ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2021
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 02/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng nhiệm vụ năm 2021;
Xét đề nghị của Ban Xây dựng nông thôn mới tại Tờ trình số 75/TTr-BXDNTM ngày 01/02/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021, cụ thể như sau:
1. Mục đích: Phát huy vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động, sự đồng thuận trong xã hội, phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động sự tham gia trực tiếp của người dân để thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2021 là cơ sở để các sở, ban, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2021.
Chương trình xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên, liên tục, lâu dài theo hướng bền vững với sự tham gia của người nông dân là chủ yếu; đảm bảo lồng ghép nguồn lực thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; nâng cao chất lượng Chương trình xây dựng nông thôn mới bằng xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Tăng cường quản lý, xây dựng và bảo vệ môi trường nông thôn, phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh bám sát theo chủ đề năm của tỉnh “Giữ vững địa bàn an toàn và đà tăng trưởng trong trạng thái bình thường mới; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết vùng”. Triển khai có hiệu quả Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) gắn với phát triển du lịch, dịch vụ; hướng mạnh việc sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị, xây dựng thương hiệu, bảo đảm quy mô, tính chuyên nghiệp để khẳng định thương hiệu OCOP của tỉnh Quảng Ninh.
(1) Huyện Đầm Hà và huyện Hải Hà được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2021.
(3) 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới xây dựng nông thôn mới nâng cao; phấn đấu có thêm 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nâng tổng số thành 38/98 xã đạt chuẩn.
(5) Thẩm định, công nhận phát triển thêm ít nhất 50 sản phẩm mới theo chu trình OCOP chuẩn; Công nhận/chứng nhận thêm từ 30-40 sản phẩm đạt từ 3 sao đến 4 sao, trong đó ít nhất có 1- 2 sản phẩm đạt 5 sao đề xuất dự thi đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP 5 sao cấp quốc gia
(7) Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2021 đạt 55 triệu đồng/người/năm[1];
[2]; Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt >98,85%; trên 60% hộ dân nông thôn được dùng nước sạch theo Quy chuẩn hiện hành.
1. Thực hiện có hiệu quả các nhóm tiêu chí nông thôn mới
[3] (Khi Trung ương ban hành các bộ tiêu chí mới về thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025, tỉnh sẽ ban hành các bộ tiêu chí mới để thực hiện). Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí và xây dựng kế hoạch cụ thể cho các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2021.
Các địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với quy hoạch xây dựng (điều chỉnh), quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu giai đoạn 2021-2025, đảm bảo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt của địa phương.
- Tập trung nguồn lực để hoàn thiện hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn theo chuẩn nông thôn mới ở tất cả các xã. Trong đó, ưu tiên hoàn thiện hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh, như: Đường giao thông nông thôn; thủy lợi nội đồng; hệ thống công trình nước sinh hoạt...phấn đấu năm 2021 có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông.
- Đầu tư xây dựng hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch trên cơ sở nhu cầu thực tế của người dân. Ưu tiên bố trí nguồn lực hỗ trợ đầu tư phát triển, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông đồng bộ, hiện đại. Chú trọng triển khai dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông (hạ tầng phủ sóng thông tin di động, cáp quang...) đến tận các thôn, bản để bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ nhiệm vụ chính trị của các cấp ủy Đảng, chính quyền và phục vụ đời sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhân dân; bảo đảm hạ tầng triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin góp phần xây dựng xã thông minh, triển khai hoàn thành Đề án chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh theo nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV (nhiệm kỳ 2020-2025). Cân đối, bố trí nguồn lực để từng bước chuyển đổi hệ thống truyền thanh cơ sở (có dây, không dây) sang hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin-viễn thông.
1.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
+ Về lĩnh vực trồng trọt: Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thông minh, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ. Ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, tăng hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế của tỉnh, gắn với xây dựng thương hiệu lợi thế của các địa phương trong tỉnh.
+ Lĩnh vực lâm nghiệp: Triển khai đề án nâng cao năng suất và chất lượng rừng tỉnh Quảng Ninh, phát triển rừng trồng sản xuất có năng suất cao, nâng cao tỷ lệ gỗ nguyên liệu cung ứng cho công nghiệp chế biến dăm gỗ xuất khẩu và sản xuất đồ gỗ; phát triển rừng trồng gắn với công nghiệp chế biến gỗ. Triển khai xây dựng kế hoạch trồng rừng kinh doanh gỗ lớn, đề án phát triển giống cây lâm nghiệp phục vụ trồng rừng bền vững và làm giàu rừng phòng hộ đặc dụng, trồng rừng ngập mặn; phát triển rừng phòng hộ vành đai biên giới gắn với an ninh quốc phòng và ổn định đời sống dân cư.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án OCOP giai đoạn 2021-2025; tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách của tỉnh về khuyến khích phát triển sản xuất (Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; Nghị quyết số 313/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025). Tổ chức thẩm định, công nhận phát triển thêm ít nhất 50 sản phẩm mới theo chu trình OCOP chuẩn; Công nhận/chứng nhận thêm từ 30-40 sản phẩm đạt từ 3 sao đến 4 sao, trong đó ít nhất có 1- 2 sản phẩm đạt 5 sao đề xuất dự thi đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP 5 sao cấp quốc gia. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức kinh tế đã tham gia OCOP; phát triển mới ít nhất 10 tổ chức kinh tế tham gia chương trình, đảm bảo 85 - 90% sản phẩm được dán tem điện tử, hoặc có mã số mã vạch truy suất nguồn gốc.
d) Tăng cường quản lý chất lượng nông sản, thủy sản, các sản phẩm đã qua chế biến; đảm bảo các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp ở các địa phương đạt tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm. Thu hút, khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp nông thôn, Hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012 bằng việc tạo điều kiện hỗ trợ liên kết doanh nghiệp, Hợp tác xã với nông dân trong việc thu gom ruộng đất đầu tư sản xuất hoặc liên kết với nông dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Khuyến khích phát triển các hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến tinh các sản phẩm nông, lâm, thủy sản...
g) Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững; tiếp tục triển khai các dự án/mô hình giảm nghèo bền vững, như đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030”.
a) Duy trì tốt việc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông hoặc đào tạo nghề nghiệp; gắn công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn với Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm, Chương trình xây dựng nông thôn mới của từng địa phương và gắn với thị trường lao động.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt của từng vùng, miền, dân tộc. Các xã xây dựng quy chế hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trọng tâm là Phong trào xây dựng “Thôn văn hóa”; thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; xây dựng, bổ sung, sửa đổi và thực hiện hương ước, quy ước khu dân cư; thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
1.5. Hệ thống chính trị
b) Triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng quản trị hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; thực hiện tốt 6 trục nội dung của chỉ số PAPI; đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
b) Bố trí đủ số lượng và nâng cao tính chuyên nghiệp, ổn định và hiệu quả hoạt động của cơ quan tham mưu giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp, nhất là ở cấp xã, huyện trong công tác tham mưu điều phối, quản lý Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phân công nhiệm vụ cụ thể xây dựng nông thôn mới gắn với trách nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh và các phòng, ban, đơn vị cấp huyện, xã. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban chỉ đạo các cấp. Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong xây dựng nông thôn mới.
[4].
4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
[5]... đảm bảo cho người dân được tiếp cận đầy đủ các chính sách của Nhà nước, của tỉnh, có cơ hội được tham gia thực hiện chính sách và được thụ hưởng chính sách. Khi có cơ chế, chính sách mới của Trung ương về thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới cho giai đoạn 2021-2025, các sở, ngành liên quan phải kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách để triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định.
5. Đa dạng các nguồn vốn huy động xây dựng nông thôn mới
Các Sở, ban, ngành và các địa phương được phân bổ sử dụng nguồn vốn của Chương trình, tập trung hỗ trợ đầu tư các dự án liên kết theo chuỗi, phát triển sản xuất hàng hóa chủ lực, nhằm tạo ra các sản phẩm đủ lớn để phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài tỉnh. Các địa phương ưu tiên tập trung dành nguồn lực để thực hiện dứt điểm từng xã theo kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới, nâng cao và kiểu mẫu, đặc biệt đối với các xã trong kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021 (không bố trí nguồn lực dàn trải); đồng thời phải quản lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục tiêu, đối tượng, nội dung và thanh quyết toán kịp thời, đúng theo các chế độ, quy định hiện hành của Chương trình.
Các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương chủ động tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai xây dựng nông thôn mới, trọng tâm là kiểm tra kết quả thực hiện các mục tiêu của năm 2021; Công tác phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước cho xây dựng nông thôn mới; đảm bảo nguồn vốn phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân nông thôn.
- Tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Tỉnh chỉ đạo, điều phối thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị, địa phương thực hiện nội dung, chương trình nông thôn mới theo kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình. Định kỳ tổng hợp tiến độ, kết quả và tham mưu xây dựng các báo cáo sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu hướng dẫn phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn xây dựng nông thôn mới; thực hiện kiểm tra, giám sát việc phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đối với phần kinh phí tỉnh điều hành[6].
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ trong đó lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2021 theo Quyết định số 4652/QĐ-UBND ngày 17/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối nông thôn mới cùng cấp; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gắn rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc tổ chức thực hiện các nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện, cấp xã, đặc biệt là cán bộ cấp thôn.
- Rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới ở từng xã; kiểm tra, đánh giá lại mức độ đạt chuẩn tiêu chí 17 đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 để bổ sung, nâng chất đảm bảo đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 gắn với thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực, chỉ đạo dứt điểm, quyết liệt đối với các xã theo kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2021. Chỉ đạo các xã đã được công nhận đạt chuẩn tiếp tục thực hiện các nội dung, giải pháp của giai đoạn mới để nâng cao chất lượng các tiêu chí, chỉ tiêu gắn với thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao tiến tới xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Tiếp tục thực hiện xây dựng thôn đạt chuẩn nông thôn mới và vườn đạt chuẩn nông thôn mới...
- Chỉ đạo các Phòng, ban của địa phương và UBND các xã thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về tiến độ kết quả triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh.
Tiếp tục phát động Phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đến với đoàn viên, hội viên trong toàn tỉnh. Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền, vận động khơi dậy và phát huy sự đóng góp, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, giám sát thực hiện Chương trình theo hướng lựa chọn phụ trách nội dung, lĩnh vực, mô hình cụ thể, thiết thực, trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo theo chiều sâu.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị báo cáo về Ban xây dựng nông thôn mới để kịp thời tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CT MTQG tỉnh;
- VPĐP NTM Trung ương;
- MTTQ, các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V3, NLN3, TH6;
- Lưu: VP, NLN1 (10b-KH01).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 34/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh)
TT | Nhiệm vụ | Thời gian | Đơn vị Chủ trì | Đơn vị phối hợp |
1 |
Cả năm | Ban Xây dựng NTM | Các cơ quan truyền thông; Sở ngành, địa phương | |
2 |
Quý I/2021 | Ban Xây dựng NTM | Các sở, ngành, địa phương | |
3 |
Quý l, II/2021 | Ban Xây dựng NTM | Các sở, ngành, địa phương | |
4 |
Quý I/2021 | Ban Xây dựng NTM | Các sở, ngành, địa phương | |
5 |
Quý I/2021 | Ban Xây dựng NTM | Các sở, ngành, địa phương | |
6 |
Quý I/2021 | Ban Xây dựng NTM | Các sở, ngành, địa phương | |
7 |
Quý I/2021 | UBND các địa phương |
| |
8 |
Quý III, IV/ 2021 | Ban Xây dựng NTM | Các sở, ngành, địa phương | |
9 |
Quý III, IV/ 2021 | Các sở, ngành liên quan theo lĩnh vực quản lý | Các sở, ngành, địa phương | |
10 |
Quý I/2021 | Ban Xây dựng NTM | Sở KHĐT, Tài chính, NN và PTNT | |
11 |
Quý I , III, IV/2021 | Ban Xây dựng NTM | Một số ngành thành viên BCĐ tỉnh | |
12 |
Quý I, II, III/2021 | Các địa phương, Ban Xây dựng NTM | Các sở, ngành, địa phương | |
13 |
Quý I, II, III/2021 | UBND các địa phương | Ban Xây dựng NTM | |
14 |
Quý l, II/2021 | Ban Xây dựng NTM | Các sở, ngành, địa phương | |
15 |
Quý I, II, III | Ban Xây dựng NTM | Một số ngành thành viên BCĐ tỉnh | |
16 |
Quý II/2021 | Ban Xây dựng NTM | Các sở, ngành, địa phương | |
17 |
Quý II, III/2021 | Ban Xây dựng NTM | UBND các địa phương | |
18 |
Quý II- III/2021 | Ban Xây dựng NTM | Các sở, ngành | |
19 |
Quý IV/2021 | Ban Xây dựng NTM | Sở ngành liên quan | |
20 |
Quý IV/2021 | Ban Xây dựng NTM | Các sở, ngành, địa phương |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 34/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh)
TT | Tên đơn vị | Xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | Xã đạt chuẩn NTM Kiểu mẫu | Ghi chú |
I |
|
|
|
| |
1 |
| x |
|
| |
2 |
|
| x |
| |
II |
|
|
|
| |
3 |
|
| x |
| |
4 |
| x |
|
| |
III |
|
|
|
| |
5 |
|
| x |
| |
6 |
| x |
|
| |
IV |
|
|
|
| |
7 |
|
| x |
| |
8 |
| x |
|
| |
V |
|
|
|
| |
9 |
x |
|
|
| |
10 |
x |
|
|
| |
VI |
|
|
|
| |
11 |
| x |
|
| |
12 |
x |
|
|
| |
VII |
|
|
|
| |
13 |
| x |
|
| |
VIII |
|
|
|
| |
14 |
| x |
|
| |
15 |
x |
|
|
| |
IX |
|
|
|
| |
16 |
|
| x |
| |
X |
|
|
|
| |
17 |
| x |
|
| |
18 |
x |
|
|
| |
19 |
x |
|
|
| |
XI |
|
|
|
| |
20 |
|
| x |
| |
21 |
|
| x |
| |
| Cộng | 6 | 8 | 7 |
|
KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 34/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh)
TT | Tên đơn vị | Đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới | Đăng ký xã đạt chuẩn NTM nâng cao | Đăng ký xã đạt chuẩn NTM Kiểu mẫu | Ghi chú |
I |
| 1 | 1 |
| |
1 |
|
| x |
| |
1 |
| x |
|
| |
II |
| 2 | 1 |
| |
3 |
|
| x |
| |
4 |
| x |
|
| |
5 |
| x |
|
| |
III |
| 2 | 2 |
| |
6 |
|
| x |
| |
7 |
|
| x |
| |
8 |
| x |
|
| |
9 |
| x |
|
| |
IV |
| 2 | 2 |
| |
10 |
|
| x |
| |
11 |
|
| x |
| |
12 |
| x |
|
| |
13 |
| x |
|
| |
V |
2 | 1 |
|
| |
14 |
| x |
|
| |
15 |
x |
|
|
| |
16 |
x |
|
|
| |
VI |
1 | 2 |
|
| |
17 |
| x |
|
| |
18 |
| x |
|
| |
19 |
x |
|
|
| |
20 |
| 1 | 1 |
| |
21 |
|
| x |
| |
22 |
| x |
|
| |
VII |
1 | 2 | 1 |
| |
23 |
| x |
|
| |
24 |
| x |
|
| |
25 |
x |
|
|
| |
26 |
|
| x |
| |
VIII |
|
| 1 |
| |
27 |
|
| x |
| |
IX |
2 | 3 |
|
| |
28 |
| x |
|
| |
29 |
| x |
|
| |
30 |
| x |
|
| |
31 |
x |
|
|
| |
32 |
x |
|
|
| |
X |
| 1 | 2 |
| |
33 |
|
| x |
| |
34 |
|
| x |
| |
35 |
| x |
|
| |
XI |
|
| 2 |
| |
36 |
|
| x |
| |
37 |
|
| x |
| |
| Cộng | 6 | 17 | 13 |
|
[1] Theo Văn bản số 18/CTK ngày 12/01/2021 của Cục Thống kê Quảng Ninh thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2020 đạt 46,1 triệu đồng/người; ước năm 2021 đạt 51,9 triệu đồng/người.
[2] Theo Quyết định số 4818/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo năm 2020: Tỷ lệ hộ nghèo năm 2020 là 0,23 % (khu vực thành thị 0,1%: khu vực nông thôn 0,51%).
[3] Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Quyết định số 2923/QĐ-UBND ngày 03/0/2018 của UBND tỉnh về ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2018 - 2020.
Quyết định số 4838/QĐ-UBND ngày 23/11/2018 của UBND tỉnh về ban hành bộ tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2018 - 2020.
Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 của UBND tỉnh về ban hành tạm thời bộ tiêu chí hộ gia đình nông thôn mới kiểu mẫu áp dụng trên địa bàn các thôn thuộc tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017 - 2020.
[4] Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh về triển khai tuyên truyền Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2017-2020 trong năm 2021
[5] Văn bản số 394/BNN-VPĐP ngày 19/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tiếp tục thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trong năm 2021.
[6] Quyết định số 4589/QĐ-UBND ngày 11/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021.
File gốc của Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Số hiệu | 34/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Bùi Văn Khắng |
Ngày ban hành | 2021-02-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-08 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng |