Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Vi phạm hành chính » Thông tư 98/2006/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 98/2006/TT-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 10  năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VI PHẠM QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là Nghị định 84/2006/NĐ-CP);
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi áp dụng:

Thông tư này hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức) vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thi hành công vụ gây lãng phí.

2. Đối tượng áp dụng

a. Cán bộ, công chức quy định tại điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1, Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003.

b. Cán bộ, công chức được điều động giữ các chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng công ty nhà nước, Kế toán trưởng, Người đại diện phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp.

c. Cán bộ, công chức được điều động sang làm việc tại các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; cán bộ công chức đang nghỉ chế độ chờ làm thủ tục hưu trí; cán bộ, công chức sau khi điều động công tác về các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mới phát hiện vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

II. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

1. Về xác định số tiền bồi thường thiệt hại:

a. Đối với những nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số tiền phải bồi thường bao gồm số tiền chi vượt hoặc sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, dự toán được duyệt và chi phí khắc phục hậu quả (nếu có).

- Số tiền chi vượt hoặc chi sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, dự toán được duyệt  được tính bằng chênh lệch giữa số tiền thực chi và số tiền được chi theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ, dự toán được duyệt tại thời điểm xảy ra vi phạm.

- Chi phí khắc phục hậu quả là các chi phí phát sinh liên quan đến việc giải quyết hậu quả của hành vi lãng phí gây thiệt hại

b. Đối với những trường hợp khác, số tiền bồi thường thiệt hại bao gồm chi phí thực tế do hành vi lãng phí gây ra và chi phí khắc phục hậu quả (nếu có)

c. Chi phí cho việc xác định số tiền bồi thường được tính vào chi phí khắc phục hậu quả bao gồm chi thuê chuyên gia tư vấn về kinh tế, kỹ thuật và chi khác phục vụ trực tiếp cho việc xác định số tiền bồi thường.

d. Trường hợp phát sinh giao dịch có sử dụng ngoại tệ thì quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xác định số tiền bồi thường.

đ. Trường hợp hành vi do từ 2 người trở lên thực hiện thì những người này cùng phải chịu trách nhiệm bồi thường. Trách nhiệm bồi thường được xác định tương ứng với mức độ lỗi của từng người.

e. Người gây thiệt hại được giảm trách nhiệm bồi thường khi có đủ hai điều kiện sau đây:

- Do vô ý mà gây thiệt hại.

- Thiệt hại xảy ra quá lớn mà khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của người gây thiệt hại không có khả năng bồi thường được toàn bộ hoặc phần lớn thiệt hại đó.

Người gây thiệt hại yêu cầu giảm mức bồi thường thiệt hại phải có tài liệu, chứng cứ về khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình không đủ để bồi thường toàn bộ hoặc phần lớn thiệt hại xảy ra.

Việc giảm trách nhiệm bồi thường không làm thay đổi hình thức kỷ luật theo mức bồi thường ban đầu.

2. Trường hợp trong quá trình khắc phục hậu quả có phát sinh khoản thu hồi hoặc cá nhân gây lãng phí đã thực hiện khắc phục một phần hoặc toàn bộ thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra thì khi thực hiện bồi thường được giảm trừ tương ứng.

3. Hội đồng bồi thường thiệt hại

Việc thành lập Hội đồng bồi thường thiệt hại (sau đây gọi tắt là Hội đồng) được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP. Hoạt động của Hội đồng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, khách quan, công khai, dân chủ. Hội đồng chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.

b. Khi họp Hội đồng phải có sự tham dự của người gây thiệt hại; Trường hợp người gây thiệt hại không tham dự được thì phải có lý do chính đáng. Nếu người gây thiệt hại vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc không thông báo về sự vắng mặt của mình trước thời điểm họp 2 ngày làm việc thì Hội đồng vẫn họp xem xét việc bồi thường thiệt hại.

c. Người gây thiệt hại được Hội đồng gửi giấy triệu tập chậm nhất 7 ngày làm việc trước khi tổ chức họp.

d. Nội dung và các tài liệu liên quan cần được chuẩn bị kỹ trước mỗi cuộc họp để đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

đ. Căn cứ số tiền kiến nghị phải bồi thường và khả năng kinh tế của người vi phạm, Hội đồng xem xét, kiến nghị phương thức thực hiện bồi thường một lần hay nhiều lần.

e. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

4. Quyết định về bồi thường thiệt hại

 Quyết định về bồi thường thiệt hại phải bao gồm những nội dung cơ bản sau: hành vi và mức độ vi phạm; Số tiền bồi thường, số tiền bồi thường được giảm (nếu có); thời gian thực hiện bồi thường, thời gian tạm hoãn thực hiện bồi thường (nếu có); phương thức bồi thường, trường hợp số tiền bồi thường được nộp làm nhiều lần thì phải quy định cụ thể thời gian, số tiền phải nộp trong mỗi lần.

Thẩm quyền ký quyết định về bồi thường thiệt hại thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP.

5. Về thu, quản lý, sử dụng tiền bồi thường thiệt hại:

a. Cơ quan của người có thẩm quyền ra Quyết định về bồi thường thiệt hại có trách nhiệm thu đủ số tiền bồi thường thiệt hại và xác định việc hoàn trả cho cơ quan, tổ chức trực tiếp chịu thiệt hại hoặc nộp vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.

b. Tiền bồi thường thiệt hại do người có nghĩa vụ bồi thường nộp phải được thu, theo dõi chi tiết cho từng lần nộp (nếu nộp nhiều lần) và quản lý theo chế độ tài chính hiện hành.

c. Tiền bồi thường thiệt hại được sử dụng để chi cho việc xác định số tiền bồi thường, phần còn lại được hoàn trả cho cơ quan, tổ chức trực tiếp chịu thiệt hại. Trường hợp đã có nguồn kinh phí khác bù đắp thiệt hại hoặc việc bồi thường phát sinh sau khi đã quyết toán ngân sách thì nộp vào ngân sách nhà nước (đơn vị thuộc cấp nào quản lý thì nộp vào ngân sách cấp đó).

Việc nộp tiền bồi thường thiệt hại vào ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả cho cơ quan, tổ chức trực tiếp chịu thiệt hại phải có đầy đủ chứng từ theo quy định.

III. XỬ LÝ KỶ LUẬT

1. Cán bộ, công chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thi hành công vụ gây lãng phí phải bồi thường thiệt hại đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo Điều 19 của Nghị định số 84/2006/NĐ-CP.

2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không trực tiếp vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhưng để xảy ra vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, lĩnh vực công tác được giao quản lý phải bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP.

3. Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được loại trừ trong trường hợp họ không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi lãng phí như: ban hành quy chế, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra, thực hiện đúng quy định về công khai để bảo đảm quyền giám sát của tổ chức, công dân.

4. Các quy định về Hội đồng kỷ luật, quy trình, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật  và các quy định liên quan đến kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 8/2/2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước:
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Toà án nhân dân tối cao
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể:
- UBND  các tỉnh, TP. trực thuộc TƯ;
- Sở TC các tỉnh, TP. trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tá

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Điều 10. Thành lập Hội đồng bồi thường thiệt hại
1. Trong vòng 30 ngày, kể từ khi phát hiện ra hành vi gây lãng phí, nếu thấy cần thiết người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường có thể thành lập Hội đồng bồi thường thiệt hại (dưới đây gọi là Hội đồng) để xem xét, giải quyết việc bồi thường thiệt hại.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 9 Nghị định này làm Chủ tịch Hội đồng.
b) Đại diện lãnh đạo tổ chức công đoàn cùng cấp làm Ủy viên.
c) Người phụ trách bộ phận tài chính, kế toán làm Ủy viên.
d) Người phụ trách đơn vị trực tiếp của người phải bồi thường làm Ủy viên (nếu có).
đ) Một chuyên gia về kinh tế, kỹ thuật làm Ủy viên (nếu cần).
3. Không bố trí người vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đang bị xem xét, xử lý bồi thường vào thành phần Hội đồng của vụ vi phạm đó.
4. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Chi phí cho việc xác định số tiền bồi thường thiệt hại được tính vào chi phí khắc phục hậu quả quy định tại Điều 7 Nghị định này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Điều 9. Thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi xảy ra lãng phí có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Điều 19. Áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Hình thức khiển trách áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm lần đầu phải bồi thường thiệt hại đến 5.000.000 đồng/lần xét bồi thường.
2. Hình thức cảnh cáo áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật khiển trách nhưng tái phạm hoặc các đối tượng vi phạm lần đầu gây lãng phí phải bồi thường thiệt hại từ trên 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng/lần xét bồi thường.
3. Hình thức hạ bậc lương áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật cảnh cáo nhưng tái phạm hoặc các đối tượng vi phạm lần đầu gây lãng phí phải bồi thường thiệt hại từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng/lần xét bồi thường.
4. Hình thức hạ ngạch áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương nhưng tái phạm hoặc các đối tượng vi phạm lần đầu gây lãng phí phải bồi thường thiệt hại từ trên 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng/lần xét bồi thường.
5. Hình thức cách chức áp dụng đối với cá nhân giữ chức vụ có hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật hạ ngạch nhưng tiếp tục vi phạm.
6. Hình thức buộc thôi việc áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm đã bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật nêu tại các khoản 4 và khoản 5 Điều này nhưng tái phạm, gây hậu quả lớn và xét thấy không còn đủ điều kiện để tiếp tục làm việc hoặc các đối tượng vi phạm gây lãng phí phải bồi thường thiệt hại từ 50.000.000 đồng trở lên/lần xét bồi thường.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003

Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức:
1- Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 1
1. Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao gồm:
...
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
đ) Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng. làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
...
h) Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Điều 20. Xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức được giao quản lý vốn, tài sản
1. Người đứng đầu đơn vị thuộc các cơ quan, tổ chức trực tiếp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị xử lý kỷ luật theo các hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định này. Trường hợp người đứng đầu đơn vị không trực tiếp vi phạm nhưng để xảy ra lãng phí trong đơn vị thì phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra vi phạm và bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp cấp phó của người đứng đầu đơn vị không trực tiếp vi phạm nhưng để xảy ra lãng phí trong đơn vị thuộc những công việc, lĩnh vực được giao phụ trách thì phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra vi phạm như quy định đối với người đứng đầu.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật:
a) Áp dụng hình thức khiển trách đối với người đứng đầu nếu trong đơn vị có cá nhân vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị áp dụng hình thức kỷ luật quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.
b) Áp dụng hình thức cảnh cáo đối với người đứng đầu nếu trong đơn vị có cá nhân vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị áp dụng hình thức kỷ luật quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này.
c) Áp dụng hình thức hạ bậc lương đối với người đứng đầu nếu trong đơn vị có cá nhân vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị áp dụng hình thức kỷ luật quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định này.
d) Áp dụng hình thức cách chức đối với người đứng đầu nếu trong đơn vị có cá nhân vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị áp dụng hình thức kỷ luật quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
4. Trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức được loại trừ trong trường hợp họ không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi lãng phí.
Điều 21. Xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi lãng phí trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi lãng phí trong lĩnh vực công tác được giao và trong đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.
3. Hội đồng kỷ luật căn cứ vào trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu để xem xét, áp dụng các hình thức kỷ luật sau:
a) Áp dụng hình thức khiển trách đối với trường hợp trong lĩnh vực công tác được giao hoặc trong đơn vị trực tiếp phụ trách có cán bộ vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị xử lý kỷ luật theo hình thức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
b) Áp dụng hình thức cảnh cáo đối với trường hợp trong lĩnh vực công tác được giao hoặc trong đơn vị trực tiếp phụ trách có cán bộ vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị xử lý kỷ luật theo hình thức quy định tại điểm c khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
c) Áp dụng hình thức hạ bậc lương đối với trường hợp trong lĩnh vực công tác được giao hoặc trong đơn vị trực tiếp phụ trách có cán bộ vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị xử lý kỷ luật theo hình thức quy định tại điểm d khoản 3 Điều 20.
d) Áp dụng hình thức cách chức đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cấp phó được giao trực tiếp phụ trách lĩnh vực công tác có cán bộ vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng.
4. Trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được loại trừ trong trường hợp họ không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi lãng phí.

Từ khóa: Thông tư 98/2006/TT-BTC, Thông tư số 98/2006/TT-BTC, Thông tư 98/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 98/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 98 2006 TT BTC của Bộ Tài chính, 98/2006/TT-BTC

File gốc của Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Vi phạm hành chính

  • Công văn 746/TTrB-P1 năm 2021 về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong phòng chống dịch và tiêm vắc xin phòng Covid-19 do Thanh tra Bộ Y tế ban hành
  • Quyết định 1519/QĐ-KTNN năm 2021 bãi bỏ Hướng dẫn 165/HD-KTNN kết luận về trách nhiệm và kiến nghị xử lý vi phạm theo kết quả kiểm toán do Kiểm toán nhà nước ban hành
  • Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
  • Quyết định 24/2021/QĐ-UBND quy định về các trường hợp và thẩm quyền xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
  • Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng hoạt động truyền thông, báo chí phục vụ nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kịp thời chấn chỉnh và xử lý các vi phạm trong hoạt động báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Bình
  • Quyết định 27/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu
  • Công văn 1996/STP-PBGDPL năm 2021 về tuyên truyền một số quy định người dân cần tuân thủ trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội và mức xử phạt vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19 do Sở Tư pháp thành phố Hà Nội ban hanh
  • Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
  • Công văn 4456/VPCP-CN năm 2021 về báo cáo kết quả 01 năm thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác, tập kết bến bãi, kinh doanh khoáng sản và bảo vệ đê điều do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 24/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 14/2018/QĐ-UBND

Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 98/2006/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Trần Văn Tá
Ngày ban hành 2006-10-20
Ngày hiệu lực 2006-11-18
Lĩnh vực Vi phạm hành chính
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
  • Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
  • Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu