BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Giải thích và hướng dẫn thực hiện Thông tư 11/2005/TT-BXD | Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2006 |
Kính gửi: Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
1. Về sự khác biệt giữa công việc chứng nhận chất lượng và việc quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng; Sự độc lập của tổ chức chứng nhận chất lượng đối với Chủ đầu tư, tư vấn quản lý dự án và tư vấn giám sát (trả lời ý kiến 9, 14)
Điều 45 của Luật Xây dựng, nội dung quản lý dự án bao gồm quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và an toàn môi trường xây dựng. Theo quy định tại Điều 87 của Luật Xây dựng, nội dung giám sát thi công xây dựng là theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Tư vấn giám sát thi công xây dựng có nhiệm vụ giám sát thường xuyên và liên tục, nghiệm thu công việc, giúp chủ đầu tư giải quyết các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình thi công, kiểm soát chất lượng, tiến độ, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng. Trong khi đó theo quy định tại Nghị định 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và theo hướng dẫn tại Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng (Thông tư 11) thì chứng nhận chất lượng là sự xác nhận của tổ chức chứng nhận về chất lượng công trình. Tổ chức chứng nhận chất lượng không chịu trách nhiệm về chất lượng công trình mà chỉ phản ánh trung thực về thực trạng chất lượng công trình.
Nội dung kiểm tra để chứng nhận chất lượng chủ yếu tập trung vào các công đoạn: kiểm tra thiết kế; kiểm tra năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng công trình; kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình, xác định tính trung thực của kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư thông qua việc đối chiếu mang tính xác xuất giữa kết quả nghiệm thu với thực trạng chất lượng của đối tượng nghiệm thu.
2. Chứng nhận chất lượng cho các đối tượng công trình đã xây dựng xong hoặc đang xây dựng dở dang tại thời điềm Thông tư 11 có hiệu lực (Trả lời ý kiến 1, 2)
b. Đối với các công trình đã được xây dựng xong nhưng chưa được nghiệm thu hoặc đang xây dựng dở dang thuộc đối tượng quy định tại Khoản a, Điều 2, Mục I của Thông tư 11 thì phải tiến hành chứng nhận chất lượng. Phương thức thực hiện việc chứng nhận chất lượng là chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn đủ Điều kiện năng lực như quy định tại Điều 5, Mục II của Thông tư 11 tiến hành xem xét chi Tiết toàn bộ hồ sơ hoàn thành công trình, đối chiếu với thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật đặt ra cho công trình, yêu cầu chủ đầu tư làm rõ hoặc phúc tra chất lượng nếu thấy cần thiết.
c. Đối với các công trình không thuộc đối tượng bắt buộc phải chứng nhận chất lượng thì chỉ chứng nhận chất lượng khi có các bên hữu quan yêu cầu như quy định tại Khoản b, Điều 2, Mục I của Thông tư 11.
a. Kiểm tra hồ sơ thiết kế:
Điều 3, Mục I của Thông tư 11. Hồ sơ thiết kế được kiểm tra là thiết kế kỹ thuật trong thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công trong thiết kế 2 bước và 1 bước.
Để tiện cho tiến trình thiết kế và thi công xây dựng công trình được thuận lợi, việc kiểm tra hồ sơ thiết kế của tổ chức chứng nhận chất lượng nên được thực hiện ngay trong giai đoạn chủ đối tượng phê duyệt thiết kế. Về nguyên tắc, Chủ đầu tư cũng có thể giao cho tổ chức chứng nhận chất lượng thẩm tra thiết kế trước khi phê duyệt.
b. Phúc tra chất lượng công trình:
Trước hết tổ chức chứng nhận chất lượng cần xem xét kỹ thực trạng chất lượng công trình, hồ sơ nghiệm thu bộ phận, hạng Mục công trình và công trình do chủ đầu tư cùng các bên có liên quan lập; đối chiếu với yêu cầu kỹ thuật của công trình, với thiết kế được phê duyệt và với tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng cho công trình.
4. Các tiêu chí về an toàn môi trường và an toàn trong sử dụng, vận hành công trình (trả lời ý kiến 3)
An toàn về môi trường ở đây được hiểu là môi trường sống trong công trình không có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của người sống trong đó và việc xây dựng, vận hành công trình không có tác dụng xấu tới chất lượng môi trường xung quanh. Đối với chất lượng môi trường sống trong công trình thì đó là các chỉ số về không khí, bụi, ánh sáng, tiếng ồn, độ rung, bức xạ, chất lượng nước sinh hoạt … phải thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.
Ngoài ra việc đánh giá về an toàn môi trường cũng phải được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005.
Các bộ phận công trình cần kiểm tra mức độ an toàn đối với sinh mạng và sức khỏe con người trong quá trình sử dụng là: Hệ thống cấp ga, hệ thống điện, chống sét, thang máy, thang cuốn, tời nâng, cẩu trục, bình chịu áp lực, kính nhà cao tầng, … và bao gồm cả các chi Tiết về cấu tạo, kiến trúc phục vụ cho người tàn tật trong sử dụng (nếu có).
5. Về Chỉ thị 04/2005/CT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành ngày 8/6/2005 (trả lời ý kiến 4)
6. Chứng nhận chất lượng đối với công trình xây dựng quy mô nhỏ và các công trình được sửa chữa, cải tạo (trả lời ý kiến 5, 6)
Điểm a, Điều 2, Mục 1 của Thông tư 11, một số công trình tập trung đông người và có khả năng gây ra thảm họa khi xảy ra sự cố cần phải có chứng nhận chất lượng ở mọi quy mô xây dựng. Do vậy đối với các đối tượng công trình này, việc chứng nhận chất lượng phải được thực hiện với mọi cấp công trình. Về vấn đề chi phí chứng nhận chất lượng, đề nghị xem giải thích ở Mục 7 của công văn này.
7. Chi phí kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng (trả lời ý kiến 6, 7, 13)
Chi phí chứng nhận chất lượng được xác định bằng dự toán vì khối lượng công việc cần phải chứng nhận chất lượng là khác nhau áp dụng cho từng trường hợp cụ thể. Ví dụ tổ chức chứng nhận chất lượng có thể thực hiện luôn việc thẩm tra thiết kế, kiểm định chất lượng công trình hoặc không; tần suất kiểm tra của tổ chức chứng nhận chất lượng trong quá trình thi công có thể nhiều hoặc ít tùy thuộc mức độ tin cậy vào hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu và tính trung thực của hồ sơ nghiệm thu của Chủ đầu tư ….
Để tiện vận dụng các định mức, đơn giá đã có cho việc lập dự toán chứng nhận chất lượng. Sở Xây dựng lập dự toán chứng nhận chất lượng theo các nhóm công việc: thẩm tra hoặc kiểm tra hồ sơ thiết kế; kiểm tra năng lực các chủ thể; kiểm tra chất lượng vật tư, chất lượng thi công xây lắp và hồ sơ nghiệm thu; kiểm định (thí nghiệm) phúc tra chất lượng công trình và các chi phí khác. Trong từng nhóm công việc như đã nêu, vận dụng các định mức, đơn giá đã có thể xác định chi phí cần thiết. Đối với các công việc chưa có định mức, đơn giá (chủ yếu là chi phí cho công chuyên gia) có thể vận dụng các quy định của nhà nước về chi phí trả công chuyên gia trong thẩm tra, phát hiện các vấn đề về khoa học, kỹ thuật.
8. Về trách nhiệm của tổ chức chứng nhận chất lượng đối với các kết luận chất lượng công trình của mình (trả lời ý kiến 10, 11, 12)
Khoản a, Điều 2, Mục III của Thông tư 11; tổ chức chứng nhận chất lượng phải chịu trách nhiệm đối với kết luận của mình về sự phù hợp của chất lượng công trình so với thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng cho công trình. Trường hợp công trình đã được chứng nhận chất lượng nhưng vẫn bị xuống cấp thì trách nhiệm của tổ chức chứng nhận chất lượng được phân xử theo từng tình huống như sau:
b. Trường hợp tổ chức chứng nhận chất lượng công trình do trình độ nghiệp vụ yếu, không phát hiện được các sai sót về chất lượng xảy ra trong phạm vi kiểm tra trực tiếp của mình thì tổ chức chứng nhận chất lượng phải chịu trách nhiệm đối với các kết luận của mình về chất lượng công trình. Tổ chức chứng nhận chất lượng phải bồi thường kinh phí cho chủ đầu tư, vận dụng quy định về bồi thường thiệt hại đối với các hợp đồng giám định chất lượng hàng hóa nêu tại Mục 6, chương VI, Luật Thương mại số 361/2005/QH11.
Với quy mô về cách làm như đã nêu trên, về thực chất, chứng nhận chất lượng là sự xác nhận của tổ chức tư vấn độc lập về sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình; về sự đúng, đủ và tính trung thực của hồ sơ nghiệm thu so với thực trạng chất lượng.
Trong quá trình kiểm tra chứng nhận chất lượng, có thể còn tồn tạo một số sai sót nhỏ không ảnh hưởng đến an toàn của công trình, tổ chức chứng nhận chất lượng vẫn có thể xác nhận về sự an toàn của công trình hoặc hạng Mục công trình và lập biên bản ghi nhận các tồn tại về chất lượng để chủ đầu tư khắc phục.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 130/GĐ-GĐ2, Công văn số 130/GĐ-GĐ2, Công văn 130/GĐ-GĐ2 của Cục Giám định Nhà nước, Công văn số 130/GĐ-GĐ2 của Cục Giám định Nhà nước, Công văn 130 GĐ GĐ2 của Cục Giám định Nhà nước, 130/GĐ-GĐ2
File gốc của Công văn số 130/GĐ-GĐ2 về việc giải thích và hướng dẫn thực hiện Thông tư 11/2005/TT-BXD do Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 130/GĐ-GĐ2 về việc giải thích và hướng dẫn thực hiện Thông tư 11/2005/TT-BXD do Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục Giám định Nhà nước |
Số hiệu | 130/GĐ-GĐ2 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Quang Hùng |
Ngày ban hành | 2006-04-05 |
Ngày hiệu lực | 2006-04-05 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |