lượng xây dựng công trình.
3. Hướng dẫn về đo bóc theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế công trình
3.1. Đo bóc theo diện tích sàn xây dựng
- Khối lượng diện tích sàn từng tầng không bao gồm phần diện tích rỗng của phòng, sảnh thông tầng có diện tích lớn hơn 20m2.
3.2. Đo bóc diện tích cầu giao thông
- Các thông tin mô tả bao gồm: loại cầu, loại dầm cầu, chiều dài nhịp, loại cọc, chiều dài cọc móng và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
Khi đo bóc khối lượng theo quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình, các thông tin mô tả cần được thể hiện rõ về tính chất, đặc điểm và loại vật liệu sử dụng xác định từ thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác trong dự án.
- Tùy theo yêu cầu, mục tiêu xác định chi phí, danh mục công việc có thể gồm công việc cho một số hoặc toàn bộ các nhóm, loại công tác xây dựng, lắp đặt.
- Đơn vị tính: Xác định phù hợp với loại công tác xây dựng chính hoặc đơn vị kết cấu của công trình đảm bảo thuận tiện nhất trong việc đo đếm trên bản vẽ hoặc ngoài thực địa khi xây dựng công trình.
- Khối lượng đo bóc theo nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu công trình được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng và thống kê trong hồ sơ thiết kế của công trình.
5.1. Công tác phá dỡ
- Phần mô tả trong công tác phá dỡ cần ghi chú về biện pháp chống đỡ (nếu có), khối lượng biện pháp chống đỡ và vận chuyển phế thải ra khỏi công trình được tính toán thành những công tác riêng biệt.
5.2. Công tác đào, đắp
- Khối lượng đắp phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát...), cấp đất đá, độ dày của lớp vật liệu đắp, độ chặt yêu cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
- Trường hợp đào đất để đắp thì khối lượng đất đào bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số chuyển đổi từ đất đào sang đất đắp. Trường hợp mua đất rời để đắp thì khối lượng đất rời dùng để đắp được xác định căn cứ vào khối lượng đất đo tại nơi đắp nhân với hệ số tơi xốp của đất (bằng khối lượng thể tích khô của đất theo yêu cầu thiết kế chia cho khối lượng thể tích khô xốp ngoài hiện trường).
- Đối với công tác đào, đắp móng công trình nhà cao tầng, công trình thủy công, trụ cầu, mố cầu, hầm, các công trình theo tuyến, nền đất yếu thì trong phần mô tả đào, đắp cần ghi rõ biện pháp thi công phục vụ đào, đắp như làm cừ chống sạt lở,...(nếu có).
5.3. Công tác xây
- Khối lượng xây dựng được đo bóc bao gồm cả các phần nhô ra và các chi tiết liên kết gắn liền với khối xây thể hiện trong thiết kế, không phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây trong khối xây có diện tích nhỏ hơn 0,25m2.
- Xây tường độc lập có chiều dài lớn hơn không quá 4 lần chiều dày tường được tính là xây cột, trụ.
5.4. Công tác bê tông
- Khối lượng bê tông được đo bóc là toàn bộ kết cấu bê tông kể cả các phần nhô ra, không trừ cốt thép, dây buộc, bản mã, các bộ phận ứng suất trước và các chi tiết tương tự, phải trừ đi các khe co giãn, các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích lớn hơn 0,1m3; chỗ giao nhau giữa các kết cấu được tính một lần.
- Phần bê tông giao giữa cột và dầm nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của cột.
- Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp dầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu chuẩn, quy phạm, phương án vận chuyển bê tông (cự ly, loại xe), tỷ lệ cấp phối bê tông cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
- Khối lượng ván khuôn được đo bóc, phân loại riêng theo yêu cầu thiết kế, chất liệu sử dụng làm ván khuôn (thép, gỗ, gỗ dán phủ phin...).
- Đối với khối lượng ván khuôn theo tấm định hình khi thi công theo yêu cầu kỹ thuật có kích thước lớn hơn 3m2 không phải trừ diện tích ván khuôn các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông.
5.6. Công tác cốt thép
- Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm khối lượng cốt thép, mối nối chồng, nối ren, nối ống, miếng đệm, con kê, bu lông liên kết và khối lượng cốt thép biện pháp thi công như thép chống giữa hai lớp cốt thép... (nếu có).
5.7. Công tác cọc
- Độ sâu đóng cọc được đo dọc theo trục của cọc từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất tới cao độ mũi cọc.
- Đối với kết cấu cọc Barrete hay cọc bê tông cốt thép đúc sẵn tại hiện trường, việc đo bóc khối lượng công tác bê tông, cốt thép cọc như hướng dẫn về khối lượng công tác bê tông (mục 5.4) và cốt thép (mục 5.6) nói trên.
5.8. Công tác khoan
- Chiều sâu khoan được đo dọc theo lỗ khoan, tính từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất (đối với khoan trên cạn) hoặc từ mặt nước (đối với khoan dưới nước) đến cao độ đáy hố khoan.
5.9. Công tác làm đường
- Khối lượng làm đường khi đo bóc phải trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (như hố ga, hố thăm hoặc tương tự) có diện tích lớn hơn 1m2. Các chỗ giao nhau được tính một lần.
- Khối lượng công tác vỉa hè, dải phân cách, lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, hệ thống cọc tiêu, biển báo hiệu, hệ thống chiếu sáng... được đo bóc riêng.
5.10. Công tác đường ống
- Chiều dài của đường ống được đo dọc theo đường trung tâm của đường ống. Chiều dài của đường ống cấp nước phân phối, thoát nước được đo bao gồm chiều dài có phụ kiện và van. Chiều dài đường ống thoát nước (mưa, bẩn) không tính chiều dài ở các hố ga, hố thu và hố thăm chiếm chỗ.
- Vật liệu, kiểu nối, đường kính ống và yêu cầu lót ống được nêu rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng xây dựng.
- Khối lượng kết cấu thép phải được đo bóc, phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thước kết cấu, các kiểu liên kết (hàn, bu lông...), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khi gia công, lắp dựng, biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công, cơ giới, trụ chống tạm khi lắp dựng kết cấu thép ...).
- Khi tính toán diện tích sơn các bộ phận kết cấu kim loại, không tính toán chi tiết cho từng tấm nối, đinh tán, bu lông, đai ốc và các chi tiết tương tự.
5.12. Công tác kết cấu gỗ
- Khối lượng bao gồm cả mối nối, mối ghép bằng gỗ. Đối với sàn, vách, trần gỗ không trừ khối lượng khoảng trống, lỗ rỗng có diện tích nhỏ hơn 0,25m2. Không tính các vật liệu dùng để chống đỡ khi lắp dựng kết cấu gỗ như đà giáo, thanh chống,...
- Khối lượng các vật liệu kim khí để tăng cường độ cứng cho kết cấu gỗ và mối nối bằng sắt thép, bu lông, neo, tăng đơ, đinh... và các lớp hoàn thiện bề mặt được đo bóc riêng.
5.13. Công tác hoàn thiện :
- Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo bóc phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn thiện có diện tích lớn hơn 0,25m2. Các chỗ giao nhau được tính một lần.
5.13.1. Công tác trát, láng
5.13.2. Công tác lát, ốp
Khối lượng các chi tiết trang trí ở gờ, ở các góc và chỗ giao nhau được tính riêng.
Khối lượng được đo bóc theo loại cửa và theo bộ phận của cửa như khung cửa, cánh cửa, các thanh nẹp, các tấm nẹp trang trí, hộp cửa, vật liệu chèn khe (nếu có), các loại khóa, các loại phụ kiện tự đóng, mở...
5.13.4. Công tác trần
Khối lượng đo bóc có thể tính riêng theo tấm tràn và hệ dầm trần, khung treo...
Khối lượng được đo bóc theo loại mái, bề mặt cần lợp mái ứng với từng khối lượng theo bộ phận của mái như vì kèo, giằng vì kèo, xà gồ, cầu phong, lớp mái theo vật liệu sử dụng (gồm cả làm úp nóc, bờ chảy).
Khối lượng lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình như cấp điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ, báo cháy, chữa cháy... được đo bóc, phân loại theo từng loại vật tư, phụ kiện của hệ thống kỹ thuật công trình theo thiết kế sơ đồ của hệ thống, có tính đến các điểm cong, gấp khúc theo chi tiết bộ phận kết cấu, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt).
- Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình được đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị cần lắp đặt, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt)...
5.16. Công tác dàn giáo phục vụ thi công
- Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt mặt nền, sàn hiện tại của công trình đến độ cao lớn nhất bảo đảm đủ điều kiện thuận lợi để thi công.
+ Dàn giáo ngoài được tính theo diện tính hình chiếu đứng trên mặt ngoài của kết cấu.
+ Dàn giáo hoàn thiện trụ và cột độc lập được tính theo chu vi mặt cắt cột, trụ cộng thêm 3,6m nhân với chiều cao cột, trụ.
- Hạng mục công trình:
STT
MÃ HIỆU CÔNG TÁC
DANH MỤC CÔNG TÁC XÂY DỰNG
ĐƠN VỊ TÍNH
CÁCH THỨC XÁC ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG
GHI CHÚ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
I
m3
m3
m3
m3
m2
tấn
II
m3
m3
m2
tấn
III
m2
m2
m2
m2
m2
Người thực hiện | Người chủ trì |
Thủ trưởng đơn vị tư vấn
-Danh mục công tác xây dựng ở cột (3) có thể giữ nguyên như kết cấu ở Bảng tính toán, đo bóc khối lượng hoặc có thể sắp xếp lại tùy theo mục đích sử dụng.
- Khối lượng ghi ở cột (6) là khối lượng toàn bộ ứng với tên công việc đã đo bóc sau khi đã được xử lí làm tròn các trị số. Khối lượng này được tính toán, đo bóc từ Bảng tính toán, đo bóc khối lượng hoặc thống kê từ bản vẽ thiết kế.
BẢNG TÍNH TOÁN, ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG
- Hạng mục công trình:
STT
KÝ HIỆU BẢN VẼ
MÃ HIỆU CÔNG TÁC
DANH MỤC CÔNG TÁC
ĐƠN VỊ TÍNH
SỐ BỘ PHẬN GIỐNG NHAU
DIỄN GIẢI TÍNH TOÁN
KHỐI LƯỢNG MỘT BỘ PHẬN
KL TOÀN BỘ
GHI CHÚ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)=(6) x (8)
(10)
Người thực hiện | Người chủ trì |
Ghi chú:
- Tại cột Diễn giải tính toán (cột 7): cần ghi rõ chi tiết cơ sở đưa ra các khối lượng, công thức xác định,...
DANH MỤC VÀ NỘI DUNG MỘT SỐ NHÓM, LOẠI CÔNG TÁC, BỘ PHẬN KẾT CẤU CHỦ YẾU CỦA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
STT | DANH MỤC CÔNG TÁC/ NHÓM CÔNG TÁC, BỘ PHẬN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH | ĐƠN VỊ TÍNH | NỘI DUNG KHOẢN MỤC | |||||||||||||||||||||||||||||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | |||||||||||||||||||||||||||||||||
I |
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
m2 |
2 |
m3 |
3 |
m3 | |||||||||||||||||||||||||||||||
4 |
tấn | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
5 |
m3 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
6 |
m/ m2 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
7 |
m2 |
II |
|
1 |
m3 | Có thể bao gồm thêm các công tác thuộc về biện pháp thi công phục vụ đào móng (công tác cọc, cừ chống sụt lở,...). | ||||||||||||||||||||||||||||||
2 |
m3 | Có thể bao gồm thêm các công tác phục vụ chống đỡ mặt đào. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
3 |
m3 | Có thể bao gồm thêm các công tác thuộc về biện pháp thi công phục vụ đào nền đường. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
4 |
m3 |
5 |
m3 |
6 |
m3 |
III |
m3 |
1 |
m3 | Có thể bao gồm thêm các công tác phục vụ việc chống đỡ các mặt của hố đào. | ||||||||||||||||||||||||||
2 |
m3 |
3 |
m2/m3 | Có thể bao gồm thêm công tác quét sơn chống thấm, sơn tường. | ||||||||||||||||||||||||||||||||
4 |
m2/m3 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
IV |
|
1 |
m3 |
2 |
m/m3 | Có thể bao gồm thêm các công tác: chế tạo, lắp đặt, tháo dỡ dàn giáo phục vụ thi công. | ||||||||||||||||||||||||||||||
3 |
m/m3 | Có thể bao gồm thêm các công tác: chế tạo, lắp đặt, tháo dỡ dàn giáo phục vụ thi công. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
4 |
m2/m3 | Có thể bao gồm thêm các công tác: chế tạo, lắp đặt, tháo dỡ dàn giáo phục vụ thi công. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
V |
|
1 |
m | Khi thi công dưới nước có thể bao gồm thêm các công tác lắp dựng vòng vây ngăn nước,... | |||||||||||||||||||||||||||||||
2 |
m |
3 |
m |
VI |
|
1 |
m2 |
2 |
m2 |
3 |
m2/m3 |
4 |
Cái |
5 |
m |
6 |
Cái |
VII |
|
1 |
m3 |
2 |
Cái |
3 |
m2/m3 |
4 |
m |
5 |
m2 |
6 |
m |
VIII |
|
1 |
m | Có thể bao gồm thêm công tác phục vụ chống đỡ sụt, trượt các mặt của hố đào, vận chuyển đất, đá đi đổ. |
2 |
m | Có thể bao gồm thêm công tác phục vụ chống đỡ sụt, trượt các mặt của hố đào, vận chuyển đất, đá đi đổ. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
3 |
Cái | Có thể bao gồm thêm công tác phục vụ chống đỡ sụt, trượt các mặt của hố đào. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
4 |
m |
5 |
m |
6 |
Cái | Có thể bao gồm thêm công tác phục vụ chống đỡ sụt, trượt các mặt của hố đào. | ||||||||||||||||||||||||||||||
VIII |
|
1 |
m2 |
2 |
m2 |
3 |
m/m2 |
4 |
m2 | Ghi chú: - Danh mục trên dùng để tham khảo trong quá trình phân định khối lượng để đo bóc, có thể điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với mục đích lập và quản lý chi phí, quản lý khối lượng công trình. Từ khóa: Quyết định 451/QĐ-BXD, Quyết định số 451/QĐ-BXD, Quyết định 451/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng, Quyết định số 451/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng, Quyết định 451 QĐ BXD của Bộ Xây dựng, 451/QĐ-BXD File gốc của Quyết định 451/QĐ-BXD năm 2017 công bố Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành đang được cập nhật. Quyết định 451/QĐ-BXD năm 2017 công bố Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hànhTóm tắt
|