BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: chính sách nộp tiền thuê đất. | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi:
- Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/ 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“Điều 7. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
+ Tại Khoản 1, Điều 8 quy định:
1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này.
tiết b, Khoản 1, Điều 18 quy định:
4. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
b) Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.”
mục X, Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
tiết b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê.
tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:
tháng( >=15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.
- Trường hợp số ngày thuê dưới 15 ngày (
năm là số tiền thuê đất phải nộp tính cho thời gian cụ thể theo năm dương lịch tương ứng với giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng trong năm đó. Do vậy, số tiền thuê đất Công ty đã nộp năm 2006 là số tiền thuê đất phải nộp của Công ty cho thời gian thuê đất từ ngày 1/1/2006 đến ngày 31/12/2006 nên khi Công ty được miễn tiền thuê đất cho thời gian từ tháng 9/2006 đến tháng 8/2012 thì số tiền đã nộp cho thời gian từ ngày 1/9/2006 đến ngày 31/12/2006 được coi là số nộp thừa và được trừ vào số phải nộp của thời gian phải nộp tiền thuê đất (từ tháng 9/2012), được Cơ quan Thuế xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 144/TCT-CS, Công văn số 144/TCT-CS, Công văn 144/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 144/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 144 TCT CS của Tổng cục Thuế, 144/TCT-CS
File gốc của Công văn 144/TCT-CS năm 2015 về chính sách nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 144/TCT-CS năm 2015 về chính sách nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 144/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Ngô Văn Độ |
Ngày ban hành | 2015-01-15 |
Ngày hiệu lực | 2015-01-15 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |