BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử lý vướng mắc về chính sách và giá đất thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. | Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
4. Nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới”.
khoản 1 Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở”.
điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
- Tại điểm 1.5.2 khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính quy định:
- Đối với diện tích trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, Chi cục thuế căn cứ giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ để xác định.
Hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan xác định, trình UBND cấp tỉnh quyết định trong trường hợp thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích vượt hạn mức tại cùng một khu vực có các trường hợp phải xác định giá đất thị trường để tính thu tiền sử dụng đất. Hệ số này được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Căn cứ các quy định nêu trên:
điểm 1.5.2 khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính, cụ thể:
- Đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định trên cơ sở giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hệ số điều chỉnh giá đất.
Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (đã được ưu đãi về tiền sử dụng đất như được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chỉ phải nộp một phần tiền sử dụng đất). Sau đó có mua bán tài sản thêm vài lần và hiện tại chỉ còn phần đất đã hợp thức hóa trước đây, nay có nhu cầu được hợp thức hóa thêm phần diện tích mở rộng liền kề với diện tích cũ thì phần diện tích đất ở mở rộng thêm này được xem là diện tích vượt hạn mức và giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích này thực hiện theo quy định tại điểm 1.5.2 khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
điểm 1.5.2 khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC nêu trên của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và chỉ đạo các Chi cục thuế thực hiện theo quy định pháp luật./.
- Như trên;
- TCT, Vụ PC, Vụ CST;
- Lưu: VT, QLCS. (8)
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ CÔNG SẢN
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tân Thịnh
Từ khóa: Công văn 5967/BTC-QLCS, Công văn số 5967/BTC-QLCS, Công văn 5967/BTC-QLCS của Bộ Tài chính, Công văn số 5967/BTC-QLCS của Bộ Tài chính, Công văn 5967 BTC QLCS của Bộ Tài chính, 5967/BTC-QLCS
File gốc của Công văn 5967/BTC-QLCS xử lý vướng mắc về chính sách và giá đất thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5967/BTC-QLCS xử lý vướng mắc về chính sách và giá đất thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 5967/BTC-QLCS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Tân Thịnh |
Ngày ban hành | 2013-05-13 |
Ngày hiệu lực | 2013-05-13 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |