ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2020/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 03 tháng 6 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 994/TTr-SGTVT ngày 28 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và thay thế Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 03/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định về công tác quản lý, khai thác và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DAN |
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 03/6/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Quy định này quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường địa phương bao gồm đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống đường tỉnh và đường đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và phân cấp quản lý. Thực hiện quyền, trách nhiệm khác đối với công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) có trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác, bảo trì hệ thống đường xã, đường giao thông nông thôn trong địa giới hành chính thuộc phạm vi quản lý.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng, đường bộ đầu tư xây dựng và khai thác theo hình thức đối tác công tư (PPP) có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình do mình quản lý.
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình đường bộ, việc phê duyệt quy trình bảo trì thực hiện như sau:
b) Đối với các trường hợp không quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ tổ chức lập, phê duyệt quy trình bảo trì công trình theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
a) Sở Giao thông Vận tải phê duyệt quy trình bảo trì các công trình đường bộ thuộc hệ thống đường tỉnh và đường đô thị được giao quản lý;
c) UBND cấp xã phê duyệt quy trình bảo trì các công trình đường bộ thuộc hệ thống đường xã, đường giao thông nông thôn được giao quản lý.
Điều 5. Lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
2. Các công việc trong kế hoạch bảo trì công trình đường bộ:
Bao gồm các công việc theo tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ và quy trình bảo trì; điện chiếu sáng, thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ.
b) Sửa chữa định kỳ bao gồm: Kế hoạch công tác sửa chữa định kỳ được xây dựng trên cơ sở định mức, quy trình bảo trì và thực tế hư hỏng của từng tuyến, đoạn tuyến đường bộ thời gian thực hiện công trình, hạng mục công trình từ 01 đến 02 năm
d) Các nội dung công việc khác: Sửa chữa thiết bị, nhà trạm kiểm tra tải trọng xe cố định, lưu động; kiểm tra quan trắc, kiểm định chất lượng công trình đường bộ; sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì đường bộ; hoạt động thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Lập Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước:
b) UBND cấp huyện đề xuất danh mục, hạng mục công trình hỗ trợ từ nguồn kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ do Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp trước 30 tháng 9 hăng năm.
4. Phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước:
- Hàng năm, căn cứ vào tình trạng công trình đường bộ, các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử sửa chữa bảo trì, các dữ liệu khác về các tuyến đường, công trình đường bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình bảo trì, định mức kinh tế - kỹ thuật, công việc và danh mục tuyến đường ưu tiên quy định tại điểm c, khoản 2 Điều này, Sở Giao thông Vận tải chủ trì lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 9 nhu cầu quản lý, bảo trì cho năm sau (Đối với các công trình do UBND cấp huyện đề xuất, Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và UBND cấp huyện để tiến hành kiểm tra thực tế hiện trường công trình đường bộ, trao đổi, thống nhất xác định mức độ hư hỏng và đề xuất quy mô, giải pháp sửa chữa làm cơ sở lập nhu cầu bảo trì).
- Căn cứ nội dung chấp thuận nhu cầu quản lý, bảo trì được chấp thuận và khả năng cân đối của Ngân sách tỉnh cho bảo trì đường bộ, Sở Giao thông Vận tải lập kế hoạch quản lý, bảo trì trình Sở Tài chính thẩm định trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để trình UBND tỉnh phê duyệt và bố trí dự toán ngân sách để thực hiện.
- Hàng năm, căn cứ vào tình trạng công trình đường bộ, các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử sửa chữa bảo trì, các dữ liệu khác về các tuyến đường, công trình đường bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình bảo trì, định mức kinh tế - kỹ thuật, công việc và danh mục tuyến đường ưu tiên quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chủ trì lập, trình UBND cấp huyện trước ngày 30 tháng 9 nhu cầu quản lý, bảo trì cho năm sau.
c) Đối với công trình đường bộ chuyên dùng: Trước ngày 31 tháng 12 năm trước liền kề, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì trên cơ sở quy trình bảo trì được duyệt, hiện trạng công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
Điều 6. Thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
2. Đối với công trình đường bộ chuyên dùng, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ do mình đầu tư và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo trì: Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, giao Kế hoạch bảo trì có trách nhiệm kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch bảo trì được giao bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn trong kế hoạch bảo trì theo đúng quy định của pháp luật;
1. Sở Giao thông Vận tải tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Tổng cục Đường bộ Việt Nam về tình hình quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện và các đường địa phương khác, đường chuyên dùng trước ngày 12 tháng 12 hàng năm.
3. UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện về tình hình quản lý, bảo trì hệ thống đường đường xã, đường giao thông nông thôn và các đường địa phương khác trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
5. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý, bảo trì đường bộ theo phân cấp quản lý có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến công trình đường bộ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện các báo cáo khác theo quy định của pháp luật về kế hoạch đầu tư.
1. Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được phân cấp tại Điều 3 Quy định này và các tổ chức, cá nhân sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ được giao quản lý; đồng thời thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuât công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ được giao quản lý theo Quy định này.
3. Đối với các nội dung về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ không quy định tại Quy định này, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
File gốc của Quyết định 11/2020/QĐ-UBND Quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đang được cập nhật.
Quyết định 11/2020/QĐ-UBND Quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu | 11/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Xuân Quang |
Ngày ban hành | 2020-06-03 |
Ngày hiệu lực | 2020-07-01 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |