THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1848/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2018 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2035 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và Báo cáo thẩm định của Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
- Là trung tâm nghiên cứu và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tầm quốc gia và quốc tế, phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.
- Phát triển hệ thống đô thị - nông thôn theo hướng tăng trưởng xanh, khả thi và phù hợp với xu thế hội nhập, sẵn sàng ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển các không gian đô thị, làng đô thị xanh, không gian du lịch, không gian sản xuất nông nghiệp hài hòa vời không gian cảnh quan rừng đặc trưng và không gian bảo tồn đa dạng sinh học của vùng cao nguyên.
- Quốc phòng, an ninh được đảm bảo.
Phạm vi lập quy hoạch: toàn tỉnh Lâm Đồng, diện tích tự nhiên 9.783,34 km2 bao gồm 12 đơn vị hành chính: thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và 10 huyện (Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Đam Rông, Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên).
- Là vùng kinh tế động lực của vùng Nam Tây Nguyên; vùng bảo tồn rừng cảnh quan, tài nguyên nước và đa dạng sinh học của vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ và quốc gia; bảo vệ đầu nguồn hệ thống sông Đồng Nai, Sêrêpốk, sông Lũy, sông Cái Phan Rang.
- Đầu mối giao thương quốc tế của vùng và quốc gia; nằm giữa 3 vùng kinh tế trọng điểm quốc gia: vùng Tây Nguyên, vùng Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ; đầu mối giao thông đường bộ quan trọng của vùng Nam Tây Nguyên.
4. Các dự báo phát triển vùng:
- Đến năm 2025: dân số toàn tỉnh khoảng 1.430.000 - 1.450.000 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 54%.
- Đến năm 2050: dân số toàn tỉnh khoảng 2.240.000 - 2.250.000 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 62,6%.
- Đất xây dựng đô thị: đến năm 2025 khoảng 14.000 - 16.000 ha; đến năm 2035 khoảng 18.000 - 20.000 ha, đến năm 2050 khoảng 22.000 - 25.000 ha.
- Đất xây dựng khu dân cư nông thôn: đến năm 2025 khoảng 9.000 - 9.500 ha, đến năm 2035 khoảng 9.500 - 10.000 ha.
a) Phân vùng phát triển kinh tế: Vùng tỉnh Lâm Đồng được phân thành 3 tiểu vùng phát triển kinh tế như sau:
+ Phạm vi và tính chất: thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận là vùng phát triển kinh tế động lực của tỉnh bao gồm thành phố Đà Lạt, huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng và một phần huyện Lâm Hà. Là Trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế - văn hóa, khoa học - kỹ thuật của tỉnh Lâm Đông; Trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp và du lịch văn hóa di sản tầm quốc gia, khu vực và quốc tế; Trung tâm nghiên cứu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao cấp quốc gia và quốc tế; Trung tâm nghiên cứu khoa học, giáo dục - đào tạo và chuyển giao công nghệ đa ngành cấp quốc gia; Trung tâm bảo tồn rừng cảnh quan và đa dạng sinh học cấp quốc gia; Trung tâm thương mại dịch vụ, hội chợ triển lãm; Trung tâm văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao và giải trí cấp vùng; có vị trí quan trọng về quốc phòng và an ninh đối với khu vực Tây Nguyên và cả nước. Trong đó thành phố Đà Lạt là đô thị trung tâm vùng tỉnh Lâm Đồng, trung tâm du lịch cấp quốc gia, trung tâm chuyên ngành về nghiên cứu, đào tạo cấp vùng Tây Nguyên và cấp quốc gia.
- Tiểu vùng II:
+ Định hướng phát triển: Phát triển đô thị dọc theo quốc lộ 20 và phía Bắc quốc lộ 27, hạt nhân là thị trấn Di Linh. Phát triển vùng chuyên canh theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao. Phát triển thương mại dịch vụ tại thị trấn Di Linh, Đinh Văn, Đạ Rsal, các cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống, du lịch sinh thái rừng, du lịch điều dưỡng.
+ Phạm vi và tính chất: là vùng động lực kinh tế phía Tây Nam tỉnh Lâm Đồng bao gồm thành phố Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên. Trong đó thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận là trung tâm tiểu vùng phía Nam của tỉnh, phát triển tiệm cận tiêu chuẩn đô thị loại I.
b) Cấu trúc không gian vùng:
+ Trục hành lang kinh tế đô thị quốc gia quốc lộ 20 và cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt.
+ Trục hành lang quốc lộ 28.
+ Trục hành lang đường tỉnh 721 (dự kiến nâng cấp thành quốc lộ, nối từ Bình Thuận - Lâm Đồng - Bình Phước).
+ Vùng đô thị - công nghiệp thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận.
+ Vùng đô thị Di Linh.
+ Tuyến đô thị Đạ Huoai - Đạ Tẻh - Cát Tiên.
+ Các khu vực vườn quốc gia và hành lang bảo tồn đa dạng sinh học tại Lạc Dương, Cát Tiên, Lâm Hà, Bảo Lâm,...
+ Các vùng cảnh quan mặt nước hồ Tuyền Lâm, Đankia - Suối Vàng, Đại Ninh, Đơn Dương, Đạ Tẻh, Kala,...
- Dự báo hệ thống đô thị:
+ Năm 2035: toàn tỉnh có 19 đô thị, trong đó 01 đô thị loại I (thành phố Đà Lạt), 01 đô thị loại II (thành phố Bảo Lộc), 02 đô thị loại III (đô thị Đức Trọng, Di Linh), 06 đô thị loại IV (Thạnh Mỹ, Đinh Văn, Nam Ban, Lộc Thắng, Mađaguôi, Đạ Tẻh), 9 đô thị loại V (Lạc Dương, Đ’ran, Bằng Lăng, Đạ Rsal, Lộc An, Hòa Ninh, Đạ Mri, Cát Tiên, Phước Cát). Phát triển 02 thị tứ đạt tiêu chuẩn đô thị loại V (Lộc Phú, huyện Bảo Lâm và Tân Hà, huyện Lâm Hà).
+ Đô thị trung tâm vùng tỉnh: Thành phố Đà Lạt là đô thị loại I, đáp ứng các tiêu chí của thành phố trực thuộc trung ương, cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế Nam Tây nguyên.
. Thành phố Bảo Lộc là đô thị hạt nhân phía Nam tỉnh Lâm Đồng. Trung tâm Dịch vụ - Thương mại hỗn hợp; Trung tâm Văn hóa thể thao cấp quốc gia; Trung tâm nông nghiệp chuyên canh theo hướng công nghệ cao; Trung tâm Dịch vụ du lịch cấp vùng và quốc gia; Trung tâm y tế và giáo dục - đào tạo cấp vùng; trung tâm nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe cấp vùng và quốc gia; Trung tâm công nghiệp phụ trợ; chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng; chế biến dược liệu; công nghiệp chế biến sâu sản phẩm từ khai khoáng.
+ Đô thị theo chức năng tổng hợp: gồm đô thị Đức Trọng, Lạc Dương, Thạnh Mỹ, Đinh Văn, Lộc Thắng, Mađaguôi, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Bằng Lăng. Trong đó đô thị Đức Trọng là cửa ngõ giao thương quốc tế của vùng và quốc gia; trung tâm nghiên cứu và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tầm quốc gia và quốc tế; trung tâm công nghiệp dược, mỹ phẩm cấp vùng.
d) Định hướng tổ chức hệ thống dân cư nông thôn:
- Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu theo Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ ban hành. Có các tiêu chí cao hơn so với khu dân cư đạt chuẩn nông thôn mới đã được công nhận.
đ) Định hướng phát triển công nghiệp:
- Ưu tiên các ngành công nghiệp môi trường, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp xanh, sạch và tiêu tốn ít năng lượng, công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phục vụ các ngành du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, đem lại giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Các vùng công nghiệp tập trung:
+ Vùng công nghiệp Bảo Lộc - Bảo Lâm: công nghiệp chế biến nông lâm sản, khai thác và chế biến sâu sản phẩm sau khai khoáng, dệt may, vật liệu xây dựng. Định hướng thành phố Bảo Lộc là trung tâm thời trang tơ lụa tầm cỡ quốc gia, hội nhập với thời trang trong khu vực và trên thế giới.
+ Các cụm công nghiệp khác: cụm công nghiệp Đạ Huoai, Đạ Rsal, chủ yếu là công nghiệp chế biến nông lâm sản, cơ khí,...
Phát triển du lịch trong tổng thể quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên và tăng cường liên kết với vùng Thành phố Hồ Chí Minh, Duyên hải Nam Trung bộ, các vùng có tiềm năng khác trên cả nước.
- Trung tâm du lịch quốc gia - quốc tế: bao gồm thành phố Đà Lạt, huyện Lạc Dương, một phần huyện Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà. Trong đó địa bàn trọng điểm là thành phố Đà Lạt với 2 Khu dịch quốc gia: hồ Tuyền Lâm và Đan kia - Suối Vàng.
+ Cụm du lịch Đức Trọng.
+ Cụm du lịch Đạ Huoai - Cát Tiên.
+ Sản phẩm du lịch chính, có tính cạnh tranh cao, đặc trưng mang thương hiệu du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng:
. Du lịch thể thao.
+ Sản phẩm du lịch truyền thống và có lợi thế của tỉnh:
. Du lịch nghỉ dưỡng.
. Du lịch tham quan, tổ chức hội nghị, hội thảo.
- Tuyến du lịch nội vùng và liên kết vùng:
+ Du lịch liên kết vùng trong nước: Vùng Tây Nguyên - Duyên hải Nam Trung Bộ - vùng Thành phố Hồ Chí Minh - vùng đồng bằng sông Cửu Long - các tỉnh phía Bắc.
g) Định hướng phát triển vùng nông nghiệp:
Hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao, các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với phát triển làng hoa, làng nghề truyền thống, xây dựng làng đô thị xanh và phát triển các mô hình du lịch nông nghiệp.
+ Vùng chuyên canh rau, hoa ở Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương, Lâm Hà, sản xuất nấm thực phẩm cao cấp và nấm dược liệu. Vùng trồng lúa ở Cát Tiên, Đạ Tẻh, Lâm Hà.
+ Vùng trồng cây ăn quả ở Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đơn Dương, Đức Trọng, Di Linh. Vùng chuyên canh dâu tằm ở Lâm Hà, Cát Tiên, Đạ Tẻh, thành phố Bảo Lộc.
- Vùng chăn nuôi:
+ Chăn nuôi gia cầm quy mô trang trại, không khuyến khích phát triển đàn thủy cầm; tập trung tại Lâm Hà, Bảo Lâm, Đam Rông, Đức Trọng, Đơn Dương, Di Linh, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên.
- Vùng phát triển lâm nghiệp: thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa và dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên. Bảo vệ diện tích rừng đặc dụng hiện có, tập trung ở Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, vườn quốc gia Cát Tiên. Bảo vệ rừng phòng hộ, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn, các lưu vực sông Đồng Nai, Sêrêpốk, tập trung ở Lạc Dương, Đam Rông, Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng. Bảo vệ và phát triển rừng sản xuất, phần lớn là rừng nguyên liệu giấy, tập trung ở Di Linh, Bảo Lâm, Đam Rông, Đạ Tẻh, Đạ Huoai, Đơn Dương, Lạc Dương, đảm bảo bền vững môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lâm nghiệp. Phát triển vùng trồng tre nguyên liệu ở Đạ Tẻh, Đạ Huoai, Đam Rông, Bảo Lâm và Di Linh, cung cấp cho công nghiệp chế biến, phù hợp với xu thế hội nhập thế giới. Gắn kết giữa trồng rừng sản xuất với chế biến tinh, phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, các công ty lâm nghiệp xây dựng và quản lý rừng bền vững để được cấp chứng nhận về quản lý rừng (FSC).
6. Định hướng phát triển hạ tầng xã hội:
- Trung tâm giáo dục - đào tạo cấp vùng, cấp quốc gia tại thành phố Đà Lạt và phụ cận: bao gồm trường Đại học Yersin Đà Lạt, Đại học Đà Lạt, Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh (cơ sở tại Đà Lạt), Học viện Lục quân,... Xây dựng Làng đại học quốc tế tại huyện Lạc Dương.
- Trung tâm giáo dục đào tạo nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học tại huyện Đơn Dương, Đức Trọng.
- Xây dựng Bệnh viện đa khoa quốc tế và khu điều dưỡng cao cấp chủ yếu tại Bảo Lộc và bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp vùng tại Thạnh Mỹ. Nâng cấp Bệnh viện đa khoa Lâm Đồng thành Bệnh viện hiện đại, đủ khả năng phục vụ cho toàn vùng Tây Nguyên.
c) Phân bố hệ thống văn hóa, thể dục thể thao vùng:
- Xây dựng sân vận động tại thành phố Bảo Lộc đạt tiêu chuẩn thi đấu cấp vùng Tây Nguyên, Khu liên hợp thể thao tại thành phố Bảo Lộc.
- Hình thành các trung tâm thương mại cao cấp và phát triển hỗn hợp cấp vùng tại thành phố Đà Lạt (trung tâm thương mại Hòa Bình), thành phố Bảo Lộc (trung tâm thương mại tại chợ cũ Bảo Lộc, khu đô thị mới, trung tâm thương mại B’lao), khu thương mại cao cấp Đankia - Đà Lạt, khu trung tâm triển lãm và dịch vụ phi thuế quan tại thị xã Đức Trọng, các trung tâm thương mại (trung tâm thương mại khu vực Liên Nghĩa - Liên Khương), trung tâm hội chợ triển lãm thương mại tại thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc, trung tâm logistics tại thành phố Bảo Lộc.
đ) Phân bố hệ thống trung tâm nghiên cứu:
- Trung tâm nghiên cứu cấp vùng: hình thành Khu công nghệ thông tin tập trung tỉnh Lâm Đồng (xã Đạ Sar, Đạ Nhim, huyện Lạc Dương); Trung tâm nghiên cứu, phát triển và bảo tồn giống hoa, cây cảnh tại thành phố Đà Lạt; Khu công nghệ sinh học và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đà Lạt (xã Đạ Sar, huyện Lạc Dương).
- Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu liên kết vùng, để đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 và đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Hoàn thiện hệ thống cấp và thoát nước đảm bảo nhu cầu sử dụng sinh hoạt và sản xuất và thích ứng với biến đổi khí hậu.
a) Cao độ nền và thoát nước mặt:
Cấm xây dựng trong khu vực rừng đặc dụng của Khu dự trữ sinh quyển thế giới Lang Biang, vườn quốc gia Cát Tiên, rừng phòng hộ đầu nguồn, khu vực hành lang bảo vệ dọc sông Krông Nô, Đồng Nai, Đa Nhim, Đạ Dâng, các hồ thủy điện để bảo vệ đa dạng sinh học, nguồn tài nguyên nước. Hạn chế xây dựng ở khu vực ven sông có nguy cơ sạt lở, nền đất không ổn định.
+ Cao độ khống chế nền xây dựng của các đô thị phải đảm bảo không bị ngập lụt, giữ được cảnh quan thiên nhiên, hạn chế đào đắp nhiều và tạo địa hình thoát nước tốt cho đô thị.
- Thoát nước mặt:
+ Các khu vực xây dựng mới với mật độ cao, khu vực thành phố, các khu công nghiệp cần xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Nước mưa được thoát trực tiếp ra kênh rạch, nước thải được thu gom về trạm xử lý để đảm bảo vệ sinh môi trường.
+ Đối với các điểm dân cư nhỏ lẻ xây dựng với mật độ thấp có thể xây dựng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa nhưng nước thải phải được xử lý trước bằng bể tự hoại hoặc hồ sinh vật đảm bảo chất lượng nước được xử lý đạt chuẩn theo quy định; vị trí của các điểm thoát nước sau khi xử lý phải tránh xa nguồn cấp nước sinh hoạt; thường xuyên nạo vét các sông, kênh, rạch gần khu vực để thoát nước.
+ Đối với các điểm dân cư nông thôn có địa hình thấp cần phải tôn nền chống ngập nhưng chủ yếu là san đắp cục bộ khu vực xây dựng. Đối với khu vực có địa hình cao không bị ngập lụt chỉ san đắp tạo hướng dốc thoát nước, cân bằng đào đắp tại chỗ.
- Phòng chống thiên tai, phòng chống lũ:
+ Kè các khu vực sườn dốc chống trượt lở, đá lăn khi san mặt bằng xây dựng đô thị và các điểm dân cư, các đường giao thông.
+ Tăng cường quản lý và trồng rừng đầu nguồn để chống xói lở và lũ quét, cải tạo đất trống đồi núi trọc, tăng độ che phủ rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Đường bộ: Thực hiện theo Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2013.
+ Quốc lộ: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện các tuyến: quốc lộ 20, quốc lộ 27, quốc lộ 28, quốc lộ 55.
. Đề xuất nâng cấp toàn tuyến đường tỉnh 725, kết hợp với mở mới một vài đoạn tuyến thành QL. Trường Sơn Đông kết nối từ đường tỉnh 721 (tại Đạ Tẻh), quốc lộ 55, quốc lộ 28, quốc lộ 27, mở mới đoạn qua Lâm Hà từ quốc lộ 27 đến thị trấn Nam Ban, đi trùng với đường tránh phía Tây thành phố Đà Lạt, kết nối với đường Trường Sơn Đông. Quy mô tuyến từ cấp IV đến cấp III miền núi.
- Đường sắt:
+ Đường sắt đô thị: Thành phố Đà Lạt đã quy hoạch 6 tuyến đường sắt đô thị bằng Monorail phục vụ các tuyến du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt với tổng chiều dài 89,63 km.
+ Đường cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt thành một nhánh của mạng lưới đường bộ các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng;
+ Phát triển tuyến du lịch quốc tế từ Môndulkiri (Campuchia) - Gia Nghĩa (Đắk Nông) theo quốc lộ 28 đến Di Linh (Lâm Đồng) và Phan Thiết (Bình Thuận).
+ Nâng cấp cảng hàng không Liên Khương đạt tiêu chuẩn 4E là cảng hàng không nội địa có các hoạt động bay quốc tế.
- Giao thông thông minh: trên cơ sở phát triển giao thông thông minh tại đề án xây dựng Đà Lạt trở thành thành phố thông minh giai đoạn 2018 - 2025 để nhân rộng mô hình giao thông thông minh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn nước: Cân đối và sử dụng hiệu quả các nguồn nước mặt, đặc biệt là các nguồn nước kết hợp giữa cấp nước và thủy lợi. Tập trung khai thác nước mặt hệ thống sông Đồng Nai, sông Srêpôk và các hồ. Hạn chế, tiến tới chấm dứt việc khai thác nguồn nước ngầm trước năm 2020.
- Giải pháp cấp nước chung:
+ Nâng cao số lượng và chất lượng nước phục vụ các nhu cầu sử dụng, đưa các công nghệ mới, dần thay thế mạng lưới cấp nước giảm thất thoát nâng cao hiệu quả sử dụng của các trạm cấp nước hiện có.
+ Cân đối và sử dụng hiệu quả các nguồn nước mặt. Đặc biệt là các nguồn nước kết hợp giữa cấp nước và thủy lợi. Tập trung nguồn lực khai thác nước mặt hệ thống sông Đồng Nai và sông Srêpôk và các hồ lớn trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng các hồ chứa mới (thượng nguồn hồ Đankia - khu vực Bidoup Núi Bà và hồ Pren) theo quy hoạch.
- Cấp nước đô thị: Xây dựng hệ thống cấp nước hoàn chỉnh cho các đô thị trung tâm vùng, trung tâm các tiểu vùng và các đô thị loại IV trở lên; đảm bảo 100% dân số sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
+ Thành phố Bảo Lộc: đến năm 2050 với công suất sử dụng dự kiến là 110.000 m3/ngày đêm, nâng công suất nhà máy cấp nước hồ Nam Phương lên 110.000 m3/ngày đêm; xây dựng thêm nhà máy nước tại hồ Lộc Thanh, hồ Mai Thành xã Lộc Tiến. Nguồn nước mặt từ hệ thống sông Đa Brium thông qua các hồ chứa Lộc Thắng (huyện Bảo Lâm), Nam Phương; chấm dứt việc khai thác nguồn nước ngầm trước năm 2020.
+ Nâng cấp và xây dựng mới các nhà máy nước tại các đô thị.
+ Đối với khu vực dân cư tập trung (các trung tâm xã): Tiếp tục sử dụng các công trình cấp nước theo chương trình nước sinh hoạt vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh đang triển khai. Khu vực gần các nhà máy nước mặt của thị trấn có thể đấu nối trực tiếp với các tuyến ống cấp nước của thị trấn.
- Cấp nước các khu công nghiệp: Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với nguồn nước mặt thuận lợi thì xây dựng nhà máy cấp nước cho khu công nghiệp; còn các khu công nghiệp, cụm công nghiệp không thuận lợi về nguồn nước mặt thì giai đoạn đầu khi chưa có hệ thống cấp nước đô thị thì khoan khai thác nước ngầm; khi có hệ thống cấp nước đô thị sẽ đấu nối sử dụng nước từ hệ thống cấp nước đô thị và ngừng khai thác nước ngầm.
- Tổng công suất điện yêu cầu toàn tỉnh đến năm 2025 khoảng 754,34 MW, năm 2035 khoảng 1.083,9 MW.
- Lưới điện: Xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện Krông Nô, Yan Tanh Sienn, Đa Nhim Thượng,... Nâng công suất trạm 500/220 kV Di Linh, 220/110 kV Đức Trọng, Bảo Lộc, Đa Nhim. Xây dựng trạm 220/110 kV Đức Trọng. Nâng cấp các trạm 110/22 kV hiện hữu.
đ) Quản lý chất thải và nghĩa trang:
+ Lưu lượng nước thải các đô thị, khu, cụm công nghiệp toàn tỉnh đến năm 2025 khoảng 136.100 m3/ngày đêm, năm 2035 khoảng 206.500 m3/ngày đêm và đến năm 2050 khoảng 265.000 m3/ngày đêm.
+ Xây dựng hệ thống thoát nước thải và nước mưa riêng biệt, có trạm xử lý nước thải tập trung cho các khu vực xây dựng mới.
+ Nước thải sinh hoạt tại các đô thị dự kiến phát triển, cụm dân cư tập trung quy mô nhỏ sẽ được xử lý bằng phương pháp tự làm sạch tại các hồ sinh học.
- Quản lý chất thải rắn (CTR):
+ Khu xử lý chất thải rắn cấp vùng tỉnh: xây dựng 3 khu xử lý gồm: khu xử lý Xuân Trường, thành phố Đà Lạt, công suất tiếp nhận 200 tấn/ngày; khu xử lý Đại Lào, thành phố Bảo Lộc, công suất tiếp nhận 200 tấn/ngày; khu xử lý Tân Thành, huyện Đức Trọng, công suất tiếp nhận 180 tấn/ngày. Từng bước thay thế lò đốt CTR y tế bằng hệ thống hấp, khử khuẩn theo công nghệ vi sóng tại trung tâm y tế các huyện.
+ Đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20% đối với cơ sở xử lý CTR sinh hoạt mới được xây dựng.
+ Nghĩa trang cấp vùng tỉnh: Khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng tại các nghĩa trang.
. Thành phố Bảo Lộc: bố trí nghĩa trang tại thành phố Bảo Lộc (quy mô khoảng 48 ha) phục vụ cho khu vực thành phố Bảo Lộc, đô thị Di Linh, huyện Bảo Lâm, Đạ Tẻh, Đạ Huoai và các đô thị xung quanh.
+ Nghĩa trang nông thôn: xây dựng nghĩa trang (quy mô khoảng 2 - 5 ha) phục vụ các điểm dân cư nông thôn nằm gần nhau (bán kính nhỏ hơn 3 km).
- Triển khai các giải pháp bảo vệ môi trường, hạn chế các tác động xấu đến môi trường trong quá trình phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch. Xác định các khu vực cần bảo vệ môi trường, tăng cường sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái chế, hạn chế các nguồn gây ô nhiễm, phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đánh giá ảnh hưởng, đề xuất các yêu cầu, giải pháp bảo vệ môi trường đối với công nghiệp khai thác bô xít, chế biến Alumin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Bảo tồn nghiêm ngặt các khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài/sinh cảnh, rừng phòng hộ để bảo vệ nguồn nước, giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu. Bảo vệ và phát triển rừng sản xuất, các hành lang xanh dọc các sông, hồ,... Hạn chế các hoạt động phát triển làm biến đổi dòng chảy, biến đổi địa hình gây mất an toàn đối với các khu dân cư và cơ sở hạ tầng.
- Xây dựng các chương trình quản lý tổng hợp các lưu vực sông trong vùng; xây dựng chương trình kiểm soát ô nhiễm môi trường do chất thải từ các đô thị, khu, cụm công nghiệp, giao thông vận tải; xây dựng hệ thống giám sát chất lượng môi trường vùng, hệ thống quan trắc, cảnh báo sớm tác động của biến đổi khí hậu như cảnh báo nước sông dâng lên bất thường, hạn hán kéo dài.
Ưu tiên phát triển các chương trình, dự án trọng điểm cấp quốc gia và vùng, làm động lực chính phát triển lan tỏa trong toàn tỉnh. Tập trung ưu tiên đầu tư các dự án có vai trò tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho toàn tỉnh theo từng lĩnh vực cụ thể:
- Về hạ tầng kỹ thuật: ưu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật khung kết nối với quốc tế, quốc gia và vùng như các dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên Khương; nâng cấp quốc lộ 28, 55. Nâng cấp đường tỉnh 725 và mở mới vài đoạn để thành đường Trường Sơn Đông; xây dựng đường vành đai ngoài thành phố Đà Lạt, đường tránh phía Nam và phía Tây thành phố Bảo Lộc; xây dựng tuyến đường sắt Đà Lạt - Tháp Chàm; nâng cấp, mở rộng cảng hàng không Liên Khương; xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước, nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt cho thành phố Đà Lạt; xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho thành phố Bảo Lộc; xây dựng hồ chứa nước thượng nguồn hồ Đan Kia, khu vực Bidoup - Núi Bà (huyện Lạc Dương) và hồ Prenn (Đà Lạt);
- Về hạ tầng xã hội: đầu tư các dự án trọng điểm trung tâm y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa - thể dục thể thao, thương mại dịch vụ, nghiên cứu cấp vùng tại Đà Lạt, Bảo Lộc, Đức Trọng, Lạc Dương, Đơn Dương.
- Về phát triển khu công nghiệp, kinh tế nông nghiệp, nông thôn: Ưu tiên đầu tư Khu công nghiệp Phú Bình, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lâm Đồng, Khu nông nghiệp công nghệ cao Tân Phú, Phú Hội; vùng sản xuất trồng trọt và chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao. Phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn trồng rau, hoa, chè, cà phê, dâu tằm.
1. Ban hành Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
3. Lập chương trình phát triển đô thị, hồ sơ khu vực phát triển đô thị, lập quy hoạch đô thị tiếp theo để cụ thể hóa đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc các đô thị.
5. Các bộ, ngành trung ương liên quan trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng thực hiện Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Giao thông vận tải, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lâm Đồng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, QHĐP, NC, KGVX, NN;
- Lưu: VT, CN (2).XH 27
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
File gốc của Quyết định 1848/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1848/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1848/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành | 2018-12-27 |
Ngày hiệu lực | 2018-12-27 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |