BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/QĐ-BXD | Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BNV ngày 25/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về thành lập và hoạt động của nội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 139/QĐ-BXD ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
b) Các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan việc thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng trong quá trình hoạt động của đơn vị.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải đáp ứng đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền công nhận, quyết định giao tài sản theo quy định của pháp luật.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Hội đồng quản lý là tập thể người đại diện của Bộ Xây dựng và các tổ chức liên quan tại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý
2. Thông qua quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính, quy chế dân chủ, các quy chế nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định của pháp luật để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Quyết định về định hướng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển khoa học công nghệ của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo phân cấp quản lý.
8. Định kỳ hoặc đột xuất yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo về các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
10. Quyết định các vấn đề khác của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng quản lý có tổng số thành viên là số lẻ, tùy theo quy mô hoạt động của đơn vị thì có 05 đến 11 thành viên, trong đó có 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch, 01 Thư ký và các thành viên Hội đồng quản lý.
3. Cơ cấu thành viên Hội đồng quản lý như sau:
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đại diện lãnh đạo của một hoặc một số đơn vị tham mưu về: tổ chức cán bộ, kế hoạch, tài chính, chuyên môn, khoa học và công nghệ của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Lãnh đạo đơn vị trực thuộc (nếu có);
đ) Thành viên bên ngoài, không phải là công chức, viên chức, cán bộ quản lý cơ hữu của đơn vị nhưng có tham gia hoạt động sự nghiệp của đơn vị, thành phần này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Là người không có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với các thành viên khác trong Hội đồng quản lý.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý và các thành viên trong Hội đồng quản lý
a) Quyết định về chương trình nghị sự, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý;
c) Điều hành Hội đồng quản lý thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
đ) Được ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản lý trong trường hợp vắng mặt và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
a) Điều hành hoạt động của Hội đồng quản lý khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền;
3. Thư ký Hội đồng quản lý trực tiếp giúp Chủ tịch hội đồng những nhiệm vụ sau đây:
b) Chuẩn bị các báo cáo, văn bản giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo nhiệm vụ, chức năng của Hội đồng quản lý;
4. Các thành viên trong Hội đồng quản lý có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý phân công và các nhiệm vụ khác quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị.
THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Quy chế này lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Quy chế này để được xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý. Hồ sơ đề nghị thành lập Hội đồng quản lý gồm:
b) Đề án thành lập Hội đồng quản lý;
d) Các tài liệu liên quan chứng minh đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này;
e) Các giấy tờ có liên quan khác (nếu có).
Vụ Tổ chức cán bộ là tổ chức thẩm định đối với việc thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quản lý; phê duyệt Quy chế hoạt động, bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.
Điều 9. Đề án thành lập Hội đồng quản lý
2. Nội dung Đề án, bao gồm:
b) Vị trí, chức năng;
d) Cơ cấu tổ chức;
c) Kiến nghị của cơ quan xây dựng đề án thành lập Hội đồng quản lý;
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CHỦ TỊCH, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
1. Tiêu chuẩn chung của thành viên Hội đồng quản lý:
b) Thành viên Hội đồng quản lý được bổ nhiệm lần đầu có độ tuổi không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ. Trường hợp thực sự cần thiết, đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý, tính đến thời điểm bổ nhiệm còn tuổi công tác ít nhất 2/3 nhiệm kỳ (05 năm), có đủ năng lực, phẩm chất, sức khỏe, được tín nhiệm trong khi đơn vị chưa có phương án nhân sự khác thích hợp, thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét từng trường hợp và hoàn cảnh cụ thể để quyết định;
d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao;
e) Không trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
a) Tiêu chuẩn chung như quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Là công chức hoặc viên chức trong danh sách thành viên hội đảng được phê duyệt và không kiêm chức vụ là người đứng đầu đơn vị;
3. Thư ký Hội đồng và các Thành viên Hội đồng quản lý đạt các tiêu chí tại khoản 3 Điều 5 và khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
1. Hồ sơ đề nghị thành lập Hội đồng quản lý theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
3. Văn bản của Bộ Xây dựng cử thành viên tham gia Hội đồng quản lý.
5. Biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu Chủ tịch Hội đồng quản lý và các thành viên đại diện cho viên chức của đơn vị.
Điều 12. Các bước thành lập Hội đồng quản lý, bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý
Bước 1: Xin chủ trương của Bộ Xây dựng
- Đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo Bộ Xây dựng xin chủ trương thành lập Hội đồng quản lý.
Sau khi dược Bộ Xây dựng chấp thuận chủ trương, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chủ trì cuộc họp cán bộ chủ chốt của đơn vị để giới thiệu, đề xuất các thành viên tham gia Hội đồng quản lý với các nội dung sau:
- Đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý đơn vị cử đại diện tham gia hội đồng;
- Trường hợp phương án nhân sự Chủ tịch Hội đồng quản lý với nguồn nhân sự từ nơi khác phải thực hiện theo quy chế về điều động, bổ nhiệm cán bộ của Bộ Xây dựng.
Bước 3: Bầu Hội đồng quản lý, Chủ tịch hội đồng quản lý
- Thành phần tham gia hội nghị: cấp ủy cùng cấp; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị; Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên; đại diện cơ quan chủ quản đơn vị; đại diện cơ quan, đơn vị cử người tham gia Hội đồng quản lý; lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc đơn vị sự nghiệp. Mời đại diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự;
- Thành viên Hội đồng quản lý được bầu từ danh sách dự kiến đã được Bộ phê duyệt thông qua bỏ phiếu kín lấy từ cao xuống thấp và phải được trên 50% tổng số thành viên trong hội nghị đồng ý;
Bước 4: Quyết định thành lập Hội đồng quản lý và bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý
- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì thẩm định hồ sơ và báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký quyết định thành lập Hội đồng quản lý và quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì: Đại diện lãnh đạo Bộ Xây dựng hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì;
- Nội dung: Công bố Quyết định thành lập Hội đồng quản lý và Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý.
- Chủ tịch Hội đồng quản lý giới thiệu một trong số các thành viên của Hội đồng quản lý vào vị trí Thư ký hội đồng và bổ nhiệm khi được Hội đồng quản lý thông qua với trên 50% tổng số thành viên tán thành.
2. Đối với trường hợp đã có Hội đồng quản lý;
Trước khi hết nhiệm kỳ 03 (ba) tháng, Chủ tịch Hội đồng quản lý đương nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này để đề nghị cơ quan quản lý cấp trên kiện toàn Hội đồng quản lý nhiệm kỳ kế tiếp.
Trường hợp một hoặc một số thành viên Hội đồng quản lý không còn tham gia Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản lý. Chủ tịch Hội đồng quản lý báo cáo cơ quan quản lý cấp trên bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm khi được ủy quyền theo quy định.
1. Điều kiện từ chức, miễn nhiệm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự;
d) Đang chấp hành bản án của tòa án; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên;
e) Vi phạm khác đã quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị.
a) Trình tự, thủ tục từ chức:
- Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, đề xuất trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét việc cho từ chức đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý;
b) Thủ tục miễn nhiệm:
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định về việc miễn nhiệm đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý.
a) Xem xét quyết nghị việc từ chức, miễn nhiệm:
b) Quyết định chấp thuận từ chức, miễn nhiệm:
Điều 14. Điều kiện và thủ tục cách chức Chủ tịch và Thành viên Hội đồng quản lý
Điều 13 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức (nếu là công chức); Điều 12 Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức (nếu là viên chức) hoặc các quy định nêu trong Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị đến mức phải xử lý kỷ luật theo quy định.
a) Xem xét, quyết nghị việc cách chức:
- Hội đồng quản lý họp xem xét, quyết nghị việc cách chức Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý và gửi hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định đối với trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý, có văn bản chấp thuận đối với Thành viên Hội đồng quản lý.
- Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, thẩm định hồ sơ, báo cáo trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét việc cách chức Chủ tịch Hội đồng quản lý;
c) Quyết định cách chức Thành viên Hội đồng quản lý:
d) Hồ sơ đề nghị cách chức Chủ tịch và thành viên Hội đồng trường, gồm: Văn bản nêu rõ lý do cách chức và các văn bản, giấy tờ chứng minh liên quan.
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
1. Hội đồng quản lý hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Hội đồng quản lý thực hiện nguyên tắc thảo luận tập thể, dân chủ, công khai, biểu quyết và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau, quyết định theo bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý;
c) Các thành viên Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng thù lao kiêm nhiệm từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị.
a) Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
4. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với cơ quan quản lý cấp trên:
b) Hội đồng quản lý có trách nhiệm báo cáo các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập đối với cơ quan quản lý cấp trên;
Điều 16. Chế độ hoạt động của Hội đồng quản lý
a) Hội đồng quản lý họp ít nhất 03 tháng một lần và họp bất thường khi có đề nghị bằng văn bản của trên 30% tổng số thành viên Hội đồng quản lý hoặc có đề nghị của Chủ tịch hội đồng quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp.
- Cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có 2/3 số thành viên hội đồng tham dự;
c) Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội đồng quản lý đồng ý. Trường hợp có ý kiến trái ngược nhau mà số phiếu biểu quyết ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Các cuộc họp phải ghi thành biên bản, có ý kiến và chữ ký của các thành viên dự họp. Trong trường hợp không tổ chức cuộc họp thì phải lấy ý kiến bằng văn bản của tất cả các thành viên Hội đồng quản lý để thống nhất quyết nghị. Chủ tịch Hội đồng quản lý ký ban hành nghị quyết, gửi đến các thành viên Hội đồng và cơ quan quản lý cấp trên chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
3. Về việc ủy quyền điều hành Hội đồng quản lý:
b) Văn bản ủy quyền phải được thông báo đến các thành viên Hội đồng quản lý, gửi cơ quan quản lý cấp trên và thông báo công khai trong đơn vị. Thời gian ủy quyền không quá 06 (sáu) tháng.
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương người đứng đầu đơn vị;
c) Mức thù lao của các thành viên khác trong Hội đồng quản lý được quy định trong quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
6. Chế độ báo cáo của Hội đồng quản lý
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này có trách nhiệm xây dựng Đề án, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có nội dung ngoài những nội dung quy định trong Quy chế này, Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập phản ánh kịp thời về Vụ Tổ chức cán bộ, báo cáo Bộ trưởng xem xét, giải quyết./.
File gốc của Quyết định 139/QĐ-BXD năm 2020 về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng đang được cập nhật.
Quyết định 139/QĐ-BXD năm 2020 về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Số hiệu | 139/QĐ-BXD |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Phạm Khánh |
Ngày ban hành | 2020-02-07 |
Ngày hiệu lực | 2020-02-07 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |