Số hiệu | 14/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan | Tỉnh An Giang |
Ngày ban hành | 10/07/2020 |
Người ký | Võ Anh Kiệt |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/NQ-HĐND | An Giang, ngày 10 tháng 7 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN CHÂU PHÚ, HUYỆN CHỢ MỚI, HUYỆN TỊNH BIÊN VÀ HUYỆN AN PHÚ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANGKHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 ;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số điều của quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 367/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đặt tên đường trên địa bàn các huyện Châu Phú, huyện Chợ Mới, huyện Tịnh Biên và huyện An Phú; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đặt tên đường trên địa bàn các huyện Châu Phú, huyện Chợ Mới, huyện Tịnh Biên và huyện An Phú, như sau:
1. Huyện Châu Phú: Đặt tên 03 tuyến đường trên địa bàn thị trấn Cái Dầu gồm:
1.1. Đường số 4: Điểm đầu Trường Tiểu học “A” Cái Dầu - điểm cuối Trường Trung học phổ thông Trần Văn Thành, đặt tên đườngChu Văn An;
1.2. Đường ra cánh đồng: Điểm đầu giáp Quốc lộ 91 - điểm cuối giáp Đường cộ - khu dân cư Sao Mai, đặt tên đườngHuỳnh Thị Hưởng;
1.3. Đường số 7: Điểm đầu giáp đường Trần Quang Khải - điểm cuối giáp đường Trần Khánh Dư, đặt tên đườngTrần Bình Trọng.
2. Huyện Chợ Mới: Đặt tên 08 tuyến đường trên địa bàn thị trấn Mỹ Luông gồm:
2.1. Đường số 2: Điểm đầu giáp đường Chùa Bà Tài - điểm cuối giáp Tỉnh lộ 942 mới (lộ vòng cung), đặt tên đườngNguyễn Thanh Sơn;
2.2. Đường số 7: Điểm đầu giáp Tỉnh lộ 942 cũ - điểm cuối giáp Tỉnh lộ 942 mới (lộ vòng cung), đặt tên đườngUng Văn Khiêm;
2.3. Đường số 8: Điểm đầu giáp Tỉnh lộ 942 cũ - điểm cuối giáp Tỉnh lộ 942 mới (lộ vòng cung), đặt tên đườngNguyễn Quang Sáng;
2.4. Đường số 10: Điểm đầu giáp Tỉnh lộ 942 cũ - điểm cuối đến Kênh 77, đặt tên đườngNguyễn Văn Hưởng;
2.5. Đường Phòng khám khu vực cũ: Điểm đầu giáp Tỉnh lộ 942 mới (lộ vòng cung) - điểm cuối giáp Tỉnh lộ 942 cũ, đặt tên đườngVõ Ánh Đăng;
2.6. Đường chùa Bà Tài: Điểm đầu giáp Tỉnh lộ 942 mới (lộ vòng cung) - điểm cuối giáp Tỉnh lộ 942 cũ, đặt tên đườngLương Văn Cù;
2.7. Đường tỉnh lộ 942 cũ: Điểm đầu giáp Tỉnh lộ 942 mới (lộ vòng cung- hướng Long Điền A) - điểm cuối giáp Tỉnh lộ 942 mới (lộ vòng cung - hướng Mỹ An), đặt tên đườngChâu Văn Liêm;
2.8. Đường cặp sông Tiền: Điểm đầu giáp đường Nguyễn Huệ - điểm cuối giáp Kênh Khai Long, đặt tên đườngHuỳnh Thị Hưởng.
3. Huyện Tịnh Biên: Đặt tên 26 tuyến đường trên địa bàn thị trấn Tịnh Biên gồm:
3.1. Đường số 15 Sao Mai: Điểm đầu giáp đường Hữu Nghị - điểm cuối giáp đường Võ Văn Kiệt, đặt tên đườngNguyễn Đình Chiểu;
3.2. Đường số 9 Bách hóa + Đường số 13 Sao Mai: Điểm đầu giáp đường Hữu Nghị - điểm cuối giáp đường số 18 Sao Mai (hướng đi An Phú cũ), đặt tên đườngTôn Đức Thắng;
3.3. Đường số 13B +16 Bách hóa + Đường số 11 Sao Mai: Điểm đầu giáp đường Hữu Nghị - điểm cuối giáp đường số 18 Sao Mai (hướng đi An Phú cũ), đặt tên đường30/4;
3.4. Đường số 10: Điểm đầu giáp đường Lý Thái Tổ - điểm cuối giáp đường số 18 Sao Mai (hướng đi An Phú cũ), đặt tên đường1/5;
3.5. Đường số 18 (các phòng ban ngành huyện): Điểm đầu giáp đường Hữu Nghị - điểm cuối giáp cuối đường (giáp phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tịnh Biên), đặt tên đườngLương Thế Vinh;
3.6. Đường số 6 Sao Mai: Điểm đầu giáp đường Lê Hồng Phong (Khu Sao Mai) - điểm cuối giáp đường Nguyễn Cư Trinh, đặt tên đườngNguyễn Du;
3.7. Đường số 1 Sao Mai: Điểm đầu giáp đường Châu Thị Tế (đối diện Kênh Vĩnh Tế) - điểm cuối giáp đường Xuân Tô, đặt tên đườngVõ Văn Kiệt;
3.8. Đường số 19: Điểm đầu giáp đường Phan Đăng Lưu - điểm cuối giáp đường Hai Bà Trưng, đặt tên đườngVõ Thị Sáu;
3.9. Đường số 13B cửa Nam chợ Bách hóa: Điểm đầu giáp đường Phan Đăng Lưu - điểm cuối giáp đường Hai Bà Trưng, đặt tên đườngTrường Chinh;
3.10. Đường số 18 chợ Bách hóa: Điểm đầu giáp đường Phan Đăng Lưu - điểm cuối giáp đường Lê Duẩn, đặt tên đườngTrần Đại Nghĩa;
3.11. Đường số 15 (Bách hoá): Điểm đầu giáp đường Lê Hồng Phong - điểm cuối giáp đường Tôn Đức Thắng, đặt tên đườngHai Bà Trưng;
3.12. Đường số 12 (Bách hóa): Điểm đầu giáp đường Lê Hồng Phong - điểm cuối giáp đường Tôn Đức Thắng, đặt tên đườngLê Duẩn;
3.13. Đường số 16 (Bách hóa): Điểm đầu giáp đường Lê Hồng Phong - điểm cuối giáp đường 30/4, đặt tên đườngNguyễn Trung Trực;
3.14. Đường số 14 Sao Mai: Điểm đầu giáp đường Lý Thái Tổ - điểm cuối giáp cuối đường (Đình An Phú), đặt tên đườngNguyễn Văn Trỗi;
3.15. Đường số 16 Sao Mai: Điểm đầu giáp đường Lý Thái Tổ - điểm cuối giáp đường Võ Văn Kiệt, đặt tên đườngPhan Văn Trị;
3.16. Đường số 17 Sao Mai: Điểm đầu giáp đường Lý Thái Tổ - điểm cuối giáp đường Võ Văn Kiệt, đặt tên đườngNguyễn Cư Trinh;
3.17. Đường bê tông Xuân Bình + 5 đường vào: Điểm đầu giáp đường Châu Thị Tế (cầu Vĩnh Tế) - điểm cuối giáp đường Châu Thị Tế (giáp ranh ấp Tân Biên, xã An Nông), đặt tên đườngTrần Quốc Toản;
3.18. Đường số 21 Tịnh Biên + số 8 Sao Mai: Điểm đầu giáp đường Hữu Nghị - điểm cuối giáp đường Tà Ngáo, đặt tên đườngLê Hồng Phong;
3.19. Đường số 22: Điểm đầu giáp đường Hữu Nghị - điểm cuối giáp đường Nguyễn Trãi, đặt tên đườngLê Văn Tám;
3.20. Đường số 7 Chợ Tịnh Biên: Điểm đầu giáp đường Châu Thị Tế (đối diện Kênh Vĩnh Tế) - điểm cuối giáp đường Lê Hồng Phong, đặt tên đườngNguyễn Trãi;
3.21. Đường Ngô Quyền: Điểm đầu giáp đường Châu Thị Tế (cửa Đông chợ Tịnh Biên) - điểm cuối giáp đường Trần Đại Nghĩa, giữ lại tên đườngNgô Quyền;
3.22. Đường số 7 Sao Mai: Điểm đầu giáp đường Châu Thị Tế - điểm cuối giáp đường Xuân Tô, đặt tên đườngLý Thái Tổ;
3.23. Đường số 6 (chợ Tịnh Biên): Điểm đầu giáp đường Lê Hồng Phong - điểm cuối giáp đường Tôn Đức Thắng, đặt tên đườngPhan Đăng Lưu;
3.24. Đường số 24 sau UBND thị trấn Tịnh Biên: Điểm đầu giáp đường Ngô Quyền (cửa Đông chợ Tịnh Biên) - điểm cuối giáp đường Lý Thái Tổ, đặt tên đườngKim Đồng;
3.25. Đường số 8 (chợ Tịnh Biên): Điểm đầu giáp đường Lê Hồng Phong (chợ Tịnh Biên) - điểm cuối giáp đường Trần Đại Nghĩa, đặt tên đườngNguyễn Chí Thanh;
3.26. Đường số 10 (chợ Tịnh Biên) (công viên số 10): Điểm đầu giáp đường Lê Hồng Phong (cửa Nam chợ Tịnh Biên) - điểm cuối giáp đường 30/4 (cửa Bắc chợ Bách hóa), đặt tên đườngNguyễn Thị Minh Khai.
4. Huyện An Phú: Đặt tên 21 tuyến đường trên địa bàn thị trấn An Phú gồm:
4.1. Khu Trung tâm thương mại + Kênh mới:
4.1.1. Đường Bắc kênh mới: Điểm đầu giáp đường Bạch Đằng - điểm cuối giáp Cống Đồi Tượng (đến Tỉnh lộ 957 thuộc Phú Hội), đặt tên đườngTôn Thất Tùng;
4.1.2. Đường số 1: Điểm đầu giáp đường Nguyễn Văn Cừ - điểm cuối giáp đường Nguyễn Hữu Cảnh, đặt tên đườngTôn Đức Thắng;
4.1.3. Đường số 2: Điểm đầu giáp đường Yết Kiêu - điểm cuối giáp đường Lê Đức Thọ, đặt tên đườngNguyễn Viết Xuân;
4.1.4. Đường số 3: Điểm đầu giáp đường Yết Kiêu - điểm cuối giáp đường Nguyễn Hữu Cảnh, đặt tên đườngNgô Gia Tự;
4.1.5. Đường số 4: Điểm đầu giáp đường Yết Kiêu - điểm cuối giáp đường Nguyễn Hữu Cảnh, đặt tên đườngTrần Phú;
4.1.6. Đường số 5: Điểm đầu giáp đường Yết Kiêu - điểm cuối giáp đường Lê Đức Thọ, đặt tên đườngHoàng Văn Thụ;
4.1.7. Đường số 7: Điểm đầu giáp đường Yết Kiêu - điểm cuối giáp đường Huỳnh Thúc Kháng, đặt tên đườngLý Tự Trọng;
4.1.8. Đường số 9: Điểm đầu giáp đường Hoàng Văn Thụ - điểm cuối giáp đường Tôn Đức Thắng, đặt tên đườngLê Đức Thọ;
4.1.9. Đường số 12: Điểm đầu giáp đường Hoàng Văn Thụ - điểm cuối giáp đường Tôn Đức Thắng, đặt tên đườngVõ Văn Tần;
4.1.10. Đường số 14: Điểm đầu giáp đường Bạch Đằng - điểm cuối giáp đường Hoàng Văn Thụ, đặt tên đườngHuỳnh Thúc Kháng;
4.1.11. Đường số 15: Điểm đầu giáp đường Lý Tự Trọng - điểm cuối giáp đường Trần Phú, đặt tên đườngTrần Đại Nghĩa;
4.1.12. Đường số 16: Điểm đầu giáp đường Lý Tự Trọng - điểm cuối giáp đường Nguyễn Viết Xuân, đặt tên đườngYết Kiêu.
4.2. Khu Kênh Thầy Ban + Mở rộng:
4.2.1. Đường số 3: Điểm đầu giáp đường Nguyễn Văn Cừ - điểm cuối giáp đường Nguyễn Hữu Cảnh, đặt tên đườngLê Thị Hồng Gấm;
4.2.2. Đường số 4: Điểm đầu giáp đường Nguyễn Văn Cừ - điểm cuối giáp đường Nguyễn Hữu Cảnh, đặt tên đườngLê Minh Xuân;
4.2.3. Đường số 5: Điểm đầu giáp đường Nguyễn Văn Cừ - điểm cuối giáp đường Nguyễn Hữu Cảnh, đặt tên đườngHồ Thị Kỷ;
4.2.4. Đường số 7: Điểm đầu giáp đường Tôn Đức Thắng - điểm cuối giáp đường Nguyễn Hữu Cảnh, đặt tên đườngLê Hồng Phong;
4.2.5. Đường số 8: Điểm đầu giáp đường Tôn Đức Thắng - điểm cuối giáp đường Nguyễn Văn Cừ, đặt tên đườngNguyễn Thị Minh Khai;
4.2.6. Đường số 9: Điểm đầu giáp đường Lê Minh Xuân - điểm cuối giáp đường Lê Thị Hồng Gấm, đặt tên đườngNguyễn Văn Trỗi;
4.2.7. Đường số 10: Điểm đầu giáp đường Tôn Đức Thắng - điểm cuối giáp đường Hồ Thị Kỷ, đặt tên đườngXuân Thủy;
4.2.8. Đường số 11: Điểm đầu giáp đường Tôn Đức Thắng - điểm cuối giáp đường Hồ Thị Kỷ, đặt tên đườngNguyễn Duy Trinh;
4.2.9. Đường số 14: Điểm đầu giáp đường Tôn Đức Thắng - điểm cuối giáp đường Nguyễn Hữu Cảnh, đặt tên đườngNguyễn Văn Cừ.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này,
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa IX, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
Số hiệu | 14/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan | Tỉnh An Giang |
Ngày ban hành | 10/07/2020 |
Người ký | Võ Anh Kiệt |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 14/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan | Tỉnh An Giang |
Ngày ban hành | 10/07/2020 |
Người ký | Võ Anh Kiệt |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |