ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2021/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 20 tháng 7 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH11 ngày 22/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật Đầu tư 50 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13;
Căn cứ Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày 04/6/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc giao quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án đầu tư công nhóm C thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05/8/2021 và thay thế Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND Ngày 20 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
1. Phạm vi điều chỉnh: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc tất cả các nguồn vốn để đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, gồm: Thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư; thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; thi tuyển phương án kiến trúc; thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư, lập thiết kế - dự toán xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán; cấp giấy phép xây dựng; tổ chức quản lý dự án và quyết toán dự án.
Điều 2. Nguyên tắc phân công, phân cấp
Điều 3. Quy định viết tắt và giải thích từ ngữ
1. Ủy ban nhân dân viết tắt là UBND.
3. Dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công; vốn đầu tư công được quy định tại Khoản 22 Điều 4 Luật Đầu tư công năm 2019.
5. Quản lý dự án viết tắt là QLDA; quy hoạch xây dựng viết tắt là QHXD; giấy phép xây dựng viết tắt là GPXD; hạ tầng kỹ thuật viết tắt là HTKT; dân cư dịch vụ viết tắt là DCDV.
7. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gọi chung là dự án đầu tư xây dựng.
9. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND cấp huyện gồm: Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố, gọi chung là Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện và viết tắt là Phòng QLXD.
11. Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được quy định tại Phụ lục VIII Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 và Phụ lục X Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
Các công trình phải tổ chức thi tuyển thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc 2014 và Quy chế quản lý kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa quyết định đầu tư, nếu có thay đổi nội dung của quyết định chủ trương đầu tư, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công.
2. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công do Chủ tịch UBND tỉnh là người quyết định đầu tư, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:
b) Các dự án thuộc lĩnh vực giao thông: Giao Ban quản lý dự án xây dựng giao thông làm chủ đầu tư.
d) Các công trình tu bổ, tôn tạo, di tích lịch sử văn hóa: Giao Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch làm chủ đầu tư; Chủ tịch UBND tỉnh giao đơn vị quản lý dự án đủ năng lực thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện quản lý dự án theo quy định.
e) Các dự án còn lại Giao Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh làm chủ đầu tư.
4. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công do Chủ tịch UBND xã quyết định đầu tư, chủ đầu tư là UBND cấp xã và giao Ban QLDA cấp huyện quản lý dự án hoặc các Ban QLDA chuyên ngành, Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh quản lý dự án.
6. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng.
8. Dự án HTKT khu DCDV: Giao UBND cấp xã hoặc Ban QLDA xây dựng các huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư.
10. Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định dự án ĐTXD (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án PPP)
1. Dự án sử dụng vốn đầu tư công; dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư: Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh là cơ quan chủ trì thẩm định, thực hiện các quy định tại Điều 56, 57 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13, 14 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. Đồng thời, thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 đối với: Các dự án nhóm B sử dụng vốn đầu tư công; dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhóm B hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội thuộc cấp huyện quản lý đầu tư được ngân sách tỉnh hỗ trợ bằng hình thức bổ sung có mục tiêu. Phòng QLXD thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 đối với các dự án còn lại.
4. Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác: Người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tùy theo cấp quyết định đầu tư các cơ quan chuyên môn về xây dựng (Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư; Phòng QLXD cấp huyện trong trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư) của cấp đó hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc là cơ quan chủ trì thẩm định, thực hiện các nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14; tổng hợp kết quả thực hiện, trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án.
Thực hiện theo các quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 ngày 17/6/2020, Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 62/2020/QH14.
2. Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14; góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án.
1. Các dự án HTKT khu DCDV: Phòng QLXD là cơ quan chủ trì thẩm định dự án, có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.
Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh là cơ quan chủ trì thẩm định dự án theo quy định (trừ phần thiết kế công nghệ), tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án; Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có).
a) Các dự án nhóm B, C do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư: Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh là cơ quan chủ trì thẩm định dự án theo quy định (trừ phần thiết kế công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thẩm định (nếu có)), tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án.
Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 do các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh chủ trì thẩm định; nội dung thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì.
Điều 10. Phân cấp quản lý nhà nước và một số quy định chung trong thực hiện thẩm định dự án ĐTXD
a) Sở Xây dựng đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị).
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
đ) Ban Quản lý khu công nghiệp Bắc Ninh thực hiện thẩm quyền thẩm định các dự án, công trình được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu kinh tế (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này và dự án, công trình do Sở Công thương quản lý nêu tại điểm d khoản này) theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP và theo phân công, ủy quyền của UBND tỉnh.
2. Một số quy định chung trong thực hiện thẩm định dự án ĐTXD
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp bằng vốn nhà nước phải có ý kiến của Sở Tài chính thẩm định về việc áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, máy móc, thiết bị theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt: Các dự án nhóm A, B, C thuộc ngân sách cấp tỉnh; dự án PPP; các dự án lớn, đặc biệt quan trọng (dự án nhóm B) có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội thuộc cấp huyện quản lý và đầu tư, được ngân sách tỉnh hỗ trợ bằng hình thức bổ sung có mục tiêu.
d) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt các Báo cáo KTKT có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp xã sau khi được Phòng QLXD thẩm định.
3. Giao Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt dự án chuẩn bị đầu tư (gồm: Khảo sát, lập quy hoạch chi tiết, bồi thường giải phóng mặt bằng,...) các dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án thực hiện theo quy định về thẩm quyền phê duyệt dự án tại Điều 11 Quy định này.
3. Các trường hợp khác thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Xây dựng năm 2014 được bổ sung theo khoản 18 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
1. Các công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc là các công trình được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc 2019.
Mục 2. THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Người quyết định đầu tư quyết định hình thức tổ chức QLDA theo quy định tại Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo khoản 19 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
3. Đối với các dự án thực hiện theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Thực hiện theo khoản 3 Điều 60 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ
5. Đối với dự án đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở, khu đô thị: Thực hiện theo quy định về đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Trừ các công trình thuộc dự án do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, thẩm quyền thẩm định được quy định cụ thể như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh thẩm định các công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh đối với công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo phân công tại khoản 1 Điều 10 Quy định này, trừ các công trình, dự án đã phân cấp cho Phòng QLXD thẩm định.
2. Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công có quy mô nhóm B, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, các cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 83a được bổ sung tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, cụ thể:
b) Phòng QLXD thẩm định đối với các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có quy mô cấp III trở xuống xây dựng trên địa bàn hành chính của huyện.
a) Công trình xây dựng thuộc dự án PPP thành phần sử dụng vốn đầu tư công: Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 83a được bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 đối với các công trình từ cấp II trở xuống thuộc chuyên ngành quản lý theo phân công tại khoản 1 Điều 10 Quy định này, trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
4. Công trình xây dựng sử dụng vốn khác
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh thẩm định các công trình thuộc chuyên ngành quản lý theo phân công tại khoản 1 Điều 10 Quy định này đối với công trình xây dựng thuộc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh có cấp công trình được phân loại là cấp II theo Phụ lục X Nghị định 15/2021/NĐ-CP hoặc dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn thuộc 02 huyện trở lên.
5. Đối với dự án hỗn hợp gồm nhiều loại công trình khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 10 Quy định này đối với công năng phục vụ của công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính.
6. Đối với các công trình không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này, chủ đầu tư căn cứ các quy định tại khoản 1 Điều 83 và khoản 2 Điều 83a được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25, 26 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 để tổ chức thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Điều 16. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt: Dự toán chi phí chuẩn bị dự án theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2021/NĐ-CP; dự toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các chi phí tính chung cho cả dự án theo quy định tại Điều 13, 14 Nghị định 10/2021/NĐ-CP; dự toán xây dựng phù hợp với bước thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 82 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 24 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
1. Thẩm quyền cấp GPXD
b) Sở Xây dựng cấp GPXD đối với các công trình xây dựng cấp II, bao gồm: Công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng từ cấp tỉnh trở lên, công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị do cấp tỉnh quản lý; công trình HTKT khu công nghiệp; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xây dựng ngoài khu công nghiệp; công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xây dựng trong các cụm công nghiệp.
c) UBND cấp huyện cấp GPXD đối với các công trình còn lại và công trình nhà ở riêng lẻ.
2. Giấy phép xây dựng có thời hạn: Công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp phép xây dựng có thời hạn khi đáp ứng các điều kiện chung quy định khoản 1 Điều 94 và các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 (đối với công trình), các điểm b, c và d khoản 1 Điều 93 (đối với nhà ở riêng lẻ) Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định Luật số 62/2020/QH14; có quy mô và kết cấu đơn giản, tối đa 02 tầng, có diện tích xây dựng dưới 80m2 đối với nhà ở riêng lẻ hoặc dưới 500m2 đối với công trình khác.
Mục 3. KẾT THÚC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Đối tượng thực hiện: Các dự án theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính.
a) Sở Tài chính thẩm tra quyết toán các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thực hiện theo quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 19. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán
Đối với dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt dự án, ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán.
Điều 20. Đầu tư xây dựng công trình đặc thù
1. Dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định trước ngày quy định này có hiệu lực nhưng chưa phê duyệt thì không phải tổ chức thẩm định lại, việc triển khai các bước tiếp theo (bao gồm cả trường hợp điều chỉnh dự án, thiết kế xây dựng) thực hiện theo quy định này.
3. Thiết kế, dự toán đã được phê duyệt trước ngày quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện thì không phải phê duyệt lại, các bước tiếp theo thực hiện theo quy định này.
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quy định này; định kỳ 06 tháng, hằng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng kết quả thực hiện công tác QLDA ĐTXD trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm kiện toàn bộ máy của các Phòng QLXD, các Ban quản lý dự án xây dựng cấp huyện để đáp ứng yêu cầu về quản lý nhà nước và QLDA ĐTXD; định kỳ 06 tháng, hằng năm báo cáo Sở Xây dựng kết quả thực hiện công tác QLDA ĐTXD trên địa bàn.
5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc các cấp chỉ đạo Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn theo quy định.
File gốc của Quyết định 13/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đang được cập nhật.
Quyết định 13/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Số hiệu | 13/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đào Quang Khải |
Ngày ban hành | 2021-07-20 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-05 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |