ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/KH-UBND | Lào Cai, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
Căn cứ Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án năm 2021, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các địa phương để phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực, sản xuất hàng hóa gắn với chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường và thích ứng biến đổi khí hậu; quan tâm phát triển sản phẩm OCOP, phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của đề án đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ đối với việc thực hiện các nhiệm vụ của đề án.
1. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2021 đạt từ 5-5,5%. Giá trị sản phẩm thu hoạch/ha đất canh tác và nuôi trồng thủy sản đạt 84 triệu đồng/ha.
3. Phát triển mới ít nhất 20 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận. Chuẩn hóa và công nhận ít nhất 30 sản phẩm OCOP.
5. Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; sắp xếp ổn định dân cư nông thôn, cơ bản không còn hộ ở phân tán; bố trí, sắp xếp ổn định 820 hộ dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới.
1.1. Trồng trọt
- Cây lúa: Khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa với diện tích đạt 33.400 ha, sản lượng 178.356 tấn. Tập trung xây dựng vùng thâm canh trọng điểm lúa quy mô 8.420 ha tại các vùng trọng điểm lúa của tỉnh tại các huyện: Bát Xát, Mường Khương, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn và thị xã Sa Pa. Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu giống, tăng cường sử dụng các giống mới, có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất; theo dõi sát tình hình dịch bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp thời, bảo vệ kết quả sản xuất. Đẩy mạnh sản xuất lúa hữu cơ, lúa chất lượng cao, cánh đồng 1 giống, canh tác cải tiến SRI....
b) Phát triển các vùng sản xuất cây trồng chủ lực
- Phát triển vùng sản xuất chè: Rà soát, đánh giá hiện trạng vùng nguyên liệu, tập trung thâm canh tăng năng suất, chất lượng chè. Năm 2021, trồng mới 350 ha chè chất lượng cao, áp dụng quy trình kỹ thuật trong thiết kế, trồng, chăm sóc, chứng nhận chè VietGAP, chè hữu cơ; thâm canh 2.566 ha chè kinh doanh đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu (trong đó duy trì 2.202 ha, mở rộng 364 ha) sản lượng chè búp tươi dự kiến đạt 37.500 tấn; thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư công nghệ chế biến sâu, đa dạng mẫu mã sản phẩm. Giảm tỷ lệ xuất khẩu sang thị trường dễ tính (các nước vùng Trung Đông và Pakistan); tăng tỷ lệ xuất khẩu sang các nước EU, Đông Âu, Đài Loan.
- Phát triển vùng sản xuất rau: Đẩy mạnh sản xuất rau trái vụ vùng cao, rau an toàn, trong đó duy trì 1.150 ha rau chuyên canh hiện có, mở rộng thêm 100 ha, nâng tổng diện tích vùng rau chuyên canh tập trung đạt 1.250 ha tại thị xã Sa Pa, các huyện: Bắc Hà, Bảo Thắng, Bát Xát và thành phố Lào Cai...; sử dụng giống tốt, sản xuất theo quy trình nông nghiệp tốt, sơ chế, bảo quản sau thu hoạch.
- Nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng gắn với thị trường: Thực hiện nghiên cứu, chọn tạo và khảo nghiệm so sánh giống; trình công nhận 01 giống lúa thuần có chất lượng tốt, có bản quyền của Lào Cai; sản xuất hạt giống lúa năm 2021 sản lượng đạt trên 600 tấn đáp ứng nhu cầu sản xuất trong và ngoài tỉnh. Phát triển 1-2 giống cây ăn quả ôn đới chất lượng, trên 150.000 cây giống cây ăn quả đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất. Tổ chức nhân giống và sản xuất một số giống rau, hoa có giá trị, năm 2021 đạt khoảng 2-3 triệu cây giống rau bầu; 1,5-2 triệu cây giống dược liệu/năm cung cấp cho sản xuất đại trà.
Năm 2021, tổng đàn gia súc đạt 645.000 con (đàn lợn 463.000 con, đàn trâu 115.000 con, đàn bò 21.700 con, đàn gia súc khác 45.300 con); gia cầm đạt 4,55 triệu con. Tổng sản lượng thịt hơi đạt 61.500 tấn. Tập trung ưu tiên đầu tư, phát triển hai ngành hàng chính có nhiều tiềm năng phát triển là chăn nuôi lợn, bò, cụ thể:
- Chăn nuôi bò: Phát triển chăn nuôi thâm canh bò thịt, tổng đàn bò năm 2021 đạt 21.700 con; sản lượng thịt hơi 580 tấn. Vùng thấp chăn nuôi các giống bò ngoại, bò lai cao sản hướng thịt; vùng cao bình tuyển, chọn lọc phát triển chăn nuôi giống bò tốt của vùng cao. Thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa ở những vùng có điều kiện thuận lợi (Văn Bàn, Bảo Yên, Bát Xát...).
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi mạnh từ phương thức nuôi quảng canh cải tiến sang nuôi bán thâm canh, thâm canh, ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản, năm 2021 sản lượng thủy sản đạt 10.050 tấn, trong đó: diện tích nuôi ao hồ 2.185 ha, sản lượng 9.055 tấn; nuôi cá nước lạnh thể tích 57.700m3, sản lượng 690 tấn; nuôi lồng bè trên sông, hồ chứa 16.200 m3, sản lượng 305 tấn. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các lưu vực sông hồ chứa nhằm bảo tồn, phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản các loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế cao, có nguy cơ tuyệt chủng để phục vụ công tác nghiên cứu, sản xuất giống phát triển nuôi hàng hóa đặc sản. Tập trung sản xuất giống thủy sản: Khai thác tối đa công suất của các cơ sở sản xuất giống, toàn tỉnh sản xuất trên 25 triệu con giống các loại, đáp ứng được trên 70% nhu cầu giống của tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu sản xuất giống vật nuôi phục vụ nhu cầu sản xuất.
- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch lâm nghiệp: Tích hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quản lý tốt quy hoạch lâm nghiệp. Phân định rõ ranh giới rừng giữa các chủ rừng, trong đó tổ chức rà soát chi tiết diện tích rừng và đất rừng của các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng để tiến hành giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng rừng: Trồng rừng 9.450 ha, gồm: 550 ha rừng phòng hộ thay thế chuyển đổi mục đích; trồng mới rừng sản xuất 7.000 ha; trồng lại rừng sau khai thác 1.600 ha; trồng rừng thay thế nương rẫy 300 ha. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên 5.000 ha (khoanh nuôi mới 2.450 ha; khoanh nuôi chuyển tiếp 2.550 ha). Chăm sóc rừng trồng đặc dụng, phòng hộ chuyển tiếp 608 ha (rừng trồng phòng hộ 265 ha; rừng trồng thay thế chuyển đổi mục đích 343 ha). Trồng cây phân tán 500 nghìn cây. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trồng rừng sản xuất ở vùng thấp.
- Các hoạt động khác: Khuyến khích phát triển các loại cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng trồng sản xuất. Xây dựng vườn ươm giống cây lâm nghiệp công nghệ cao với quy mô 30 triệu cây/năm đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu trồng rừng tại địa phương. Hoàn thành việc xây dựng, phê duyệt và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững đối với diện tích rừng của 09 Ban quản lý rừng phòng hộ và 02 Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát và Hoàng Liên Văn Bàn. Thúc đẩy thành lập các hợp tác xã sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, tổ hợp tác trồng rừng, chế biến và tiêu thụ lâm sản tại các vùng trọng điểm.
Hình thành và phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên các lĩnh vực Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, cụ thể, đến năm 2025: (1) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau diện tích đạt 710 ha. (2) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất hoa thực hiện 205 ha. (3) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất dược liệu diện tích đạt 315 ha. (4) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây ăn quả, cây có múi thực hiện 545 ha. (5) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất chè, thực hiện 1.214 ha (6) Ứng dụng công nghệ cao trong trồng dâu, nuôi tằm 375 ha, 100% diện tích trồng dâu được sử dụng giống tốt, năng suất cao. (7) Ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi với 7 cơ sở chăn nuôi lợn, gà công nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt bình quân 500 lợn nái ngoại sinh sản, 8.000 lợn thịt, trên 18.000 gà thịt, 10.000 gà đẻ trứng. (8) Ứng dụng công nghệ cao nuôi trồng thủy sản nước lạnh quy mô khoảng 13.000 m3. (9) Ứng dụng công nghệ cao trong lâm nghiệp tập trung vào 3 lĩnh vực chính là: Ứng dụng công nghệ vào sản xuất giống cây lâm nghiệp; Ứng dụng công nghệ viễn thám trong điều tra và quản lý tài nguyên rừng; Ứng dụng công nghệ trong chế biến lâm sản.
- Phát triển chuỗi giá trị: Quy hoạch và phát triển vùng sản xuất tập trung quy mô lớn ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tiên tiến đối với 09 sản phẩm chủ lực của tỉnh (Quế, chè, dược liệu, cây ăn quả, rau trái vụ, gạo chất lượng cao, dâu tằm, cá nước lạnh, lợn đen bản địa). Phát triển thêm ít nhất 20 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận, 10 sản phẩm đặc hữu được chứng nhận chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận. 100% sản phẩm chuỗi được quản lý bằng phần mềm Hệ thống thông tin quản lý chuỗi nông sản an toàn.
- Phát triển sản phẩm OCOP: Chuẩn hóa và công nhận ít nhất 30 sản phẩm OCOP (trong đó dự kiến có 18 sản phẩm đạt chứng nhận 3 sao; 11 sản phẩm đạt chứng nhận 4 sao; 01 sản phẩm đạt chứng nhận 5 sao); củng cố ít nhất 12 tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh sản phẩm thế mạnh hiện có của các địa phương; phát triển mới ít nhất 06 tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP.
- Năm 2021, tư vấn thành lập mới 15 hợp tác xã (HTX) nông nghiệp, lũy kế có 230 HTX, trong đó có trên 200 HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả; từ 40- 50 tổ hợp tác nông nghiệp.
1.8. Lĩnh vực thủy lợi
- Bố trí sắp xếp lại các hộ dân cư đang có nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp, hạn chế việc xây dựng nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp không theo quy hoạch.
- Sắp xếp các hộ dân cư năm 2021: 820 hộ, gồm có:
+ Hình thức sắp xếp: Sắp xếp tập trung: 306 hộ; Sắp xếp xen ghép: 394 hộ; Sắp xếp ổn định tại chỗ: 120 hộ.
- Đối với thành phố hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới, huyện đạt chuẩn nông thôn mới: Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng xây dựng nông thôn mới tại các đơn vị phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới/đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định; Xây dựng chương trình kế hoạch năm 2021; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp; Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.
- Đối với các xã đăng ký hoàn thành xã nông thôn mới năm 2021: Các huyện, thị xã, thành phố, các xã tập trung chỉ đạo, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện duy trì, nâng cao các tiêu chí đã hoàn thành và hoàn thành các tiêu chí chưa đạt. Ưu tiên nguồn lực ngân sách huyện đầu tư, lồng ghép hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước với huy động các nguồn lực khác đầu tư các xã phấn đấu hoàn thành nông thôn mới năm 2021.
(Chi tiết tại các phụ biểu 01 - 03 kèm theo)
1. Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của các cấp, các ngành, quyết tâm khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề án năm 2021. Trong đó, phải xác định: Phát triển nông nghiệp hàng hóa làm trọng tâm, nông nghiệp an sinh làm nền tảng; gắn phát triển nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi giá trị để hình thành các vùng sản xuất tập trung có năng suất, chất lượng cao; gắn với phát triển công nghiệp chế biến, chế biến sâu để nâng cao giá trị sản phẩm; ổn định, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; lấy doanh nghiệp, hợp tác xã làm đầu tàu, liên kết với các các hộ nông dân để sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo thế vững chắc, làm bệ đỡ cho phát triển nông nghiệp hàng hóa.
3. Khống chế hoàn toàn dịch bệnh, Dịch tả lợn châu Phi để nhanh chóng tái đàn, phục vụ sản xuất; đồng thời cơ cấu lại đàn vật nuôi cho phù hợp với nhu cầu thị trường và chăn nuôi an toàn sinh học, theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung quy mô nhỏ.
5. Phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP đảm bảo đáp ứng cả về số lượng, chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường; đổi mới và phát triển các hình tổ chức sản xuất, nhất là các hợp tác xã lâm nghiệp. Phát triển chuỗi nông sản an toàn; 100% sản phẩm chuỗi được quản lý bằng phần mềm Hệ thống thông tin quản lý chuỗi nông sản an toàn; quan tâm phát triển các cơ sở chế biến nông lâm sản, sản phẩm OCOP.
7. Tập trung chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, ổn định và cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn. Năm 2021, hoàn thành 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới; mỗi huyện, thị xã, thành phố hoàn thành 01 xã nâng cao; huyện Bảo Thắng đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
9. Tập trung củng cố, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp, đầu tư hệ thống thủy lợi, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh thực hiện quản lý, bảo vệ và nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi phục vụ sản xuất, chống hạn hán và nguy cơ thiên tai; bố trí sắp xếp dân cư.
1. Nhu cầu kinh phí thực hiện: 2.358 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngoài ngân sách (doanh nghiệp, dân góp..): 659 tỷ đồng.
- Ngân sách Trung ương: Nguồn đầu tư phát triển, trái phiếu chính phủ, sự nghiệp, các Chương trình MTQG, các dự án nguồn vốn ODA, nguồn vốn tín dụng.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác như: Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, chứng chỉ các bon; Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững...
(Chi tiết tại phụ biểu 04 kèm theo)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với các sở ngành hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp tục xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể hoặc chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản, thực phẩm đặc trưng của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các địa phương lập, thẩm định các dự án thuộc phạm vi Đề án Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp trình UBND tỉnh. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí để thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ đề án. Thẩm định dự toán kinh phí thuộc các nguồn vốn sự nghiệp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt và giao dự toán kinh phí thực hiện cho các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; Hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực của tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ và thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất và tăng cường công tác quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng phương án sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố theo Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh.
10. Các sở, ban ngành khác liên quan: Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tổ chức thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định./
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, PCT1,2,3;
- Các sở, ban, ngành tỉnh trong KH;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP. PCVP3;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH1,2,3, VX1, NLN1,2.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
Biểu 01: MỤC TIÊU ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SXDC, XÂY DỰNG NTM NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 55/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mục tiêu NQĐH XVI | Mục tiêu Đề án | TH năm 2020 | Mục tiêu năm 2021 | So sánh % | |
MTĐA so NQĐH XVI | MT 2021 so UTH 2020 | |||||||
1 |
% |
| 5-5,5 | 5,5 | 5,13 |
| 93,3 | |
2 |
% |
|
|
|
|
|
| |
|
% |
| 74 | 80 | 79 |
| 101,3 | |
|
% |
| 20 | 15 | 16 |
| 106,7 | |
|
% |
| 6 | 5 | 5 |
| 100,0 | |
3 |
Tr.đ | 100 | 100 | 80,1 | 84 | 100 | 104,9 | |
4 |
Nghìn tấn |
| 310 | 341 | 330 |
| 96,8 | |
5 |
Tấn |
| 68.500 | 60.200 | 61.500 |
| 102,2 | |
6 |
Tấn |
| 11.000 | 9.830 | 10.050 |
| 102,2 | |
7 |
% | >60 | >60 | 56,01 | 56,82 | 100 | 101,4 | |
8 |
Chuỗi |
| 100 | 79 | 100 |
| 126,6 | |
9 |
Sản phẩm |
| 150 | 51 | 80 |
| 156,9 | |
10 |
Hộ |
| 2.525 | 340 | 820 |
| 241,2 | |
11 |
Xã | 60% | 94 | 57 | 72 | 120,5 | 126,3 | |
12 |
Huyện | >2 | 4 | 1 | 2 | 200 | 200,0 | |
13 |
Tiêu chí/xã |
| 17,3 | 15,17 | 15,4 |
| 101,5 |
Biểu 02. DIỆN TÍCH PHÂN BỐ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 55/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh)
STT | Huyện | Thâm canh trọng điểm lúa | Trồng ngô mật độ cao | Phát triển cây dược liệu chủ lực | ||||||
Thực hiện năm 2020 | Thâm canh mới | Lũy kế | Thực hiện năm 2020 | Thực hiện năm 2021 | Lũy kế | Thực hiện năm 2020 | Thực hiện năm 2021 | Lũy kế | ||
| Tổng | 8.000 | 420 | 8.420 | 10.100 | 200 | 10.400 | 2.300 | 146 | 2.446 |
1 |
750 | 100 | 850 | 1.000 | 100 | 1.100 | 621 | 15 | 636 | |
2 |
550 | 100 | 650 | 1.850 |
| 1.850 | 697 | 45 | 742 | |
3 |
300 | 20 | 320 | 1.200 | 50 | 1.250 | 177 | 8 | 185 | |
4 |
2.000 | 0 | 2.000 | 2.050 |
| 2.050 | 120 | 0 | 120 | |
5 |
1.900 | 100 | 2.000 | 1.950 |
| 1.950 | 240 | 42 | 282 | |
6 |
100 | 0 | 100 |
|
|
| 170 | 20 | 190 | |
7 |
2.400 | 100 | 2.500 | 1.200 |
| 1.300 | 233 | 4 | 237 | |
8 |
|
|
| 500 | 50 | 550 | 42 | 12 | 54 | |
9 |
|
|
| 350 |
| 350 |
|
|
|
STT | Huyện | Phát triển vùng sản xuất chè | Phát triển CAQ có giá trị kinh tế cao | Phát triển vùng sản xuất rau chuyên canh | Phát triển vùng sản xuất hoa hàng hóa | |||||||||||
Mở rộng diện tích | Thâm canh | Thực hiện năm 2020 | Trồng mới | Lũy kế | Thực hiện năm 2020 | Trồng mới | Lũy kế | Thực hiện năm 2020 | Trồng mới | Lũy kế | ||||||
Diện tích năm 2020 | Trồng mới năm 2021 | Lũy kế | Thực hiện năm 2020 | Thâm canh mới | Lũy kế | |||||||||||
| Tổng | 6.500 | 350 | 6.850 | 2.202 | 364 | 2.566 | 2.800 | 350 | 3.150 | 1.150 | 115 | 1.250 | 232 | 25 | 257 |
1 |
600 |
| 600 | 75 | 25 | 100 | 218,8 | 111,2 | 330 | 130 | 20 | 150 | 10 | 5 | 15 | |
2 |
3386 | 350 | 3736 | 1000 | 200 | 1.200 | 281 | 19 | 300 | 50 | 10 | 60 |
|
|
| |
3 |
655 |
| 655 | 483 | 102 | 585 | 1081 | 99 | 1180 | 220 | 20 | 240 | 12 | 2 | 14 | |
4 |
858 |
| 858 | 350 | 30 | 380 |
| 0 |
| 105 | 5 | 110 | 20 | 3 | 23 | |
5 |
800 |
| 800 | 258 | 7 | 265 |
| 0 |
| 80 | 20 | 100 | 10 | 3 | 13 | |
6 |
41 |
| 41 | 36 | 0 | 36 | 605 | 35 | 640 | 350 | 0 | 350 | 170 | 10 | 180 | |
7 |
|
|
|
|
|
| 15 | 15 | 30 | 30 | 20 | 50 |
|
|
| |
8 |
|
|
|
|
|
| 599 | 71 | 670 | 20 | 20 | 40 |
|
|
| |
9 |
160 |
| 160 |
|
|
|
|
|
| 165 |
| 150 | 10 | 2 | 12 |
Biểu 03: CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN, LÂM NGHIỆP NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 55/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện năm 2020 | Kế hoạch năm 2021 | Trong đó | ||||||||
TP Lào Cai | Bát Xát | Bảo Thắng | Sa Pa | Văn Bàn | Bảo Yên | Mường Khương | Bắc Hà | Si Ma Cai | |||||
I |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1 |
Con | 630.000 | 645.000 | 31.500 | 75.300 | 167.000 | 42.500 | 93.500 | 84.000 | 42.700 | 71.100 | 37.400 | |
2 |
1000 con | 4.850 | 4.550 | 160 | 360 | 1.700 | 180 | 660 | 770 | 240 | 360 | 120 | |
3 |
Tấn | 60.220 | 61.500 | 3.800 | 6.400 | 28.200 | 2.100 | 6.100 | 7.000 | 2.300 | 3.600 | 2.000 | |
II |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1 |
Ha | 2.168 | 2.185 | 250 | 237 | 718 | 13 | 353 | 445 | 90 | 57 | 22 | |
2 |
tấn | 9.830 | 10.050 | 1.442 | 1200 | 2919 | 554 | 1506 | 1830 | 214 | 335 | 50 | |
III |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1 |
Ha | 6.000 | 9.450 | 250 | 1.050 | 1.650 | 150 | 1.400 | 2.000 | 650 | 1.700 | 600 | |
|
Ha |
| 550 |
| 50 |
|
| 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
|
Ha |
| 7.000 | 150 | 900 | 1.000 | 150 | 1.100 | 1.600 | 400 | 1.300 | 400 | |
|
Ha |
| 300 |
|
|
|
|
|
| 100 | 100 | 100 | |
|
Ha |
| 1.600 | 100 | 100 | 650 |
| 200 | 300 | 50 | 200 |
| |
2 |
Ha | 274.973 | 276.702 | 8.516 | 53.287 | 14.994 | 43.476 | 86.756 | 24.264 | 19.535 | 18.193 | 7.681 | |
3 |
Ha | 3.562 | 5.000 | 39 | 811 | 50 | 450 | 2.550 | 400 | 300 | 400 |
| |
4 |
% | 56,01 | 56,82 | 50,30 | 58,20 | 56,50 | 66,00 | 65,80 | 61,00 | 42,90 | 41,60 | 41,00 |
Biểu 04: PHÂN NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 55/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh)
Đơn vị: Tỷ đồng
TT | Danh mục dự án | Tổng số | Vốn ngân sách | Vốn đầu tư của các doanh nghiệp | Vốn nhân dân đóng góp | Vốn khác | Ghi chú | ||||||||
Tổng số | Đầu tư NSĐF | Vốn sự nghiệp NSĐF | Vốn CTMTQG | NSTW hỗ trợ có MT | Vốn vay ODA | Đầu tư qua Bộ, ngành TW | Vốn TPCP | Vốn tự có của DN | Vốn vay (tín dụng) | ||||||
| TỔNG SỐ | 2.358 | 1.699 | 8 | 565 | 137 | 804 | 151 | 34 | 1 | 272 | 85 | 243 | 60 |
|
I |
221 | 88 | 8 | 19 | 11 | 45 | 1 | 4 | 1 | 35 | 13 | 40 | 44 |
| |
1 |
3,6 | 1,8 |
| 0,6 | 1,3 |
|
|
|
|
|
| 1,8 |
|
| |
|
2,7 | 1,1 |
| 0,2 | 0,9 |
|
|
|
|
|
| 1,6 |
|
| |
|
0,9 | 0,8 |
| 0,4 | 0,4 |
|
|
|
|
|
| 0,2 |
|
| |
2 |
6,0 | 1,5 |
| 0,8 | 0,7 |
|
|
|
|
|
| 4,5 |
|
| |
3 |
33,0 | 11,0 |
| 5,6 | 5,5 |
|
|
|
| 4,0 |
| 18,0 |
|
| |
|
16,0 | 7,0 |
| 2,0 | 5,0 |
|
|
|
|
|
| 9,0 |
|
| |
|
17,0 | 4,0 |
| 3,6 | 0,5 |
|
|
|
| 4,0 |
| 9,0 |
|
| |
4 |
2,4 | 0,9 |
| 0,5 | 0,4 |
|
|
|
|
|
| 1,5 |
|
| |
5 |
4,0 |
|
| 1,7 | 0,5 |
|
|
|
|
|
| 1.9 |
|
| |
6 |
94,4 | 23,0 | 5,8 | 6,1 | 3,1 | 2,5 | 0,6 | 3,5 | 1,4 | 31,4 | 13.4 | 12,8 | 13,8 |
| |
|
68,4 | 13,6 | 3,0 | 5,1 | 1,9 | 1,3 | 0,6 | 1,5 | 0,2 | 26,8 | 7,8 | 11,0 | 9,2 |
| |
|
21 | 7 | 2,0 | 0,6 | 1,0 | 1,0 |
| 1,6 | 0,8 | 4,0 | 5,0 | 1,0 | 4.0 |
| |
|
5 | 2,4 | 0,8 | 0,4 | 0,2 | 0,2 |
| 0,4 | 0,4 | 0,6 | 0,6 | 0,8 | 0.6 |
| |
7 |
78,0 | 47,4 | 1,9 | 3,5 |
| 42,0 |
|
|
|
|
|
| 30,6 |
|
File gốc của Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, năm 2021 đang được cập nhật.
Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, năm 2021
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Số hiệu | 55/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành | 2021-02-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-08 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng |