ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2019/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 04 tháng 6 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý Vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2019 và thay thế Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Như điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Thực hiện giải quyết, xử lý vi phạm hành chính.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Xây dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
3. Thành lập, tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
b) Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành; tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương.
2. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND cấp huyện có trách nhiệm:
b) Theo dõi tình hình áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật; tổng hợp các phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý; chủ động rà soát, kịp thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn, chồng chéo hoặc mâu thuẫn.
3. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh và cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
Điều 7. Thực hiện giải quyết, xử lý vi phạm hành chính
Trường hợp phải kéo dài hoặc gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Khi phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót phải kịp thời sửa đổi, bổ sung, đính chính hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Khoản 8, 9, 10, 11, 12 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả và quyết định cưỡng chế triển khai thực hiện việc: Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định tại Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định về quản lý, sử dụng tài sản công; cử cán bộ, công chức tham gia Hội đồng xác định giá trị, xử lý tang vật vi phạm hành chính theo quy định; tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả và quyết định cưỡng chế theo quy định.
5. Khi Tòa án yêu cầu, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan phải cử người đại diện tham gia phiên họp để trình bày ý kiến về các vấn đề có liên quan trước khi xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Tòa án nhân dân theo quy định.
1. Xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng bao gồm tất cả hồ sơ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
a) Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, cơ quan quản lý người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có trách nhiệm gửi trực tiếp hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính đến Sở Tư pháp (trường hợp thuộc thẩm quyền ra quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh), đến Phòng Tư pháp (trường hợp thuộc thẩm quyền ra quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện) để kiểm tra, đánh giá các văn bản tài liệu trong hồ sơ theo quy định.
Trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá cho thấy hồ sơ chưa đảm bảo cần bổ sung, xác minh tình tiết của vụ việc thì cơ quan quản lý người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác minh, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính bằng văn bản, được gửi cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc trong thời hạn không quá 03 ngày (trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại Đoạn 2 Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn không quá 05 ngày), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Trình Chủ tịch UBND cùng cấp ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan quản lý người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc theo quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc tổ chức giải trình (nếu có) theo quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
- Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết về vụ việc theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
c) Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai; đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính.
Nội dung thông tin công bố công khai được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp đề xuất Chủ tịch UBND cùng cấp thành lập đoàn kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Báo cáo kết quả kiểm tra:
Báo cáo kết quả kiểm tra phải có các nội dung sau đây: Tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; kết quả đạt được; hạn chế, bất cập; khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; kiến nghị, đề xuất.
Điều 11. Cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc cập nhật thông tin, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp theo quy định tại Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
2. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính, cơ quan quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, cơ quan thi hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm bố trí đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, đồng thời trang bị cơ sở vật chất, triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận, cung cấp, cập nhật thông tin và thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý được giao theo quy định.
1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
b) Nội dung báo cáo và thời điểm lấy số liệu đối với báo cáo được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 31 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ). Mẫu Đề cương báo cáo và biểu mẫu số liệu báo cáo thực hiện theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Trường hợp phải chỉnh lý, bổ sung nội dung, số liệu trong báo cáo, cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo đã được chỉnh lý, bổ sung, kèm theo văn bản giải trình rõ về việc chỉnh lý, bổ sung và phải có chữ ký xác nhận, đóng dấu.
a) Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến UBND cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 05 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo hàng năm.
c) Sở Tư pháp tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn toàn tỉnh gửi Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 20 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo hàng năm.
1. Kinh phí thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Cán bộ, công chức thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp được phân công làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Quy chế này được chi hỗ trợ theo mức quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Hàng năm, căn cứ vào số lượng hồ sơ mà Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền trong năm trước, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp xây dựng dự toán ngân sách chi hỗ trợ theo hồ sơ vụ việc cho năm sau, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã chủ động trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Đề nghị HĐND tỉnh, đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; khi phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thì yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật.
File gốc của Quyết định 19/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương đang được cập nhật.
Quyết định 19/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hải Dương |
Số hiệu | 19/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2019-06-04 |
Ngày hiệu lực | 2019-06-15 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |