ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2020/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 01 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại các Văn bản số 823/TTr-SXD ngày 17 tháng 10 năm 2019, số 13/SXD-QLXD ngày 03 tháng 01 năm 2020 và Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật số 201/BC-STP ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2020 và thay thế Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
- Bộ Xây dựng; Cục KTVB-Bộ Tư pháp; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Phạm vi điều chỉnh.
b) Các nội dung khác liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo Luật xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ, Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn xây dựng, thi công xây dựng và tổ chức, cá nhân liên quan đến cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Công trình được miễn giấy phép xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014. Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 có trách nhiệm thông báo bằng văn bản thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến UBND cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 7 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình để theo dõi, lưu hồ sơ.
1. Công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép có thời hạn khi đáp ứng điều kiện quy định tại các Điều 91, Điều 92, Điều 93, Điều 94 của Luật xây dựng 2014.
3. Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép có thời hạn có quy mô tối đa tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, không phân biệt có tầng hầm hay không có tầng hầm. Trường hợp đề nghị xin cấp phép xây dựng có quy mô lớn hơn thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải báo cáo UBND tỉnh xem xét chấp thuận trước khi cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
UBND tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình sau:
2. Các công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng; Công trình tôn giáo; Các công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo đã được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa.
4. Công trình thuộc dự án tại các khu vực thuộc thị trấn Tam Đảo, phạm vi quy hoạch xây dựng Trung tâm văn hóa lễ hội Tây Thiên, phạm vi quy hoạch xây dựng khu du lịch hồ Đại Lải;
6. Công trình nằm trên địa giới hành chính 02 huyện trở lên.
8. Các công trình từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng nhưng chủ đầu tư đề nghị xin cấp giấy phép xây dựng.
Điều 5. Thẩm quyền cấp phép xây dựng của Ban QL các Khu công nghiệp Vĩnh Phúc
Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của UBND các huyện, thành phố
1. Các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị có quy mô xây dựng nhỏ hơn hoặc bằng 7 tầng bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại các Điều 4, Điều 5 của Quy định này.
3. Công trình tín ngưỡng chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa; Công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa.
5. Các công trình từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng nhưng chủ đầu tư đề nghị xin cấp giấy phép xây dựng.
1. Việc điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
3. Trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án mà dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình cấp cao nhất có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại thuộc dự án theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
1. Sở Xây dựng và cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 102, Điều 104, Điều 105 Luật Xây dựng 2014 và Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
3. Tổ chức tư vấn xây dựng và thi công xây dựng có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 7 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 07/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đang được cập nhật.
Quyết định 07/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Số hiệu | 07/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Trì |
Ngày ban hành | 2020-01-17 |
Ngày hiệu lực | 2020-02-10 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |