BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2699/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2013 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh Lãnh đạo, quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 66/2011/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ trực thuộc Bộ, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục quản lý chuyên ngành, Sở Giao thông vận tải, các Chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án thuộc Bộ Giao thông vận tải được giao quản lý các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Các Tập đoàn kinh tế; TCTy 91, 90;
- TCTy Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam;
- TCTy Đầu tư phát triển và QLDA Hạ tầng giao thông Cửu Long;
- Lưu: VT, CQLXD (5 bản).
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
VỀ HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯƠNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2699/QĐ-BGTVT ngày 05/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
trình đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không (sau đây gọi là dự án xây dựng giao thông) do Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) quản lý trong quá trình đầu tư xây dựng.
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trong đầu tư xây dựng do Bộ GTVT quản lý.
Các tổ chức, cá nhân khi tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng và các yêu cầu khác theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định hiện hành.
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư
b) Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng (nếu có).
d) Tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng. Nội dung giám sát công tác khảo sát xây dựng tuân thủ khoản 2 Điều 10 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
2. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng
phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng.
c) Thực hiện khảo sát theo phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt; sử dụng thiết bị, phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và phù hợp với công việc khảo sát.
đ) Bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát.
3. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế
b) Kiểm tra sự phù hợp của số liệu khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu.
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giám sát khảo sát xây dựng:
b) Đề xuất bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng nếu trong quá trình giám sát khảo sát phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế.
Điều 5. Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
a) Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng.
với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước.
e) Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định.
2. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình:
b) Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình.
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
đ) Tự kiểm soát chất lượng thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
b) Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện.
d) Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng phải thống nhất các nội dung về hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư và của nhà thầu; kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng trên cơ sở chỉ dẫn kỹ thuật và các đề xuất của nhà thầu theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
g) Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
quy định tại Điều 17 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
- Kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường;
điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;
- Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công.
i) Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
l) Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
n) Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình và xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này.
p) Chủ đầu tư có thể thuê nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc theo quy định tại khoản 14 Điều 24 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng:
phù hợp với quy mô công trình, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận đối với việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.
c) Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa các bên trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình và các hình thức tổng thầu khác (nếu có).
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
e) Lập và phê duyệt biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình tiến độ thi công, trừ trường hợp trong hợp đồng có quy định khác.
trong thi công xây dựng công trình theo quy định.
hợp đồng xây dựng.
k) Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư nếu phát hiện bất kỳ sai khác nào giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng và điều kiện hiện trường.
phối hợp với chủ đầu tư khắc phục hậu quả sự cố trong quá trình thi công xây dựng công trình; lập báo cáo sự cố và phối hợp với các bên liên quan trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố.
n) Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.
p) Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
a) Đảm bảo chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng theo tiêu chuẩn được công bố áp dụng và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của thiết kế.
c) Thực hiện việc chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng.
trong công trình.
a) Cử người có đủ năng lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ của giám sát trưởng và các chức danh giám sát khác.
c) Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng, đề cương đã được chủ đầu tư chấp thuận và quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
hợp đồng xây dựng.
a) Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng theo chế độ giám sát không thường xuyên hoặc giám sát thường xuyên nếu có thỏa thuận riêng với chủ đầu tư trong hợp đồng.
c) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư.
đ) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm sau đây:
b) Kiểm tra, phát hiện hư hỏng của công trình để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế;
d) Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
a) Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và phải chịu mọi chi phí khắc phục;
c) Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng công trình tương ứng với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.
Việc phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo quy định từ Điều 2 đến Điều 5 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
Các cá nhân do Bộ GTVT quản lý theo Luật Cán bộ, công chức bao gồm: Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức danh khác tương đương; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Phó Cục trưởng các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành (Tổng cục, Cục); các Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Trưởng Phòng, Phó trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Tổng cục, Cục; Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc Ban QLDA thuộc Bộ; Tổng giám đốc, Giám đốc các Ban QLDA trực thuộc Tổng cục, Cục; các công chức thuộc Bộ GTVT quản lý; các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ GTVT làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước do Bộ GTVT quản lý tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh Lãnh đạo, quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, Trưởng Ban QLDA, Phó Ban QLDA, Trưởng Phòng nghiệp vụ, Phó Phòng nghiệp vụ liên quan.
1. Đối với công chức, hành vi vi phạm được quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP.
Điều 11. Nguyên tắc xử lý và các hình thức xử lý kỷ luật
2. Các hình thức xử lý kỷ luật
b) Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; giáng chức; cách chức; buộc thôi việc.
d) Khi xử lý kỷ luật, việc áp dụng các hình thức kỷ luật sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP và Nghị định số 66/2011/NĐ-CP.
Các cá nhân quy định tại Điều 9 của Quy định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các hình thức cụ thể dưới đây:
a) Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc Ban QLDA tùy mức độ sai phạm bị: Khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; giáng chức; cách chức; buộc thôi việc.
c) Chuyên viên theo dõi trực tiếp tùy theo mức độ sai phạm bị: Khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; buộc thôi việc.
2. Đối với Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông (Cục QLXD và CL CTGT) và các Vụ, cơ quan tham mưu cấp Vụ:
tùy thuộc mức độ sai phạm bị: Khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; giáng chức; cách chức; buộc thôi việc.
tùy thuộc mức độ sai phạm bị: khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; giáng chức; cách chức; buộc thôi việc.
3. Đối với Lãnh đạo các Sở Giao thông vận tải (Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, Trưởng Ban QLDA, Phó Ban QLDA, Trưởng Phòng nghiệp vụ, Phó phòng nghiệp vụ): Tùy theo mức độ vi phạm, Bộ GTVT sẽ có văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xử lý theo quy định.
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng giao thông do Bộ GTVT quản lý, quá trình lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đàm phán, thương thảo, ký kết hợp đồng, các chủ đầu tư, Ban QLDA (bên giao thầu) có trách nhiệm quy định các điều khoản phù hợp theo các nội dung dưới đây để xử lý nhà thầu (bên nhận thầu: xây lắp, tư vấn...) đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật và quy định tại văn bản này.
3. Tổ chức cá nhân (bên nhận thầu) vi phạm về quản lý chất lượng, tùy theo mức độ vi phạm ngoài việc bị xử lý bởi các hình thức: xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự và xử lý khác theo quy định của pháp luật còn bị đánh giá kết quả thực hiện theo các quy định của Bộ GTVT và xử lý theo các quy định tại hợp đồng ký kết giữa hai bên được quy định trong văn bản này.
Điều 14. Các hành vi và mức độ vi phạm trong công tác khảo sát
a) Chủ đầu tư, Ban QLDA lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng không đủ điều kiện năng lực theo quy định; Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp; không kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng trong quá trình thực hiện khảo sát; nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp.
c) Kết quả khảo sát không phản ảnh đúng thực tế dẫn đến phải điều chỉnh lớn về giải pháp thiết kế được duyệt.
đ) Bố trí nhân sự, thiết bị không đáp ứng, không phù hợp theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư, Ban QLDA.
a) Bước lập dự án:
b) Các bước thiết kế sau bước thiết kế cơ sở cho 01 gói thầu:
- Phải thay đổi cao độ thiết kế hoặc điều chỉnh bình diện trên 15% tổng chiều dài đối với công trình ở miền núi; trên 10% đối với công trình ở đồng bằng.
- Điều tra, tính toán thủy văn sai hoặc thiếu, dẫn đến phải:
+ Thay đổi tăng thêm 20% tổng chiều dài với công trình kè chỉnh trị trong một gói thầu.
d) Những vi phạm khác ngoài quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
1. Quy mô, mục tiêu của dự án không phù hợp quy hoạch, chiến lược phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quy mô thiết kế bước sau không phù hợp với bước trước.
phù hợp với dự án đầu tư được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng cho dự án.
4. Bố trí nhân sự, thiết bị không đáp ứng, không phù hợp theo hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư, Ban QLDA.
a) Thiếu chủng loại, khối lượng hồ sơ cần thiết theo quy định của hợp đồng.
c) Nghiệm thu không đúng khối lượng khảo sát, thiết kế.
1. Không phát hiện hết những tồn tại, sai sót về thủ tục, nội dung của hồ sơ dự án và hồ sơ thiết kế, dự toán.
3. Bố trí nhân sự không đáp ứng năng lực, kinh nghiệm theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
1. Nhà thầu thi công sai so với thiết kế được duyệt; thi công không có chỉ dẫn kỹ thuật được duyệt; sai với chỉ dẫn kỹ thuật hoặc các điều kiện của hợp đồng và các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án. Thi công sai quy trình kỹ thuật, vi phạm các quy định về an toàn công trình gây lún, nứt, hư hỏng các công trình lân cận.
3. Vi phạm về đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ. Không tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
hợp đồng kết thúc trước thời hạn, các nhà thầu (xây lắp, tư vấn...) không kịp thời tiến hành quyết toán A - B theo đúng quy định.
6. Thí nghiệm kiểm tra trong quá trình thi công của nhà thầu, thí nghiệm kiểm tra đánh giá chất lượng của tư vấn giám sát hoặc của tư vấn kiểm định không chính xác, cố ý thay đổi kết quả thí nghiệm hoặc tác động làm sai lệch kết quả thí nghiệm, báo cáo kết quả kiểm định...
8. Tư vấn giám sát để nhà thầu thi công không tuân thủ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng kinh tế được ký kết hoặc không phát hiện kịp thời các sai sót, vi phạm của nhà thầu trên công trường cũng như những sai sót của thiết kế so với điều kiện thực tế hiện trường, không kịp thời báo cáo Chủ đầu tư, Ban QLDA để xảy ra các sai phạm nghiêm trọng.
chất lượng thi công theo quy định của dự án và pháp luật, bỏ qua những sai sót của nhà thầu, lợi dụng quyền hạn để thu lợi cá nhân.
Điều 18. Hình thức xử lý đối với đơn vị tư vấn khảo sát, lập dự án, thiết kế, thẩm tra
a) Cá nhân:
thời phải khắc phục hậu quả gây ra.
- Tùy theo mức độ vi phạm của cá nhân, có thể xử lý không được tham gia (có thời hạn) các dự án của ngành GTVT; đồng thời thông báo bằng văn bản gửi tới các Chủ đầu tư, Ban QLDA của Bộ GTVT và đăng trên trang web của Bộ GTVT.
với các cá nhân thuộc các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ GTVT làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước do Bộ GTVT quản lý tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước: ngoài các hình thức xử lý trên, còn bị xử lý theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quy định này.
- Bị trừ điểm trong đánh giá xếp hạng theo quy định của Bộ GTVT về đánh giá, xếp hạng tổ chức tư vấn.
- Phải chịu mọi chi phí để khắc phục, khảo sát thiết kế lại các hạng mục công việc vi phạm hoặc phải bồi thường toàn bộ kinh phí để xử lý các sai sót. Ngoài ra còn bị xem xét, xử phạt theo quy định của hợp đồng và các quy định hiện hành.
2. Đối với đơn vị tư vấn thẩm tra vi phạm các quy định tại Điều 16 của Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm và tổn thất gây ra sẽ bị xem xét xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Hình thức xử lý vi phạm đối với tư vấn giám sát
a) Các cá nhân tư vấn giám sát trực tiếp tham gia giám sát công trình (Tư vấn giám sát trưởng, Kỹ sư tư vấn giám sát...) liên quan đến vi phạm thì tùy theo mức độ, số lần tái phạm mà xử lý cảnh cáo hoặc thay thế bằng nhân sự khác đồng thời phải khắc phục hậu quả gây ra.
c) Tùy theo mức độ vi phạm của cá nhân, có thể xử lý không được tham gia (có thời hạn) các dự án của ngành GTVT; đồng thời thông báo bằng văn bản gửi tới các Chủ đầu tư, Ban QLDA của Bộ GTVT và đăng trên trang web của Bộ GTVT.
đ) Trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có các vi phạm gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi ích của Chủ đầu tư thì phải bồi thường thiệt hại và bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
a) Bị trừ điểm trong đánh giá xếp hạng theo quy định của Bộ GTVT về đánh giá xếp hạng tổ chức tư vấn.
trường hợp bị cảnh cáo đến lần thứ 03 sẽ bị cấm tham gia đấu thầu theo quy định của Pháp luật về đấu thầu.
d) Bị phạt hợp đồng kinh tế, khấu trừ chi phí giám sát khi công trình sai phạm ở mức xử lý phải phá đi làm lại theo quyết định của Chủ đầu tư hoặc theo quy định tại hợp đồng.
3. Các Chủ đầu tư ngoài ngành GTVT có thể xem xét sử dụng kết quả xử lý của Bộ GTVT trong quá trình lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia giám sát thi công xây dựng công trình.
1. Cá nhân:
2. Tổ chức:
b) Nếu tái diễn vi phạm, đơn vị thí nghiệm sẽ bị thu hồi Quyết định phòng thí nghiệm LAS-XD cho đến khi đơn vị có các biện pháp khắc phục triệt để các sai phạm. Nếu bị cảnh cáo đến lần thứ 03, đơn vị thí nghiệm sẽ bị cấm không được tham gia các dự án tiếp theo quy định của Pháp luật về đấu thầu.
c) Trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc tái diễn ở mức độ nghiêm trọng hơn gây hậu quả, tổn thất cho công trình xây dựng, tùy mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi vĩnh viễn Quyết định công nhận phòng thí nghiệm LAS-XD.
đ) Các vi phạm của nhà thầu sẽ được đăng tải trên trang web của Bộ GTVT, trang thông tin điện tử về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Các Chủ đầu tư ngoài ngành có thể xem xét sử dụng kết quả xử lý của Bộ GTVT trong quá trình lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia công tác thí nghiệm.
với tư vấn kiểm định
Người phụ trách và người trực tiếp công tác kiểm định khi vi phạm sẽ bị xử lý như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 của Quy định này.
a) Bị cảnh cáo trong trường hợp vi phạm hợp đồng, không đảm bảo chất lượng, tiến độ công tác kiểm định.
c) Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, không được thanh toán chi phí kiểm định tương ứng với khối lượng công trình bị sai phạm hoặc chịu trách nhiệm đền bù vật chất do thiếu sót trong quá trình kiểm định gây nên hư hỏng hoặc sự cố công trình theo quy định của hợp đồng tư vấn kiểm định và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các Chủ đầu tư ngoài ngành GTVT có thể xem xét sử dụng kết quả xử lý của Bộ GTVT trong quá trình lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia công tác kiểm định.
với nhà thầu xây lắp
a) Giám đốc dự án, chỉ huy trưởng công trường, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật liên quan đến vi phạm thì tùy theo mức độ, số lần tái phạm mà xử lý cảnh cáo hoặc thay thế bằng nhân sự khác đồng thời phái khắc phục hậu quả gây ra.
c) Tùy theo mức độ vi phạm của cá nhân, có thể xử lý không được tham gia (có thời hạn) các dự án của ngành GTVT; đồng thời thông báo bằng văn bản gửi tới các Chủ đầu tư, Ban QLDA của Bộ GTVT và đăng trên trang web của Bộ GTVT.
2. Tổ chức:
b) Tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị đình chỉ thi công, cắt chuyển khối lượng, xử lý cảnh cáo, chấm dứt hợp đồng; trường hợp bị cảnh cáo đến lần thứ 03 sẽ bị cấm tham gia đấu thầu theo quy định của Pháp luật về đấu thầu. Đồng thời với các hình thức xử lý trên còn phải phải bồi thường, đền bù thiệt hại theo quy định của hợp đồng xây lắp và các quy định của pháp luật hiện hành.
d) Đối với các vi phạm hợp đồng về tiến độ thi công:
hợp đồng, lựa chọn nhà thầu mới để đảm bảo tiến độ chung của gói thầu.
- Tùy theo mức độ vi phạm của nhà thầu, khi đã có đủ bằng chứng (bằng các văn bản nhắc nhở của Chủ đầu tư, Ban QLDA, Tư vấn giám sát, các cơ quan có thẩm quyền), Chủ đầu tư, Ban QLDA báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định cảnh cáo nhà thầu. Trường hợp bị cảnh cáo đến lần thứ 03 nhà thầu sẽ bị cấm tham gia đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Các Chủ đầu tư ngoài ngành GTVT có thể xem xét sử dụng kết quả xử lý của Bộ GTVT trong quá trình lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia thi công xây dựng công trình.
1. Bộ GTVT xem xét, quyết định xử lý vi phạm:
b) Yêu cầu Chủ đầu tư, Ban QLDA xử lý vi phạm hợp đồng đối với nhà thầu vi phạm (chấm dứt hợp đồng, thu hồi bảo lãnh thực hiện hợp đồng...).
2. Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Lãnh đạo Tổng công ty, Ban QLDA chịu trách nhiệm xử lý cán bộ, công chức trực thuộc theo phân cấp của Bộ.
Đối với các cá nhân thuộc các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ GTVT làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước do Bộ GTVT quản lý tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước, chủ đầu tư có văn bản báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét xử lý.
a) Yêu cầu Chủ đầu tư, Ban QLDA chỉ đạo khắc phục xử lý các sai phạm về chất lượng;
c) Quyết định tạm đình chỉ hoặc báo cáo Bộ trưởng quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn chất lượng xây dựng công trình hoặc có nguy cơ gây sự cố nguy hiểm;
đ) Đề xuất báo cáo Bộ trưởng về việc cho phép tiếp tục thực hiện công tác quản lý dự án đối với ban quản lý dự án, thay thế và xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể vi phạm.
1. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ GTVT kết quả xử lý đối với cá nhân do Bộ GTVT quản lý theo Luật Cán bộ, công chức.
3. Cục QLXD và CL CTGT chủ trì tổng hợp, theo dõi báo cáo Bộ GTVT về kết quả xử lý đối với tổ chức, cá nhân theo quan hệ hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trong giai đoạn thực hiện đầu tư dự án, tổng hợp báo cáo chung tình hình thực hiện quy định này.
tổng hợp, theo dõi báo cáo Bộ GTVT về kết quả xử lý đối với tổ chức, cá nhân theo quan hệ hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trong giai đoạn quyết toán dự án hoàn thành.
6. Các Vụ thuộc Bộ, Thanh tra Bộ theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp giải quyết các nội dung có liên quan.
trình đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
File gốc của Quyết định 2699/QĐ-BGTVT năm 2013 Quy định tạm thời về hành vi vi phạm và hình thức xử lý trong quản lý chất lượng công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông do Bộ Giao thông vận tải quản lý đang được cập nhật.
Quyết định 2699/QĐ-BGTVT năm 2013 Quy định tạm thời về hành vi vi phạm và hình thức xử lý trong quản lý chất lượng công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông do Bộ Giao thông vận tải quản lý
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 2699/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2013-09-05 |
Ngày hiệu lực | 2013-09-05 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |