THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1214/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2015 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quy hoạch đô thị; Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị; Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, Báo cáo thẩm định của Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:
Phạm vi lập quy hoạch có diện tích 11.175 ha, bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thành phố Việt Trì có 23 đơn vị hành chính (13 phường và 10 xã). Ranh giới quy hoạch được xác định như sau:
- Phía Đông giáp Sông Lô và xã Vĩnh Phú, huyện Phù Ninh.
- Phía Tây giáp xã Thạch Sơn và thị trấn Hùng Sơn, huyện Lâm Thao.
- Là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm hành chính tổng hợp của tỉnh Phú Thọ là một trong những trung tâm Khoa học Công nghệ; Giáo dục Đào tạo; Y tế, Văn hóa, Thể thao, Du lịch, đầu tầu thúc đẩy sự phát triển của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và là một cực quan trọng trong mô hình phát triển đa cực của vùng Thủ đô Hà Nội.
với du lịch sinh thái đặc trưng của vùng Tây Bắc.
- Là địa bàn trọng điểm chiến lược về quốc phòng, an ninh của vùng cũng như của cả nước.
a) Quy mô dân số:
Đến năm 2030 đạt khoảng 480.000 - 500.000 người, dân số đô thị khoảng 435.000 người; tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 80 - 87%.
Đến năm 2020, đất xây dựng đô thị khoảng 4.169 - 4300 ha, chỉ tiêu khoảng 150 - 155 m2/người.
xây dựng đô thị khoảng 5.000 - 5.300 ha, chỉ tiêu khoảng 124 - 130 m2/người.
a) Cấu trúc không gian đô thị
Vành đai xanh ven các sông Hồng, sông Lô bao quanh thành phố là không gian cảnh quan, sinh thái tạo hình ảnh đô thị và kết hợp phát triển du lịch.
- Khu Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Đền Hùng có diện tích khoảng 845 ha. Bảo tồn và phát huy giá trị cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và thực hiện theo Quy hoạch bảo tồn tôn tạo phát huy giá trị Khu di tích lịch sử Đền Hùng được duyệt.
- Khu vực hiện hữu đã phát triển ổn định có diện tích khoảng 3.500 ha (Bao gồm các phường: Tân Dân, Dữu Lâu, Bến Gót, Thọ Sơn, Thanh Miếu, Tiên Cát, Gia Cẩm, Minh Nông, Minh Phương, Vân Cơ, Bạch Hạc). Ổn định cấu trúc không gian, cải tạo chỉnh trang đô thị tạo dựng kiến trúc đặc sắc để hình thành Trục không gian Lễ hội Lịch sử Quốc gia từ Khu Di tích Đền Hùng đến ngã ba Bạch Hạc.
Xây dựng Trung tâm logistics cấp vùng có quy mô khoảng 100 ha ở khu vực phía Bắc của nút giao thông đường cao tốc (IC7), tại xã Phượng Lâu; xây dựng Trung tâm nghiên cứu công nghệ và Trung tâm thể dục thể thao cấp vùng có quy mô khoảng 80 ha.
c) Định hướng phát triển nông thôn:
- Gìn giữ cảnh quan thiên nhiên, di tích, đặc trưng văn hóa và nghề thủ công truyền thống, giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các khu vực này. Xây dựng các cụm đổi mới hỗ trợ phát triển nông nghiệp gắn với phát triển du lịch.
+ Xã Kim Đức: Cải tạo chỉnh trang điểm dân cư nông thôn, gìn giữ các khu vực có giá trị kiến trúc đặc trưng khai thác du lịch. Dành quỹ đất để bố trí các công trình đầu mối kỹ thuật ở vùng đồi phía Bắc xã.
+ Xã Thanh Đình: Phát triển mô hình trang trại và chế biến nông sản.
5. Định hướng hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kinh tế
Trung tâm hành chính - chính trị của tỉnh ổn định tại vị trí hiện nay. Trong tương lai từng bước xây dựng mới trung tâm hành chính, chính trị Thành phố theo hướng hiện đại, tập trung tại xã Trưng Vương với quy mô khoảng 8 ha.
Ủy ban nhân dân các phường, xã ổn định vị trí, cải tạo, chỉnh trang nâng cao chất lượng công trình và đảm bảo diện tích sử dụng. Xây dựng mới trụ sở của hai phường Vân Phú và Vân Cơ.
Xây dựng Trung tâm logistics cấp vùng có quy mô khoảng 100 ha ở khu vực phía Bắc nút giao thông đường cao tốc (IC7), tại xã Phượng Lâu; tiếp tục xây dựng hoàn thiện Khu công nghiệp Thụy Vân; xây dựng: Cụm tiểu thủ công nghiệp và làng nghề Phượng Lâu 2 khoảng 98 ha; Cụm công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, cơ khí, đóng tàu Nam Bạch Hạc khoảng 80 ha.
c) Định hướng phát triển hệ thống thương mại và dịch vụ:
xây dựng và hoàn thiện nâng cấp các công trình thương mại, dịch vụ hiện có. Xây dựng Trung tâm thương mại cấp vùng và khu Hội chợ Hùng Vương ở phía Nam khu Di tích lịch sử Đền Hùng; xây dựng chợ đầu mối tại khu vực phía Nam quảng trường Hùng Vương với quy mô 10 ha; cải tạo Chợ trung tâm thành phố hiện nay thành Trung tâm thương mại đa năng; xây dựng trục thương mại dịch vụ dọc tuyến đường Nguyễn Tất Thành (đoạn nắn tuyến mới, kế cận đoạn giao cắt với đường Hùng Vương), dọc tuyến đường Phù Đổng và hình thành các tuyến, khu phố ẩm thực ven sông Lô. Trong tương lai, xây dựng khu dịch vụ cao cấp Sân Golf tại vị trí phía Đông Bắc xã Kim Đức.
d) Định hướng phát triển dịch vụ du lịch:
- Xây dựng tuyến du lịch: Tuyến du lịch di sản An toàn khu (ATK) - Việt Trì - Ba Vì - Cổ Loa; tuyến du lịch đường thủy trên sông Lô, sông Hồng kết nối vùng Tây Bắc với Hà Nội; tuyến hành lang du lịch văn hóa - lịch sử - cảnh quan thành phố, kết nối các điểm du lịch: Đền Hùng, 10 điểm di tích thành phố thời Hùng Vương, hành lang sinh thái ven sông với vùng cảnh quan đô thị, làng xóm nông thôn.
+ Trục không gian Lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam. Toàn bộ không gian trục Lễ hội là dải đất nằm giữa hai tuyến đường Nguyễn Tất Thành và Hùng Vương. Điểm đầu từ ngã ba Bạch Hạc đến Khu Di tích lịch sử Đền Hùng.
đ) Định hướng phát triển hệ thống đào tạo và giáo dục:
e) Định hướng phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
chuẩn đô thị loại 1. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị khám chữa đối với bệnh viện hiện có, đặc biệt là Bệnh viện đa khoa tỉnh để phục vụ khám chữa trị cho nhân dân các tỉnh trong vùng Trung du miền núi phía Bắc.
g) Định hướng phát triển hệ thống các công trình văn hóa:
Cải tạo chỉnh trang các trung tâm văn hóa; xây dựng hoàn thiện Nhà hát Lạc Hồng (Trung tâm văn hóa cấp Vùng) tại trung tâm phường Gia Cẩm. Xây dựng hoàn thiện quảng trường Hùng Vương tại trung tâm thành phố quy mô khoảng 30 ha.
h) Định hướng phát triển công viên cây xanh, công trình thể dục thể thao:
Gìn giữ hệ thống cây xanh mặt nước hiện có, xây dựng một số đập nhỏ tạo hệ thống chuỗi hồ từ các khe lạch tự nhiên, tạo dựng hình ảnh sinh thái đặc trưng cho thành phố. Bố trí các khu cây xanh, vườn hoa trong các khu đô thị. Chỉ tiêu cây xanh trung bình đạt khoảng 11 m2/người.
- Hệ thống công trình thể dục thể thao:
Tạo lập diện mạo kiến trúc cảnh quan mới cho thành phố Việt Trì, hình thành tổng thể của vùng cảnh quan văn hóa lịch sử. Thiết lập vành đai xanh sông Hồng, sông Lô, vùng đệm xanh, tái thiết và làm sống động lại mặt tiền đô thị và tạo lập hình ảnh đặc trưng thành phố ngã ba sông.
b) Hướng dẫn thiết kế đô thị các khu vực trọng điểm:
Bảo tồn các điểm di tích ngoài khu vực đô thị trung tâm, cải tạo, chỉnh trang các làng nghề, làng cổ nhằm cân đối giữa việc bảo tồn không gian sinh hoạt truyền thống và đảm bảo sự phát triển bền vững của làng trong quá trình đô thị hóa.
gian lễ hội từ Đền Hùng đến Ngã ba Bạch Hạc. Là trục không gian được kiểm soát chặt chẽ, hạn chế phát triển cao tầng, tăng cường cây xanh, mặt nước và các hoạt động công cộng. Thiết lập nhiều không gian mở ở các lõi phố, ô phố, các không gian mở liên thông với hệ thống cảnh quan chung của thành phố. Hình thành các tuyến đi bộ kết nối với không gian công cộng.
Thiết lập tạo điểm nhấn kiến trúc hiện đại tại các khu vực: Nút giao thông IC7 cao tốc Hà Nội - Lào Cai tại xã Phượng Lâu; đường Trường Chinh, đường Phù Đổng; tuyến quốc lộ 2 nắn mới.
7. Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường
Giao thông đối ngoại:
+ Đường bộ cao tốc Hà Nội - Lào Cai: Hoàn thiện nút giao cắt khác cốt với hệ thống đường đô thị: 01 nút giao khác cốt dạng liên thông với đường Phù Đổng; 01 nút giao khác cốt dạng trực thông với đường đô thị quy hoạch mới phía Bắc thành phố (kết nối vào ga nội vùng cận cao tốc).
+ Quốc lộ 32C đoạn qua thành phố Việt Trì: Nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.
+ Xây dựng mới tuyến đường nối từ vườn quốc gia Xuân Sơn đến khu di tích lịch sử Đền Hùng, quy mô tuyến đoạn qua thành phố Việt Trì từ 71 - 200 m, thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị.
- Đường sắt: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai hiện có và xây dựng mới tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai theo Quy hoạch phát triển giao thông đường sắt Việt Nam.
Giao thông đô thị
- Xây dựng mới: Cầu Đức Bác qua sông Lô (cuối đường Trần Phú); cầu Việt Trì - Ba Vì qua sông Hồng.
- Xây mới hai bến xe khách tại phía Tây Bắc Việt Trì gần khu Đền Hùng và phía Đông Nam thành phố. Xây dựng mới hai bến xe tải tại Khu công nghiệp Thụy Vân và khu vực ngã 3 quốc lộ 2 và đường Nguyễn Tất Thành.
- Giao thông công cộng: Phát triển hệ thống giao thông xe buýt hiện có kết hợp xây mới hệ thống tuyến xe buýt nhanh (BRT) kết nối từ Ga nội vùng phía Bắc vào khu vực trung tâm thành phố.
- Hạ tầng ngầm đô thị: Hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật ngầm dự kiến bố trí trên các tuyến đường chính đô thị.
- Định hướng quy hoạch thoát nước và phòng chống lũ:
+ Củng cố và nâng cấp các tuyến kè khu vực ven sông, các cống đóng mở qua đê đảm bảo chống sạt lở khu vực ven sông và thoát nước tốt vào mùa lũ.
thoát nước đô thị, nước thải công nghiệp, sinh hoạt vùng Đông Nam Việt Trì.
thoát lũ; quy hoạch bãi sông hợp lý và quản lý chặt chẽ quy hoạch bãi sông để đảm bảo khả năng thoát lũ.
+ Hạn chế xây dựng đô thị tại khu vực vùng trũng thấp và nằm trong vùng ngập lũ trên sông Lô và sông Thao.
+ Khu vực Nông Trang, Minh Phương, Vân Cơ cao độ Hxd = 18¸25 m.
+ Khu vực Đền Hùng giữ nguyên cao độ Hxd = 25¸50 m.
+ Khu vực xã Sông Lô cao độ Hxd ³ 13,5 m.
+ Khu dân cư nông thôn: Cao độ xây dựng mái phải phù hợp với cao độ dân cư hiện trạng của từng khu vực.
phù hợp với nền xung quanh. Tránh đào đắp lớn tạo ra các mái taluy, tường chắn lớn gây phá vỡ cảnh quan và mất cân bằng nền đất khu vực.
thoát nước mưa:
thoát nước kiểu nửa riêng cho các khu dân cư hiện hữu đã xây dựng mật độ cao, mạng lưới thoát nước được cải tạo để đảm bảo vệ sinh, xây dựng thêm hệ thống cống bao trước vị trí cửa xả để tách nước thải dẫn về các trạm xử lý nước thải, xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra sông.
thoát nước riêng hoàn toàn cho khu công nghiệp và các khu đô thị xây dựng mới đồng bộ.
thoát nước, chia làm 4 lưu vực chính:
thoát ra sông Lô qua các cống đóng mở và hệ thống trạm bơm tiêu: Trạm bơm Dữu Lâu công suất 22.000 m3/h, trạm bơm Cầu Gần công suất 20.000 m3/h.
thoát ra sông Lô qua các cống đóng mở và hệ thống trạm bơm trong lưu vực gồm: Trạm bơm Dữu Lâu và trạm bơm mới xây dựng công suất 48.000 m3/h.
+ Lưu vực 4: Tại phường Bạch Hạc, diện tích lưu vực khoảng 450 ha thoát ra sông Hồng và sông Lô qua cống đóng mở như: Cống Hỏa Xa, cống Cội Đề, cống Mộ Hạ.
điều hòa, khu vực thấp trũng trước khi thoát ra sông Hồng nhờ hệ thống trạm bơm áp lực.
Tổng nhu cầu sử dụng nước đến năm 2020 là 105.000 m3/ngày đêm, đến năm 2030 là 175.000 m3/ngày đêm.
- Các công trình đầu mối:
+ Giai đoạn 2030: Nâng công suất trạm bơm cấp 1 và nhà máy nước Việt Trì hiện có từ: 105.000 m3/ngày đêm lên 175.000 m3/ngày đêm.
+ Cải tạo mạng lưới cấp nước khu vực nội thành hiện nay, phân vùng cấp nước để kiểm soát và vận hành có hiệu quả.
ước của thành phố, tăng phạm vi phục vụ của nhà máy nước Việt Trì ra các khu vực phát triển đô thị mới và vùng phụ cận như các xã: Vĩnh Lại, Cao Xá, Sơn Dương, Tứ Xá, Bản Nguyên, Sơn Vi...
+ Hành lang bảo vệ nguồn nước sông Lô: Tính từ điểm lấy nước lên thượng nguồn phạm vi bảo vệ là 500 m, xuôi hạ nguồn: 300 m. Trong hành lang bảo vệ cấm xây dựng, xả nước thải, nước kênh tưới, chăn nuôi, tắm giặt.
d) Định hướng quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị:
năm 2030 khoảng 440 MW tương đương 489 MVA.
Cải tạo nâng cấp trạm 110 KV Bắc Việt Trì lên 2x63 MVA, Trạm Việt Trì 2 lên 2x63 MVA và trạm Việt Trì lên 3x40 MVA. Hoàn thiện kết cấu lưới 110 KV cấp điện cho các trạm 110 KV.
đ) Định hướng quy hoạch thông tin liên lạc:
tổng số trạm cải tạo và xây mới là 21 trạm.
thoát nước thải:
Khu đô thị cũ sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Khu đô thị mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Khu dân cư nông thôn tập trung sử dụng hệ thống thoát nước chung. Khu công nghiệp, y tế sử dụng hệ thống thoát nước riêng.
Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các trạm xử lý nước thải sinh hoạt (TXLNT-SH):
- Nâng công suất TXLNT-CN Thụy Vân = 10.000 m3/ngày đêm tại xã Thụy Vân phục vụ cho khu công nghiệp Thụy Vân.
Định và phía Bắc đường sắt đến ngã tư đường vào đền Hùng.
g) Định hướng quy hoạch khu vực xử lý chất thải rắn (CTR):
Đến năm 2020, khối lượng CTR sinh hoạt là 350 tấn/ngày; tới 2030 là 600 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp đến năm 2020 là 600 tấn/ngày; tới 2030 là 700 tấn/ngày.
CTR công nghiệp thu gom và xử lý tại khu liên hợp xử lý CTR xã Trạm Thản, huyện Phù Ninh quy mô 63 ha.
Các nghĩa trang nhỏ lẻ rải rác và nghĩa trang thành phố ở xã Vân Phú sẽ đóng cửa và trồng cây xanh cách ly khi hết diện tích đất. Xây dựng nghĩa trang thành phố tại xã Kim Đức với quy mô khoảng 20 ha. Sử dụng một phần nghĩa trang công viên Thiên Đức ở huyện Phù Ninh, quy mô 90 ha phục vụ cho nhân dân thành phố. Xây dựng lò hỏa táng để tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.
- Phát triển các giải pháp môi trường xanh, sạch cho thành phố như: Các vấn đề về năng lượng tái tạo từ rác thải; ứng dụng khoa học trong canh tác nông nghiệp. Ưu tiên phát triển mô hình kiến trúc xanh trong lòng không gian đô thị.
- Khu vực phát triển đô thị: Xây dựng đồng bộ hệ thống thu gom, xử lý nước thải và chất thải rắn; duy trì hệ thống cây xanh cảnh quan. Khu công nghiệp: Áp dụng hệ thống quản lý và bảo vệ môi trường theo ISO 14000; đảm bảo khoảng cách ly giữa các cụm nhà máy nhằm hạn chế lan truyền ô nhiễm; kiểm soát nước thải sau xử lý đạt theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu: Nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng, thích ứng với biến đổi khí hậu; lồng ghép vấn đề thích ứng biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của khu vực chịu ảnh hưởng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu; kiên cố hóa nhà ở, công trình chịu gió bão, ngập lụt; xây dựng đồng bộ và kiên cố hóa đường ven đê, ven sông và hệ thống đê phòng chống lũ phù hợp.
a) Chương trình:
- Về dịch vụ: Phát triển du lịch sinh thái ven sông Lô. Xây dựng các công trình công cộng quan trọng: Hội chợ; thư viện; trung tâm thông tin; chợ đầu mối; khu sinh thái nông nghiệp trồng hoa, rau sạch, sinh vật cảnh ở Phượng Lâu, Hy Cương, trồng cây ăn quả tại khu vực ven sông Lô, Trưng Vương, Quýt Thượng, Quýt Hạ và Tân Đức; khôi phục 18 làng nghề truyền thống tại các khu vực: Hy Cương, Kim Đức, Chu Hóa, Thanh Đình, Cao Xá, Hùng Lô, Sơn Vi và Sông Lô.
- Về công nghiệp: Ưu tiên hoàn chỉnh hạ tầng Khu công nghiệp Thụy Vân và Cụm công nghiệp Phượng Lâu 2. Xây dựng thí điểm cụm đổi mới tại xã Thụy Vân.
- Giai đoạn đến năm 2020:
Hoàn chỉnh các tuyến đường Trường Chinh, Phù Đổng và các tuyến chính đô thị. Tiếp tục đẩy nhanh việc nâng cấp, hoàn thiện theo quy hoạch được duyệt: Cầu qua sông Hồng nối với Ba Vì; mở rộng Cảng Việt Trì; nâng cấp đường sắt và ga hiện hữu.
Khơi thông dòng chảy các tuyến kênh, mương trên địa bàn thành phố. Hoàn thiện nâng cấp hệ thống tưới tiêu sản xuất nông nghiệp và thoát nước đô thị. Xây mới trạm bơm tiêu công suất 48.000 m3/ngày đêm phục vụ cho khu tưới tiêu cho khu vực phía Nam và Đông Nam của thành phố Việt Trì. Xây mới TXLNT-SH3 = 11.000 m3/ngày đêm, tại xã Vân Phú. Xây mới trạm làm sạch nước thải công suất 5.000 m3/ngày đêm tại phường Bạch Hạc.
Xây dựng Quảng trường Hùng Vương; Di tích khảo cổ Làng Cả và 10 điểm di tích thành phố.
Xây dựng hoàn thiện các công trình: Hội chợ, thư viện, trung tâm thông tin, nhà văn hóa các phường, thôn, xóm; chợ đầu mối, chợ phường...
Định, Cao Xá, Hùng Lô, Sơn Vi và Sông Lô.
- Giai đoạn đến năm 2030:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ:
Tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch theo quy định; ban hành Quy định quản lý theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ đến năm 2030.
- Các Bộ, ngành Trung ương liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ thực hiện Quy hoạch chung thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 theo quy định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Tài chính, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, NC, V.III, KGVX;
- Lưu: VT, KTN (3b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
File gốc của Quyết định 1214/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1214/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1214/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành | 2015-07-30 |
Ngày hiệu lực | 2015-07-30 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |