BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v đề xuất dự án "Hạ tầng cơ bản phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn" vốn ADB. | Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
3. Căn cứ Khoản 3, Điều 13, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định về trình tự, thủ tục đề xuất và lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, đề xuất dự án cần được các cơ quan liên quan góp ý và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép Cơ quan chủ quản dự án lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
1. Tên dự án và nhà tài trợ: Dự án "Hạ tầng cơ bản phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn" do ADB tài trợ.
3. Mục tiêu, phạm vi:
3.2. Phạm vi thực hiện: Các tỉnh Lạng Sơn, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn.
4.1. Dự án thành phần tỉnh Cao Bằng
a) Hợp phần 1: Hệ thống đường giao thông liên kết vùng
- Đường Tỉnh 211, đoạn Trà Lĩnh - Trùng Khánh (khoảng 28 km).
- Đường giao thông Tĩnh Túc - Phan Thanh - Mai Long (huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng) - Pác Nặm (tỉnh Bắc Kạn) (khoảng 29 km).
Đầu tư hệ thống cấp nước, cải thiện điều kiện và nâng cao dịch vụ cấp nước cho người dân và nhất là người dân ở vùng nông thôn, người nghèo để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, du lịch tại các địa bàn:
- Thị trấn Pác Miều, huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng: Dự trữ, cấp nước sinh hoạt cho khoảng 5.400 người với công suất 1.500m3/ngày đêm.
Bảng 1: Chi tiết phân bổ vốn dự kiến - tỉnh Cao Bằng:
Đơn vị: triệu USD
STT | Các hợp phần | Vốn ADF/COL | Vốn đối ứng | Tổng vốn |
1 |
28,75 | 3,73 | 32,48 | |
2 |
5 | 0,90 | 5,90 | |
3 |
- | 1,25 | 1,25 | |
| Tổng | 33,75 | 5,88 | 39,63 |
4.2. Dự án thành phần tỉnh Bắc Kạn
a) Hợp phần 1: Hệ thống đường giao thông liên kết vùng:
- Đường kết nối từ trung tâm huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn với Sơn Lộ, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng (khoảng 24,2 km).
- Đường kết nối từ trung tâm xã Thượng Ân, huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn với xã Hoa Thám, huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng (khoảng 10,50 km).
Đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước tại các địa bàn:
- Xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, cấp nước sinh hoạt cho khoảng 1.170 hộ tiêu thụ với 4.200 nhân khẩu.
c) Hợp phần 3: Quản lý dự án
Bảng 2: Chi tiết phân bổ vốn dự kiến - tỉnh Bắc Kạn
Đơn vị: triệu USD
STT | Các hợp phần | Vốn ADF/COL | Đối ứng | Tổng vốn |
1 |
28,75 | 4,45 | 33,2 | |
2 |
5,0 | 0,8 | 5,8 | |
3 |
- | 0,7 | 0,7 | |
| Tổng | 33,75 | 5,95 | 39,7 |
4.3. Dự án thành phần tỉnh Hà Giang
a) Hợp phần 1: Hệ thống đường giao thông liên kết vùng
- Nâng cấp, cải tạo đường từ xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang đến xã Ngọc Linh huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Nâng cấp, cải tạo tuyến đường Yên Minh - Mậu Duệ - Mèo Vạc.
b) Hợp phần 2: Cấp nước sinh hoạt và sản xuất
- Thị trấn Vinh Quang và các xã Tụ Nhân và Bản Nhùng, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
c) Hợp phần 3: Quản lý dự án
Bảng 3: Chi tiết phân bổ vốn dự kiến - tỉnh Hà Giang
Đơn vị: triệu USD
STT | Các hợp phần | Vốn ADF/COL | Đối ứng | Tổng vốn |
1 |
28,97 | 4,54 | 33,51 | |
2 |
4,78 | 0,84 | 5,62 | |
3 |
- | 0,5 | 0,5 | |
| Tổng | 33,75 | 5,88 | 39,63 |
4.4. Dự án thành phần tỉnh Lạng Sơn
a) Hợp phần 1: Hệ thống giao thông liên kết vùng
- Đường Hoa Thám - Quý Hòa - Vĩnh Yên, huyện Bình Gia (khoảng 23 km);
- Đường Tân Văn - Bình La - Việt Yên, huyện Bình Gia và Văn Quan (khoảng 11,3 km);
b) Hợp phần 2: Cấp nước sinh hoạt và sản xuất
- Xã Tân Văn, huyện Bình Gia, cấp nước sạch cho trên 500 hộ dân;
- Xã Mẫu Sơn, cung cấp nước sạch cho khoảng 1.000 hộ dân và 1,6 triệu khách du lịch (tại Khu vui chơi giải trí và du lịch sinh thái núi tuyết Mẫu Sơn).
Dự kiến gồm 04 hạng mục cơ sở hạ tầng cho chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp (ARVC) quan trọng đã được xác định, bao gồm:
- Hỗ trợ hạ tầng cho các vùng trồng rau an toàn theo tiêu chuẩn Vietgap;
d) Hợp phần 4: Phát triển cơ sở hạ tầng kết nối phía Đông Nam thành phố Lạng Sơn.
- Phát triển hệ mạng lưới đường giao thông kết nối tới các cửa khẩu và quốc lộ 1, đường cao tốc mới;
- Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm thúc đẩy, mở rộng không gian xanh, ổn định dân cư khu vực phía Đông Nam thành phố Lạng Sơn.
e) Hợp phần 5: Quản lý dự án
Bảng 4: Chi tiết phân bổ vốn dự kiến - tỉnh Lạng Sơn
Đơn vị: triệu USD
STT | Các hợp phần | Vốn vay ADB | Đối ứng | Tổng vốn | |
Vốn ADF/COL | Vốn OCR/MOL | ||||
1 |
29,5 |
| 7,83 | 37,33 | |
2 |
4,25 |
| 0,75 | 5,0 | |
3 |
15,0 |
|
| 15,0 | |
4 |
| 50,00 | 8,92 | 58,92 | |
|
48,75 | 50,0 | 17,5 | 166,25 |
4. Dự kiến tổng vốn, thời gian thực hiện:
- Vốn vay ADB: 200 triệu USD (tương đương 4.460.000 triệu VND):
+ Vốn OCR/MOL (hợp phần 5 - Lạng Sơn): 50 triệu USD (tương đương 1.115.000 triệu VND).
(Tỷ giá tạm tính 01 USD = 22.300 VND)
Bảng 5: Tổng hợp chi tiết phân bổ vốn dự kiến các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Lạng Sơn.
Đơn vị: Triệu USD
STT | Nguồn vốn | Lạng Sơn | Hà Giang | Cao Bằng | Bắc Kạn | Tổng |
1 |
48,75 | 33,75 | 33,75 | 33,75 | 150 | |
2 |
50 | - | - | - | 50 | |
3 |
17,5 | 5,88 | 5,88 | 5,95 | 35,21 | |
|
116,25 | 39,63 | 39,63 | 39,7 | 235,21 |
4.2. Thời gian thực hiện: 05 năm, kể từ ngày ký Hiệp định (dự kiến năm 2017).
- Áp dụng cơ chế cấp phát một phần, vay lại một phần vốn vay ADB cho dự án theo quy định của pháp luật về cho vay lại chính quyền địa phương.
- Vốn đối ứng: UBND các tỉnh tham gia tự đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Trên cơ sở đề xuất dự án của UBND các tỉnh Lạng Sơn, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn; Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có công văn số 5571/BKHĐT-KTĐT ngày 15/7/2016 xin ý kiến và đã nhận được góp ý của các cơ quan liên quan. Về cơ bản, các cơ quan đều nhất trí với sự cần thiết của dự án và có ý kiến cụ thể như sau:
1.1. Góp ý chung:
- Rà soát, đánh giá tác động của việc triển khai dự án tới việc thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn của từng tỉnh cũng như tác động đến kế hoạch đầu tư công của cả nước.
- Chỉ sử dụng vốn vay nước ngoài cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
- Làm rõ việc tiêu chí lựa chọn đầu tư các công trình và tính kết nối của các hạng mục xây dựng, trách nhiệm duy tu bảo dưỡng công trình sau đầu tư để đảm bảo đầu tư bền vững.
a) Về văn kiện đề xuất dự án:
- Đối với đề xuất của UBND tỉnh Lạng Sơn, đề nghị không sử dụng vốn vay ADB, chỉ sử dụng nguồn vốn đối ứng của tỉnh cho hợp phần về cải thiện chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp và hợp phần quản lý và tăng cường năng lực. Làm rõ các hạng mục sử dụng vốn OCR, ưu tiên phân bổ vốn OCR cho các hạng mục có nguồn thu để đảm bảo hỗ trợ nguồn trả nợ của dự án.
Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp nhỏ hơn hoặc bằng chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 20% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp.
UBND các tỉnh đã có công văn giải trình và cam kết số tiền cân đối trả nợ năm 2017 để đảm bảo hạn mức vay trong ngưỡng cho phép là khá cao và chưa thực sự thuyết phục (Hà Giang là 355 tỷ đồng, Cao Bằng 387 tỷ đồng, Lạng Sơn 552 tỷ đồng, Bắc Kạn 140 tỷ đồng). Mặt khác, việc UBND các tỉnh xác định số thu Ngân sách tính được hưởng qua các năm tăng để làm căn cứ tăng hạn mức vay nợ của địa phương qua các năm là chưa có cơ sở. Do đó, phương án đề xuất về hạn mức vay nợ của UBND các tỉnh chưa thật sự khả thi.
c) Về vốn đối ứng: UBND các tỉnh tham gia tự đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -2020.
- Về đề xuất dự án ban đầu sử dụng vốn ưu đãi ADF:
+ Phương án trả nợ: Đề nghị chia theo năm: 5 năm đầu thực hiện dự án (trả lãi) và các năm còn lại (trả nợ gốc và lãi) vì hiện nay chưa xác định chính xác thời điểm bắt đầu triển khai dự án.
- Về tổng thể đề xuất dự án:
+ Đánh giá tác động nợ công: Đề nghị các tỉnh Hà Giang và tỉnh Cao Bằng bổ sung phần đánh giá tác động nợ công để nêu rõ phương án trả nợ theo quy định tại Luật Ngân sách và Nghị định 78/2010/NĐ-CP.
Thống nhất việc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, thông qua đề xuất dự án nêu trên và đề nghị:
- Bổ sung quy hoạch nước sạch của từng tỉnh làm cơ sở đầu tư, tránh việc đầu tư trùng lắp với các công trình thuộc chương trình nước sạch nông thôn dựa vào kết quả vay vốn WB đang triển khai trên địa bàn tỉnh.
5. Giải trình của các địa phương
- Thống nhất chỉ sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi cho các hạng mục đầu tư phát triển.
- Về hạn mức vay và phương án trả nợ: Các tỉnh đã làm rõ hạn mức vay và phương án trả nợ của từng tỉnh. Các tỉnh cũng thống nhất rằng Hiệp định dự án sẽ chỉ có hiệu lực khi địa phương đảm bảo được hạn mức vay nợ theo quy định của Chính phủ.
- Việc đầu tư cho dự án "Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn" nhằm hỗ trợ cho 04 tỉnh là cần thiết và được các cơ quan liên quan nhất trí.
- Theo giải trình của UBND các tỉnh, năm 2017 là thời điểm dự kiến Hiệp định vay vốn của dự án được ký kết, hiệu lực vào năm 2018. HĐND các tỉnh đã phê duyệt phương án trả nợ, theo đó tỉnh sẽ tập trung trả nợ các khoản nợ hiện hành để giảm mức dư nợ về mức dư nợ tối đa cho phép làm cơ sở để tiếp nhận khoản vay.
1. Phê duyệt đề xuất dự án "Hạ tầng cơ bản phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn" vay vốn ADB với các nội dung nêu tại Mục II văn bản này.
UBND các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn có trách nhiệm giảm mức dư nợ về mức hạn mức quy định, báo cáo các cơ quan liên quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ ký Hiệp định vay dự án.
4. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 635/BKHĐT-KTĐN năm 2017 về đề xuất dự án “Hạ tầng cơ bản phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn” vốn Ngân hàng Phát triển châu Á do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật.
Công văn 635/BKHĐT-KTĐN năm 2017 về đề xuất dự án “Hạ tầng cơ bản phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn” vốn Ngân hàng Phát triển châu Á do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số hiệu | 635/BKHĐT-KTĐN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành | 2017-01-23 |
Ngày hiệu lực | 2017-01-23 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |