ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2018/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 25 tháng 7 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẢ MAU
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 8 năm 2018.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
Điều 2. Mục đích của hoạt động phối hợp
2. Là cơ sở để thực hiện có hiệu quả kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
1. Hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị phải tuân thủ các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm được giao theo quy định hiện hành.
3. Việc phối hợp phải đồng bộ, kịp thời, kết nối giữa các cơ quan, đơn vị phối hợp để đảm bảo ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Các thông tin báo chí, phản ánh của người dân cần phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời, đúng quy định.
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC PHỐI HỢP
1. Tuyên truyền, phổ biến đến toàn thể tổ chức, cá nhân các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và tập trung một số nội dung chính sau:
b) Các quy định về giới hạn hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại khoản 2, Điều 1, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ.
2. Vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tự giác tháo dỡ các công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
1. Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện khi đối tượng không tự nguyện chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Sau khi áp dụng hình thức cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, cơ quan quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm bàn giao trực tiếp hiện trạng mặt bằng đã giải tỏa cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo địa giới hành chính và đơn vị, nhà thầu quản lý theo phạm vi được giao. Việc bàn giao được thực hiện tại hiện trường và được lập thành biên bản.
1. Xây dựng kế hoạch, thành lập tổ kiểm tra, đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
3. Thống kê, báo cáo kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
TRÁCH NHIỆM TRONG PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan ban hành kế hoạch xử lý vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo đơn vị, lực lượng chức năng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch.
3. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch đường gom và đấu nối đường giao thông công cộng vào các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các cơ quan, đơn vị có liên quan ban hành kế hoạch xử lý vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ trên toàn địa bàn và tổ chức thực hiện.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp huyện quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Tổ chức ký cam kết không vi phạm phần đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ đến từng tổ chức, hộ gia đình sống hai bên đường.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; chủ động kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, tái lấn chiếm, sử dụng trái phép phần đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; trường hợp để xảy ra lấn chiếm, tái lấn chiếm, sử dụng trái phép phần đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ trên phạm vi địa bàn quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên do để xảy ra vi phạm.
6. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, nhà thầu và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ, phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của công trình đường bộ.
8. Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn theo quy định.
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục tổ chức, cá nhân các nội dung quy định tại Điều 4, Quy chế này.
3. Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp tham gia phối hợp cưỡng chế, giải tỏa và kiên quyết xử lý nghiêm các đối tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong việc tổ chức thực hiện quyết định, kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa của cấp có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp bảo đảm an toàn công trình đường bộ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo, hướng dẫn phòng, ban, đơn vị trực thuộc thẩm định, cấp quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác đúng mục đích sử dụng; đồng thời, đảm bảo giới hạn quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
b) Chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phải bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
a) Hàng năm căn cứ định mức phân bổ chi sự nghiệp giao thông, căn cứ kế hoạch thu, chi từ quỹ bảo trì đường bộ tỉnh và khả năng cân đối ngân sách địa phương phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên từ ngân sách tỉnh để thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
8. Các cơ quan, đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tuyên truyền, phổ biến, vận động các tổ chức, cá nhân theo nội dung quy định tại Điều 4, Quy chế này và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và các lực lượng có liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân theo các nội dung quy định tại Điều 4, Quy chế này.
3. Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp và lực lượng chức năng trong việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản, xử phạt hành chính, cưỡng chế, giải tỏa vi phạm; bố trí phương tiện, lực lượng tham gia quá trình cưỡng chế khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
5. Thực hiện đầy đủ, đúng các quy định trong hợp đồng đã ký kết và các quy định khác có liên quan về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
1. Cơ quan, đơn vị nào sử dụng phương tiện được trang bị của cơ quan, đơn vị đó trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
3. Phương tiện, nhân lực và kinh phí phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ chưa đền bù, thu hồi chủ yếu do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh và ngân sách huyện. Sở Giao thông vận tải bố trí nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa.
Điều 14. Công tác sơ kết, tổng kết và kiểm tra
Hàng năm, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
a) Định kỳ hàng năm Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện về trách nhiệm trong công tác phối hợp xử lý vi phạm về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
Điều 15. Khen Thưởng và xử lý vi phạm
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý theo quy định tại Thông tư số 31/2012/TT-BGTVT ngày 01 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, kiên quyết phối hợp xử lý dứt điểm các vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ mới được phát hiện, các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ đã bị cơ quan chức năng lập biên bản yêu cầu tháo dỡ.
3. Các công trình, nhà ở tồn tại trong đất dành cho đường bộ lập biên bản kiểm kê và giải quyết theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Quá trình thực hiện nếu có những quy định chưa phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì các cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cà Mau đang được cập nhật.
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Số hiệu | 16/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lâm Văn Bi |
Ngày ban hành | 2018-07-25 |
Ngày hiệu lực | 2018-08-09 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |