ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2017/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 03 tháng 8 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 87/TTr-SNN ngày 05/7/2017 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 130/BC-STP ngày 20/6/2017 và văn bản số 226/STP-XDKTVBQPPL ngày 04/7/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 8 năm 2017.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục Thủy lợi;
- Lưu VT; VP3,4,5,7,10; TTTH.
QĐ.bh63
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 03/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp hoạt động trong các công tác tuyên truyền, phòng ngừa vi phạm, kiểm tra phát hiện vi phạm, xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế, khắc phục hậu quả vi phạm, đôn đốc giám sát xử lý vi phạm, rà soát tổng hợp, báo cáo các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tuyên truyền, phòng ngừa vi phạm, kiểm tra phát hiện vi phạm, xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế, khắc phục hậu quả vi phạm, đôn đốc giám sát xử lý vi phạm, rà soát tổng hợp, báo cáo các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.
1. Phối hợp đồng bộ từ cơ sở xã, phường, thị trấn với các Hạt Quản lý đê, các phòng, ban chức năng của các huyện, thành phố, Chi cục Thủy lợi và sự phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan trong công tác phòng ngừa, kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm về đê điều trên địa bàn.
3. Các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể trong Chương III, Chương IV Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống lụt bão.
NỘI DUNG PHỐI HỢP, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
b) Giao Chi cục Thủy lợi chỉ đạo các Hạt Quản lý đê:
Phối hợp cung cấp tin, bài liên quan đến vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về đê điều để Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) phát trên đài truyền thanh.
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đê điều và xử lý vi phạm pháp luật về đê điều và Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trên địa bàn.
a) Phối hợp với các cơ quan tuyên truyền, cơ quan quản lý đê điều chỉ đạo các ngành, đoàn thể của địa phương để thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đê điều tới từng thôn, phố, xóm, nhất là các hộ dân ven đê.
3. Các Sở, ngành có liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng theo chức năng và nhiệm vụ tham gia phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh.
1. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều phải thông báo ngay cho Cơ quan nhà nước quản lý đê điều, UBND cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc cơ quan công an nơi gần nhất để kịp thời ngăn chặn và có biện pháp xử lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo lực lượng chức năng thuộc quyền quản lý chủ động và phối hợp chặt chẽ với Hạt Quản lý đê trong việc kiểm tra, phát hiện và lập biên bản vi phạm pháp luật về đê điều và công trình phòng chống lụt bão tại hiện trường để xử lý kịp thời, khôi phục lại hiện trạng ban đầu ngay từ khi vụ việc mới phát sinh.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã:
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
b) Khi nhận được hồ sơ vụ việc vi phạm và đề nghị xử lý vi phạm của Ủy ban nhân dân cấp xã, chậm nhất trong thời hạn 24 giờ phải tiến hành trình tự, thủ tục quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật.
d) Trường hợp phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, tổ chức họp liên ngành để phối hợp xử lý. Đối với các vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND cấp huyện thì UBND huyện báo cáo kịp thời, đề xuất biện pháp xử lý với UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT).
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Thanh tra Sở, Chi cục Thủy lợi phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các lực lượng chức năng tổ chức thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đê điều.
b) Chi cục Thủy lợi:
Chỉ đạo Hạt Quản lý đê phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc kiểm tra, lập hồ sơ vi phạm; xác định hình thức xử lý; biện pháp khắc phục hậu quả; thời gian khắc phục hậu quả để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Phối hợp tổ chức cưỡng chế, khắc phục hậu quả
a) Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn kịp thời, xử lý dứt điểm không để vi phạm phát triển; trường hợp đối tượng vi phạm không tự nguyện chấp hành, phải tổ chức cưỡng chế, khắc phục hậu quả theo đúng thẩm quyền và đảm bảo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng cưỡng chế giải tỏa vi phạm theo đúng thẩm quyền và đảm bảo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức cưỡng chế giải tỏa các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chính quyền cấp huyện.
4. Công an tỉnh, Công an huyện theo chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
1. Kiểm soát viên đê điều được giao trực tiếp quản lý tuyến đê:
2. Hạt trưởng Hạt Quản lý đê:
3. Chi cục Thủy lợi:
b) Tổ chức làm việc với chính quyền địa phương về tình hình vi phạm và kiến nghị xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
b) Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc xử lý và thực hiện quyết định xử lý.
Điều 9. Phối hợp trong công tác rà soát, tổng hợp, báo cáo vi phạm
a) Tổng hợp, báo cáo tình hình vi phạm pháp luật về đê điều xảy ra trên địa bàn quản lý về Chi cục Thủy lợi, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Chi cục Thủy lợi:
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân các xã, phường, thị trấn và các Cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp vi phạm pháp luật về đê điều theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
File gốc của Quyết định 19/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa và xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đang được cập nhật.
Quyết định 19/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa và xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Số hiệu | 19/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh Chung Phụng |
Ngày ban hành | 2017-08-03 |
Ngày hiệu lực | 2017-08-13 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |