ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2465/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 ngày 21/11/2012;
Căn cứ Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 38/201O/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị; Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 6187/QĐ-UBND ngày 09/11/2016 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị GN(A), tỷ lệ 1/5000; địa điểm các xã Cổ Loa, Đông Hội, Mai Lâm và Xuân Canh - huyện Đông Anh;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 2961/TTr-QHKT ngày 15 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
2. Vị trí, giới hạn và quy mô nghiên cứu điều chỉnh:
Phân khu đô thị GN(A) thuộc địa giới hành chính các xã: Cổ Loa, Đông Hội, Xuân Canh, Mai Lâm - huyện Đông Anh - Hà Nội.
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp sông Hoàng Giang và Phân khu đô thị GN.
- Phía Tây Bắc giáp phân khu đô thị N8.
c) Quy mô:
- Quy mô dân số đến năm 2030 và tối đa đến năm 2050: 50.790 người
- Cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Góp phần giảm tải dân số trong khu vực nội đô lịch sử.
- Xác định vị trí, quy mô đất đai, dân số và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị; xác định khung kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ; xác định các khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới và chuyển đổi chức năng sử dụng đất phù hợp với: định hướng Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tam nhìn đến năm 2050 và Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, các Quy hoạch ngành, chuyên ngành liên quan; tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam và Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành về quy hoạch xây dựng; đảm bảo khớp nối đồng bộ với các quy hoạch phân khu đã được phê duyệt tại khu vực chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng.
- Đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
3. Tính chất và chức năng của phân khu đô thị:
- Là trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia: nơi tổ chức các hoạt động hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế; trưng bày hàng hóa, giao lưu ký kết hợp đồng thương mại, tổ chức hội nghị, hội thảo, xúc tiến thương mại đầu tư, quảng bá du lịch và các hoạt động dịch vụ khác... phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
* Chỉ tiêu sử dụng đất:
- Đất cây xanh đô thị - Đất đơn vị ở | : 28,18 m2 đất/người : 48,64 m2 đất/người |
+ Đất cây xanh đơn vị ở
+ Đất bãi đỗ xe
: 3,34 m2 đất/người
: 2,19 m2 đất/người
- Giao thông:
+ Mật độ mạng lưới đường tính đến đường cấp khu vực : 6,51 km/km2
+ Chỉ tiêu bãi đỗ xe công cộng:
++ Bãi đỗ xe phục vụ cho các hạng mục công trình khác (công cộng đô thị, công viên đô thị, các khu sinh thái...) được giải quyết trong phạm vi ô đất xây dựng các hạng mục công trình đó.
- Cấp nước:
ạt + Công cộng cấp TP, CQ, Viện NC... + Công cộng đơn vị ở và dịch vụ khác: | : 180 lít/người- ngày.đêm. : 40m3/ha - ngày.đêm : 15% nước sinh hoạt |
+ Tưới cây thành phố + Rửa đường thành phố + Công trình đầu mối HTKT, an ninh quốc phòng + Nước dự phòng, thất thoát rò rỉ - Cấp điện: | : 30m3/ha - ngày.đêm : 5m3/ha - ngày.đêm : 30m3/ha - ngày.đêm : 30% các loại trên |
+ Sinh hoạt + Công cộng đô thị, cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo, hỗn hợp (công cộng, dịch vụ, thương mại, văn phòng, ở... | : 0,8 kw/người. : 450 kw/ha |
+ Cây xanh đô thị + Cây xanh sinh thái nông nghiệp + Đất trường Trung học phổ thông + Đất đơn vị ở: công cộng đơn vị ở, cây xanh đơn vị ở, trường THCS, trường TH, trường mầm non, bãi đỗ xe... + Giao thông đô thị (chiếu sáng đường phố, quảng trường...) + Di tích, tôn giáo - tín ngưỡng + An ninh quốc phòng + Đất hạ tầng kỹ thuật - Thông tin liên lạc: + Sinh hoạt + Công cộng đô thị, cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo, hỗn hợp (công cộng, dịch vụ, thương mại, văn phòng, ở... + Đất trường Trung học phổ thông + Đất đơn vị ở: công cộng đơn vị ở, cây xanh đơn vị ở, trường THCS, trường TH, trường mầm non, bãi đỗ xe... + Di tích, tôn giáo - tín ngưỡng + An ninh quốc phòng + Đất hạ tầng kỹ thuật - Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: Thoát nước thải tính bằng tiêu chuẩn cấp nước, cụ thể: + Nước thải sinh hoạt + Công cộng khu ở, đơn vị ở và dịch vụ khác + Công cộng cấp TP, CQ, Viện NC... + Công trình đầu mối HTKT, an ninh quốc phòng + Nước thải dự phòng Vệ sinh môi trường: + Tiêu chuẩn thải chất thải rắn sinh hoạt + Hệ số tính đến CTR công cộng và khách vãng lai + Tỷ trọng chất thải rắn sinh hoạt | : 10 kw/ha : 0,4 kw/ha : 200 kw/ha : 25% phụ tải sinh hoạt
: 100 kw/ha : 200 kw/ha : 100 kw/ha
: 2 lines/4 người. : 150 lines/ha
: 25% nhu cầu sinh hoạt
: 25 lines/ha : 2 lines/công trình
: 180 1/người- ngày.đêm : 15% nước thải sinh hoạt : 40m3/ha - ngày.đêm : 30m3/ha - ngày.đêm : 20% các loại trên
: 1,3 kg/ người.ngày : K=1,3 : 0,43 T/m3. |
b) Quy hoạch sử dụng đất:
Để đáp ứng công tác quản lý theo quy hoạch và định hướng phát triển từng khu vực, cũng như làm nổi bật ý đồ tổ chức không gian từ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô được duyệt, khu vực nghiên cứu được phân chia thành 03 khu quy hoạch được giới hạn bởi các tuyến đường trục chính đô thị. Trong đó:
+ Tổng diện tích khoảng: 221,43 ha.
+ Các chức năng chính: Đất công cộng đô thị, công viên đô thị, các tiện ích hạ tầng xã hội đồng bộ, cây xanh sinh thái nông nghiệp gắn với làng xóm cải tạo chỉnh trang, đất nhóm nhà ở xây dựng mới và đất Quốc phòng - an ninh...
++ Hình thành trục cảnh quan Hồ Tây - Cổ Loa; bố trí các công trình công cộng có chức năng chính là dịch vụ, thương mại vụ cho nhu cầu của thành phố và các sự kiện của trung tâm HCTLQG. Công trình xây dựng theo hướng hài hòa với không gian sinh thái nông nghiệp, làng xóm hiện có, mặt nước và không gian xanh.
++ Các khu vực còn lại dành để phát triển đô thị và không gian xanh theo hướng nông nghiệp sinh thái chuyển đổi cơ cấu cây trồng phục vụ cho đô thị, tăng thu nhập cho người dân, hạn chế làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân trong khu vực, giảm gánh nặng chuyển đổi việc làm, đồng thời gìn giữ được không gian xanh của đô thị.
+ Tổng diện tích khoảng: 301,58ha.
+ Các chức năng chính: Đất công cộng đô thị, công viên đô thị, các tiện ích hạ tầng xã hội đồng bộ, đất nhóm nhà ở xây dựng mới, cây xanh sinh thái nông nghiệp gắn với làng xóm cải tạo chỉnh trang, cốt lõi là Khu Trung tâm HCTLQG.
++ Hình thành Trung tâm HCTLQG hiện đại, tầm cỡ quốc tế (vị trí, quy mô các hạng mục công trình cụ thể sẽ được nghiên cứu trong quá trình lập quy hoạch chi tiết). Có thể nghiên cứu xây dựng công trình điểm nhấn cao tầng hài hòa với không gian rộng lớn của cụm công trình Trung tâm HCTLQG, khai thác không gian ngầm làm bãi đỗ xe.
++ Dân cư làng xóm hiện có tiếp tục được duy trì và đảm bảo đời sống cho người dân trong một đô thị hiện đại và phát triển. Quỹ đất còn lại dành cho công viên, cây xanh vui chơi giải trí, ẩm thực, khách sạn cao cấp hỗ trợ cho Trung tâm HCTLQG và khu nhà ở phát triển mới. Trong khu vực còn tồn tại nghĩa trang hiện có của xã Xuân Canh (quy mô khoảng 3,7ha) tồn tại từ lâu đời, trước mắt khi chưa có điều kiện di dời, tiến hành khoanh vùng, dừng hung táng, hỗ trợ quy tập mộ lẻ rải rác trong khu vực, trồng cây xanh xung quanh tạo thành khu vực cảnh quan có giá trị lưu giữ ký ức cho người dân trong khu vực.
+ Tổng diện tích khoảng: 46,28ha.
+ Các chức năng chính: Khu công viên nông nghiệp sinh thái sông Hồng; đất HTKT (Trạm bơm Long Tửu); làm xóm hiện có và hệ thống HTXH, HTKT đồng bộ.
++ Khu vực tiếp giáp với đê sông Hồng, thuộc địa bàn xã Xuân Canh có địa hình thấp trũng, đề xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phương thức sản xuất theo công nghệ hiện đại, gắn với trang trại giáo dục nông nghiệp, tham gia vào các hoạt động du lịch sinh thái.
Trên cơ sở phân khu 03 khu quy hoạch như nêu trên, cơ cấu quy hoạch sử dụng đất khu vực nghiên cứu được phân bổ bao gồm 10 ô quy hoạch (được giới hạn bởi các tuyến đường giao thông khu vực) để kiểm soát phát triển. Trong đó:
- Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất được xác định phù hợp với Tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, có tính đến đáp ứng nhu cầu của khu vực lân cận.
- Việc xây dựng trục cảnh quan Hồ Tây - Cổ Loa theo định hướng Điều chỉnh cục bộ QHCHN sẽ làm ảnh hưởng đến một số khu vực dân cư hiện trạng, đồ án bố trí 02 ô đất tiếp giáp thôn Tiên Hội với diện tích khoảng 2,6ha (đất phục vụ nhu cầu của địa phương, phục vụ cho các mục đích di dân, giãn dân...) có vị trí tương đồng để tái định cư. Cụ thể sẽ được xác định trong quá trình nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với đất Quốc phòng an ninh: sẽ được thực hiện theo dự án riêng do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đối với các nghĩa trang hiện có: trước mắt khoanh vùng kiểm soát, không hung táng, cải tạo thành công viên nghĩa trang, về lâu dài cần có kế hoạch di dời về nghĩa trang tập trung của Thành phố theo quy hoạch. Đối với các khu mộ nhỏ lẻ, rải rác, xen lẫn trong đất nông nghiệp tiến hành di dời theo quy hoạch, vị trí cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập quy hoạch chi tiết.
- Đối với tuyến đầu hiện có, kiến nghị điều chỉnh hướng tuyến để phù hợp với quy hoạch phân khu, khi triển khai các bước tiếp theo cần có thỏa thuận với cơ quan quản lý để được di dời trước khi thực hiện đầu tư xây dựng.
- Do đặc thù có nhiều vực dân cư hiện có nằm đan xen trong các đơn vị ở xây dựng mới hoặc hình thành các nhóm ở độc lập, các khu vực dân cư này có chỉ tiêu đất ở khá cao (60 - 80m2/ng) do vậy một số đơn vị ở có chỉ tiêu lớn hơn chỉ tiêu cho phép của quy chuẩn.
Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đai đô thị
STT | Loại đất | Diện tích (ha) | Chỉ tiêu (m2/ng) | Tỷ lệ (%) | Ghi chú | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
613,84 | 120,86 | 100,00 |
A |
54149 | 106,59 | 8840 |
1 |
117,85 | 23,2 | 19,20 |
2 |
143,13 | 28,18 | 23,32 |
2.1 |
33,91 | 6,68 | 5,52 |
2.2 |
68,06 | 13,4 | 11,09 |
2.3 |
41,16 | 8,1 | 6,71 |
3 |
44,55 |
| 7,26 |
4 |
280,41 | 55,21 | 45,68 |
4.1 |
9,30 | 1,83 | 1,52 |
4.2 |
24,05 |
| 3,92 |
43 |
247,06 | 48,64 | 40,25 |
43.1 | (phục vụ thường xuyên: thương mại, văn hóa, y tế, hành chính xã) | 11,08 | 2,18 | 1,81 |
43.2 | (sân chơi - vườn dạo, sân luyện tập) | 16,94 | 3,34 | 2,76 |
433 |
6,20 | 1,22 | 1,01 |
43.4 |
7,49 | 1,47 | 1,22 |
43.5 |
6,48 | 1,28 | 1,06 |
4.3.6 |
149,26 | 29,39 | 24,32 |
A |
71,06 |
| 11,58 |
B |
59,63 |
| 9,71 |
c |
18,57 |
| 3,03 |
43.7 |
49,61 | 9,77 | 8,08 |
A |
38,49 | 7,58 | 6,27 |
B |
11,12 | 2,19 | 1,81 |
B |
8,32 |
| 136 |
1 |
3,12 |
| 0,51 |
2 |
1,56 |
| 0,25 |
3 |
3,64 |
| 0,59 |
C |
19,58 |
| 3,19 |
1 |
11,49 |
| 1,87 |
2 |
5,40 |
| 0,88 |
3 |
2,69 |
| 0,44 |
13.390 |
37.400 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
50.790 |
* Đất công trình công cộng đô thị:
- Các công trình công cộng khác tập trung xung quanh các điểm ga của tuyến đường sắt đô thị số 4 và khu vực trường quay ngoài trời, tạo điều kiện thuận lợi cho hướng tiếp cận từ các khu vực đô thị lân cận. Các chức năng cơ bản như sau: thương mại, dịch vụ... phục vụ cho nhu cầu của thành phố và khu vực cũng như tham gia phục vụ các hoạt động của Trung tâm triển lãm. Trong quá trình lập quy hoạch chi tiết sẽ được nghiên cứu xác định cụ thể, có thể mở rộng quy mô nhưng phải đảm bảo các điều kiện khống chế theo Quy định quản lý của quy hoạch phân khu.
Bao gồm:
- Trục không gian Cổ Loa - Hồ Tây là không gian xanh chủ đạo, yếu tố chính định hình không gian của phân khu đô thị. Trục Cổ Loa - Hồ Tây kết nối từ điểm tiếp giáp với công viên văn hóa thuộc phân khu đô thị GN, kết nối quần thể di tích Cổ Loa, hướng tới Hồ Tây.
- Đất cây xanh sinh thái nông nghiệp là phần quỹ đất kề cận khu vực làng xóm hiện có, đang canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phục vụ cho đô thị, đổi mới phương thức sản xuất theo hướng nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân, hạn chế làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân trong khu vực, giảm gánh nặng chuyển đổi việc làm, đồng thời gìn giữ được không gian xanh của đô thị.
Bao gồm các tuyến đường giao thông phân chia các khu quy hoạch (tuyến đường sắt số 4, đường 5 kéo dài (nay là đường Trường Sa)...
- Trường THPT hiện có chủ yếu phục vụ dân cư làng xóm hiện có và các khu vực lân cận (trong địa giới hành chính xã nằm ngoài phạm vi phân khu đô thị).
* Đất giao thông khu ở:
* Đất đơn vị ở:
- Các công trình hạ tầng xã hội phục vụ khu dân cư làng xóm hiện có được xác định trên cơ sở phù hợp với thực trạng và quy hoạch nông thôn mới đã được UBND huyện Đông Anh phê duyệt, tổ chức giao thông thuận tiện cho việc kết nối với từng thôn xóm nằm rải rác trong phân khu đô thị.
- Đất nhóm ở xây dựng mới được tổ chức xen kẽ với cây xanh đô thị dọc tuyến đường Trường Sa, gắn với không gian làng xóm và cây xanh nông nghiệp, kết hợp với không gian công cộng và điểm ga đường sắt đô thị nhằm khai thác hiệu quả tuyến đường sắt đô thị. Trong đất nhóm ở xây dựng mới bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội tuân thủ quy định tại Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý Nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội.
d) Quy hoạch đất khác trong phạm vi khu dân dụng:
- Đất hỗn hợp được bố trí xung quanh khu vực ga đường sắt đô thị, kết hợp với các công trình công cộng và bãi đỗ xe để hình thành mô hình TOD.
* Đất Cơ quan, Viện Nghiên cứu, Trường Đào tạo:
- Khuyến khích chuyển đổi sang các chức năng công viên, cây xanh, quảng trường, đỗ xe phục vụ nhu cầu chung, tuyệt đối không xây dựng nhà ở.
- Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng là đất các công trình, khu di tích nằm trong khu vực nghiên cứu bao gồm cả hành lang bảo vệ các công trình di tích này theo Luật định.
e) Quy hoạch đất ngoài phạm vi khu dân dụng:
- Phần lớn đất an ninh quốc phòng được giữ lại như hiện trạng với quy mô là quỹ đất còn lại sau khi mở đường theo quy hoạch.
- Bao gồm các ô đất để xây dựng trạm xử lý nước thải, trạm bơm, trạm biến áp...
- Bao gồm các ô đất trong phạm vi hành lang an toàn tuyến đầu.
- Đồ án quy hoạch phân khu đô thị GN(A) được lập ở tỷ lệ 1/5000, độ chính xác có hạn chế nhất định, Vị trí các lô đất chức năng được xác định trên bản vẽ làm cơ sở nghiên cứu quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng, ranh giới, quy mô và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cụ thể sẽ được xác định chính xác trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và dự án đầu tư xây dựng, trên cơ sở tuân thủ các chỉ tiêu khung tại đồ án quy hoạch phân khu đô thị; đảm bảo phù hợp Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
- Các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc đối với hệ thống trường học, nhà trẻ, sẽ được cụ thể hóa trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết 1/500 đảm bảo phù hợp với kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn, mô hình đào tạo và các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
- Đối với các dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, đã triển khai xây dựng, phù hợp với quy hoạch phân khu, đề xuất tiếp tục thực hiện theo nội dung đã được duyệt. Các dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, chưa triển khai xây dựng cần rà soát cụ thể theo nguyên tắc cho phù hợp với quy hoạch phân khu được duyệt.
- Vị trí, ranh giới, chức năng và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc các lô đất được xác định trong các ô quy hoạch sẽ được nghiên cứu tiếp tục trong quá trình lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng (về nguồn gốc sử dụng đất, quá trình triển khai, tính pháp lý, tình hình xã hội, hiện trạng, thực tế quản lý phát sinh...) với yêu cầu tuân thủ các khống chế và quy định tại đồ án quy hoạch phân khu, phù hợp Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
g) Tổ chức không gian kiến trúc - cảnh quan; Thiết kế đô thị:
- Bố cục không gian kiến trúc toàn phân khu:
+ Điểm nhấn không gian của khu vực là công trình Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia với khối tích, khẩu độ lớn, hình dáng kiến trúc hiện đại, độc đáo mang tính đặc trưng của khu vực đô thị phát triển mới tại khu vực phía Bắc.
++ Trong khu vực bán kính 500m quanh ga đường sắt đô thị và thấp dần về các phía, đảm bảo hài hòa, không phá vỡ tổng thể không gian nêm xanh và trục Hồ Tây - sông Hồng - Cổ Loa.
++ Các công trình cao tầng cần đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý độ cao tĩnh không.
- Khu vực trọng tâm, các tuyến, điểm nhấn và điểm nhìn quan trọng:
+ Kề cận các trục giao thông chính đô thị, có hướng nhìn thuận tiện, gắn với các điểm ga đường sắt đô thị.
+ Là công trình tiêu biểu của thành phố và khu vực.
Hình thức kiến trúc công trình điểm nhấn:
+ Công trình có quy mô đồ sộ, hoành tráng.
Giải pháp tổ chức không gian khu vực điểm nhấn:
+ Lựa chọn điểm nhấn tầng cao 1 cách kỹ lưỡng nhằm nâng cao giá trị cho công trình trung tâm, đồng thời không che chắn tầm nhìn.
+ Khu A và B với trục cảnh quan Cổ Loa - Hồ Tây được nhấn mạnh bằng không gian mặt nước lớn (chiều rộng mặt nước tối thiểu khoảng 150m), xuyên suốt phân khu đô thị, kết nối các khu chức năng, liên kết về giao thông, về không gian đô thị. Trên trục cây xanh, mặt nước, phân chia thành 3 ô quy hoạch trên cơ sở mạng lưới đường có mặt cắt ngang từ 30m trở lên với từng tính chất cụ thể căn cứ trên cơ sở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất xung quanh.
Ô B2 đi qua khu vực Trung tâm HCTLQG và khu vực phát triển mới, là nơi có nhiều hoạt động cộng đồng, nơi diễn ra nhiều sự kiện của Thành phố. Vì vậy để hỗ trợ cảnh quan chung khu vực, mở rộng diện tích mặt nước để tạo không gian mặt nước rộng lớn, tạo hiệu quả về cảm nhận không gian hoành tráng và điểm nhấn cho cụm công trình triển lãm. Tại đây khuyến khích các công trình, tượng đài mang tính biểu tượng, có đường nét hiện đại.
- Các tuyến quan trọng:
- Các điểm nhấn:
+ Tổ hợp các công trình thuộc Trung tâm HCTLQG kết hợp với mặt nước hồ giáp đường Trường Sa và tuyến đường nối với cầu Tứ Liên.
Các điểm nhìn quan trọng là các hướng:
+ Trên tuyến đường đô thị 60m nối với cầu Tứ Liên.
- Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan :
+ Cải tạo chỉnh trang các khu vực làng xóm giữ được đặc trưng truyền thống, bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa tôn giáo.
- Cấu trúc quy hoạch đô thị và các khu chức năng đô thị hiện nay:
+ Yếu tố văn hóa lịch sử: di tích, làng xóm hiện có liên kết không gian với Cổ Loa, đền Hai Bà Trưng (thông qua nêm xanh sông Thiếp, đầm Vân Trì).
Tổ chức không gian xanh:
* Thiết kế đô thị:
+ Hình thành các trục đô thị như Trục Cổ Loa - Hồ Tây, tuyến đường 5 kéo dài, trục cảnh quan và các không gian điểm nhấn trọng tâm, đảm bảo sự liên kết hài hòa với không gian xung quanh.
+ Tổ chức không gian cảnh quang thấp tầng và trung tầng, bố trí tập trung và phân tách mảng rõ rệt với không gian cảnh quan (hồ - công viên)
+ Nguyên tắc bố cục: trên cơ sở các đường trục chính theo quy hoạch cấp trên, bố trí các trục đường khu vực và các trục cảnh quan đan xen hình ô bàn cờ để thuận lợi kết nối giữa các khu chức năng. Các công trình kiến trúc bố trí theo hướng cao tầng tại các khu vực giáp với các trục cảnh quan chính, các trục đường chính và thấp dần về phía lõi bên trong .
++ Hình khối kiến trúc có thể theo mô hình công trình dạng tháp, dạng tấm, hoặc kết hợp tấm và tháp.
++ Mầu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: sử dụng các gam mầu nhạt, sáng như: trắng, xanh... có thể kết hợp với một số màu trầm cho công trình.
+ Trục cảnh quan cây xanh mặt nước Cổ Loa - Hồ Tây được sử dụng là điểm nhấn bằng không gian cảnh quan, cấu tạo mương hở và có đường giao thông dọc tuyến, thiết kế cụ thể phải đảm bảo diện tích phục vụ thoát nước, cần thiết kế kè bờ dạng vát: có cấu trúc kè có các ô để trồng cỏ, cây bụi. Hệ thống cây xanh dẫn lối có tán tạo mảng che phủ lớn.
+ Điểm nhấn theo tính chất công trình:
++ Điểm nhấn là các công trình lịch sử mang đặc trưng của khu vực như đình, đền chùa hay các trình trình di tích khác... Chùa làm mới phải mang có hình khối, phong cách kiến trúc, sử dụng vật liệu, mầu sắc... chùa Việt truyền thống. Ba Chùa hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.
+ Khoảng lùi tối thiểu của công trình tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và khung thiết kế đề xuất.
++ Khu nhà ở thấp tầng có khoảng lùi từ 0-3m so với chỉ giới đường đỏ
++ Trường học có khoảng lùi 6m so với tường rào.
- Các khu vực không gian mở:
++ Cây xanh trong phân khu đô thị gồm cây xanh thành phố, khu ở, đơn vị ở (công viên, vườn hoa, cây xanh đường phố).
++ Trong đất cây xanh khu ở cần có chức năng riêng biệt (như: khu cây xanh, khu vui chơi, thể thao ...)
+ Cây xanh đô thị phải được gắn kết chung với các loại cây xanh sử dụng hạn chế, cây xanh chuyên môn, thoả mãn yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ vận động viên và người tham gia thể thao.
+ Tổ chức không gian xanh phải tận dụng, khai thác, lựa chọn đất đai thích hợp, phải kết hợp hài hoà với mặt nước, với môi trường xung quanh, tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú : tuyến, điểm, diện
+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh; Cây thân đẹp, dáng đẹp; Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi; Cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp; Không có quả thịt gây hấp dẫn ruồi muỗi; Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu; Có bố cục phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết hợp cây với cây, cây với mặt nước, cây với công trình và tiểu cảnh xung quanh hợp lý, tạo nên sự hài hoà, lại vừa có tính tương phản vừa có tính tương tự, đảm bảo tính hệ thống tự nhiên.
++ Duy trì đặc trưng về các “tuyến nước” hiện hữu, các tuyến thoát nước dự kiến xây mới phục vụ đô thị tương lai, được thiết kế hoàn toàn theo hình thức mương hở, kè cứng. Hệ thống kè mương khuyến khích có kết cấu “mềm”: có cấu trúc ô để trồng cỏ, cây bụi.
- Khu vực các ô phố:
+ Công trình kiến trúc thấp tầng (3-5 tầng):
++ Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hiện đại và kiến trúc hậu hiện đại. Công trình nhà ở trong cùng một dãy phải mang cùng một phong cách kiến trúc. Các công trình công cộng cần thiết kế theo khuynh hướng kiến trúc xanh.
++ Các công trình làng xóm hiện có được bố trí tập trung, tổ chức kết nối hài hòa với khu vực xây dựng mới, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thông, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở mới được phát triển đa dạng với loại hình nhà ở chung cư, liền kề, biệt thự, nhà vườn... đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh.
Mạng lưới giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đồ án quy hoạch phân khu đô thị GN(A) chỉ xác định hướng tuyến từ cấp đường khu vực trở lên, trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 sẽ được cụ thể hóa, vi chỉnh cho phù hợp với các yếu tố hiện trạng, kỹ thuật... đảm bảo tính khả thi trong đầu tư xây dựng.
* Quy hoạch giao thông:
- Đường sắt đô thị:
+ Quỹ đất xung quanh khu vực ga ưu tiên bố trí các chức năng công cộng thương mại dịch vụ, phát triển không gian ngầm để xây dựng đô thị theo mô hình TOD. Nghiên cứu xây dựng đồng bộ các công trình: Quảng trường ga, các bến xe buýt, bến taxi, điểm đỗ xe đạp, xe máy, không gian đi bộ ... để tăng cường khả năng tiếp cận các ga đường sắt đô thị.
- Đường cấp đô thị:
+ Đường nối cầu Tứ liên với Quốc lộ 3 mới: cấp hạng là đường trục chính đô thị, mặt cắt ngang điển hình B=60m, gồm lòng đường chính 2x11,25m (6 làn xe), đường gom hai bên 2x7,5m, dải phân cách trung tâm rộng 5,5m, hai dải phân cách phụ mỗi bên rộng 0,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 8m.
+ Đường liên khu vực: gồm các tuyến đường phía Bắc khu quy hoạch và tuyến đường phía Tây Nam khu trung tâm triển lãm Quốc gia có mặt cắt ngang điển hình rộng 40m, gồm các thành phần: lòng đường 11,25m, dải phân cách giữa 3m, vỉa hè hai bên 2x7,25m.
- Đường cấp khu vực:
+ Hai tuyến đường chính khu vực dọc theo hai bên trục không gian Cổ Loa - Hồ Tây, mặt cắt ngang mỗi tuyến rộng B = 30m bao gồm lòng đường 2x7,5m (4 làn xe), dải phân cách rộng 3m, vỉa hè mỗi bên rộng 6m. Đối với một số đoạn tuyến cắt qua khu vực dân cư, đất tái định cư, đấu giá ... của địa phương, quá trình triển khai tiếp theo cần có giải pháp bố trí quỹ đất hoàn trả phù hợp, thống nhất với chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư khu vực, đảm bảo ổn định đời sống của người dân.
+ Đường khu vực: có mặt cắt ngang điển hình từ B = 17m đến B = 30m (2-4 làn xe).
+ Tại các khu vực xây dựng mới, các tuyến đường phân khu vực có mặt cắt ngang điển hình rộng B = 13 - 17m với lòng đường rộng 7m, hè hai bên rộng 3- 5m. Tại các vị trí tuyến đường phân khu vực dân cư làng xóm hiện có, cho phép giảm cục bộ bề rộng vỉa hè, hạn chế tối đa khối lượng giải phóng mặt bằng. Quá trình lập quy hoạch tiếp theo cần tuân thủ nguyên tắc: tận dụng tối đa đường hiện có, xem xét quy mô hè tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo mật độ mạng lưới đường chung, đảm bảo phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành.
- Giao thông công cộng:
+ Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường cấp đô thị và cấp khu vực. Vị trí trạm đảm bảo nguyên tắc: không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m; xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường. Cụ thể sẽ được xác định theo quy hoạch chuyên ngành và dự án đầu tư riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Nút giao khác mức: xây dựng nút khác mức tại các vị trí giao giữa đường Trường Sa với đường nối Cầu Tứ Liên - Quốc lộ 3 mới, giao giữa đường nối cầu Tứ Liên - Quốc lộ 3 mới với tuyến đường trục chính đô thị B = 40m phía Đông Bắc, giao giữa đường Trường Sa với đường liên khu vực B=40m phía Bắc khu quy hoạch.
- Bãi đỗ xe:
+ Chỉ tiêu tính toán diện tích bãi đỗ xe trong khu quy hoạch 4,25m2/người.
+ Các công trình xây dựng mới bố trí điện tích đỗ xe theo chỉ tiêu tại Hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố được UBND Thành phố thống nhất tại văn bản số 4174/UBND-ĐT ngày 28/8/2017 đảm bảo đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho dự án và một phần nhu cầu công cộng xung quanh. Đối với khu đất xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia nhu cầu đỗ xe của công trình sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn tiếp theo, được cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo nhu cầu đỗ xe của Trung tâm.
- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Sau khi đồ án Quy hoạch phân khu được phê duyệt, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cắm mốc giới theo quy hoạch, trình cấp thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở triển khai cắm mốc giới theo quy định.
+ Tổng diện tích khu vực quy hoạch : 613,84 ha
++ Diện tích cây xanh mặt nước và đất NN : 143,13ha
++ Dân số dự kiến đến năm 2050 : 50.790 người
Trong đó :
++ Mật độ mạng lưới đường tính đến đường cấp khu vực : 6,51 km/km2
+ Tỷ trọng đất giao thông tính đến đường cấp đô thị : 7,26%
+ Tỷ trọng đất giao thông gồm cả bãi đỗ xe : 19,26%
- Quy hoạch thoát nước mưa:
+ Hệ thống công trình đầu mối: tổng diện tích mặt nước hồ điều hòa trong khu quy hoạch khoảng 68ha (chiếm tỷ lệ khoảng 11,09% tổng diện tích quy hoạch, đảm bảo phù hợp định hướng quy hoạch chung và quy hoạch thoát nước Thủ đô yêu cầu tỷ lệ mặt nước 5%).
+ Hệ thống thoát nước: xây dựng hệ thống thoát riêng hoàn toàn tại các khu vực xây mới và thoát chung tại các khu vực làng xóm hiện có. Sử dụng hệ thống cống tròn BTCT đường kính từ D800÷D1000mm và cống hộp BTCT tiết diện BxH = (0.8mx0.6m) (2.5mx2.5m) trên các tuyến đường quy hoạch rồi thoát ra sông Hà Bắc. Đối với khu vực làng xóm, xây dựng các tuyến rãnh nắp đan bố trí dọc theo các tuyến đường thôn, xóm. Giữa khu vực làng xóm hiện có, khu vực đã xây dựng với khu vực xây dựng mới bố trí các tuyến cống bao và công trình kỹ thuật tách nước để đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
- Quy hoạch san nền:
+ Cao độ nền tối thiểu của khu vực nghiên cứu H - 6,7m. Khu vực phía Tây Bắc, cao độ nền khoảng từ 7,3m - 8,4m, khu vực phía Đông Nam có cao độ nền khoảng từ 7.0m - 7.3m, phù hợp với cao độ nền các khu vực đã xây dựng ổn định.
* Quy hoạch cấp nước:
- Mạng lưới cấp nước: tuân thủ theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và quy hoạch cấp nước thủ đô Hà Nộỉ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch phân khu đô thị N8, N9 và GN đã được duyệt và Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua tại Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 10/7/2019, cụ thể như sau:
++ Dọc tuyến đường Quốc lộ 3 hiện có tuyến ống cấp nước truyền tải nước sạch ø1200mm từ NMN sông Đuống. Tuyến ống này đã được thực hiện theo dự án: “xây dựng tuyến ống cấp nước truyền dẫn cho dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước mặt sông Đuống, tuyến số 1 - Đợt 2”.
++ Xây dựng tuyến ống cấp nước truyền dẫn ø600mm bố trí dọc tuyến đường quy hoạch B=60m ở phía Đông Nam (đoạn từ đường Trường Sa đến quốc lộ 3) đấu nối với tuyến ø1200mm của nhà máy nước mặt sông Đuống cấp nước cho khu vực.
++ Xây dựng tuyến ống cấp nước truyền dẫn ø400mm bố trí dọc tuyến đường quy hoạch B=60m phía Đông Nam (đoạn từ cầu Tứ Liên dự kiến đến đường Trường Sa).
++ Xây dựng tuyến ống cấp nước truyền dẫn ø300mm bố trí dọc tuyến đường quy hoạch B=40m phía Tây Bắc dự kiến (đã xác định trong Quy hoạch phân khu đô thị N8).
- Cấp nước chữa cháy:
+ Xây dựng các điểm thu nước phục vụ công tác PCCC bố trí tại các khu vực hồ điều hòa trong khu vực nghiên cứu để phục vụ công tác PCCC cho khu vực (các điểm thu nước phục vụ PCCC sẽ thực hiện theo dự án riêng, được cấp thẩm quyền chấp thuận).
- Quy hoạch cấp điện:
+ Mạng lưới điện cao thế: Tuân thủ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch phát triển điện lực Thành phố Hà Nội đã được phê duyệt, cụ thể:
+ Mạng trung thể:
++ Số lượng, vị trí, công suất các trạm biến áp, tuyến cáp ngầm cao thế có thế được điều chỉnh, bổ sung theo các yêu cầu về chuyên ngành cấp điện và được điều chỉnh theo quy hoạch chuyên ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Về tiện ích đô thị: Tại các khu vực bãi đỗ xe tập trung, khu vực công cộng, khu vực nhà ở cao tầng sẽ bố trí các điểm nạp điện phục vụ cho nhu cầu của khu vực (cụ thể sẽ được xác định trong quá trình triển khai thực hiện các dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt).
+ Nguồn cấp: Xây dựng 01 trạm vệ tinh GN(A), dung lượng 55.000 Lines cung cấp tín hiệu thông tin cho khu vực đô thị GN(A) và các khu vực lân cận.
++ Từ tổng đài vệ tinh GN(A) xây dựng các tuyến cáp trung kế đến các tủ cáp thuê bao trong khu quy hoạch. Các tuyến cáp thuê bao sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kế sau.
++ Các tủ cáp dự kiến được bố trí tại các khu đất cây xanh, công trình hỗn hợp, công cộng của khu vực.
- Thoát nước thải:
+ Hệ thống cống thoát nước:
++ Để giảm độ sâu chôn cống và đưa nước thải qua trục Cổ Loa - Hồ Tây, trên hệ thống thoát nước thải có bố trí 2 trạm bơm nước thải (GNA1 và GNA2).
- Quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
++ Đối với các đơn vị ở, nhóm nhà ở chung cư, nhà ở liên kế, nhà ở riêng lẻ bố trí các điểm tập kết chất thải rắn đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, an toàn PCCC, quy mô diện tích từ 20-50m2.
++ Đối với khu vực làng xóm bố trí thu gom, vận chuyển bằng xe đẩy tay đưa tới nơi quy định của thành phố.
++ Ở các nơi công cộng như công viên, cây xanh, khu thể dục thể thao... đặt các thùng rác theo quy chuẩn.
+ Nghĩa trang: đối với các khu vực nghĩa trang hiện có trong khu vực lập quy hoạch. Trong giai đoạn trước mắt ngừng hung táng, tiến tới cải tạo theo hướng công viên nghĩa trang hoặc di chuyển về nghĩa trang tập trung của Thành phố để phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị theo định hướng Quy hoạch chung và Quy hoạch nghĩa trang thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Các giải pháp đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu khắc phục môi trường đã được nghiên cứu đề xuất làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng. Các dự án đầu tư xây dựng khi triển khai xây dựng sẽ thực hiện đánh giá môi trường theo đúng quy định của Luật bảo vệ môi trường.
- Hệ thống công trình ngầm tập trung chủ yếu trong các ô đất công cộng đô thị và nhóm nhà ở xây dựng mới.
- Nhu cầu sử dụng không gian ngầm của các loại công trình khác trong khu vực sẽ được nghiên cứu cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết và thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến các nguyên tắc cơ bản đã khống chế trong quy hoạch phân khu.
- Việc quản lý thực hiện cần tuân thủ quy hoạch và “Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN(A), tỷ lệ 1/5000” được ban hành kèm theo hồ sơ quy hoạch này. Ngoài ra còn phải tuân thủ các quy định tại Luật và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố; Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế...
- Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng, có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội chịu trách nhiệm về các số liệu, tính chuẩn xác tại các bản vẽ trong hồ sơ đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN(A), tỷ lệ 1/5000; Cập nhật các nội dung quy hoạch phân khu vào đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, khu vực Bắc Sông Hồng đang nghiên cứu.
- UBND huyện Đông Anh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổ chức công bố công khai đồ án điều chỉnh được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, tổ chức thực hiện. UBND huyện Đông Anh chủ động rà soát hiện trạng các khu đất, các dự án do địa phương đang triển khai bị ảnh hưởng, quyết định phương án xử lý cụ thể, đảm bảo sự đồng thuận của cộng đồng dân cư.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Quyết định 2465/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị GN(A), tỷ lệ 1/5000 Địa điểm: các xã Cổ Loa, Đông Hội, Mai Lâm, Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 2465/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị GN(A), tỷ lệ 1/5000 Địa điểm: các xã Cổ Loa, Đông Hội, Mai Lâm, Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 2465/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành | 2020-06-15 |
Ngày hiệu lực | 2020-06-15 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |