ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2019/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 25 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ, quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ, quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ, quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an, quy định thẩm quyền, thủ tục và Quy chế xác định tình trạng nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 48/2014/TT-BCA ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ, quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh; cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- HTĐT: [email protected];
- Lưu: NC, HC.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hùng
PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 25/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Quy chế này quy định việc phối hợp lập hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và quản lý đối tượng bị đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các thủ tục để áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm: áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc lập hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và quản lý đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định pháp luật và Quy chế này.
3. Cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Trong quá trình lập, kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ phải có sự phối hợp, thông tin lẫn nhau để việc lập hồ sơ được đảm bảo hợp pháp, kịp thời. Trường hợp có khó khăn trong việc lập hồ sơ thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với hình thức áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hình thức áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi lập hồ sơ phải đảm bảo về thủ tục và tính pháp lý của các giấy tờ do mình lập. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiếp nhận hồ sơ phải nhanh chóng kiểm tra, nếu phát hiện chưa đảm bảo hợp pháp thì không nhận và yêu cầu bằng văn bản thực hiện đúng quy định.
Việc xác định đối tượng không có nơi cư trú ổn định thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Cư trú; khoản 2 Điều 5 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 18/04/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; khoản 5 Điều 1 Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và các văn bản hướng dẫn theo quy định hiện hành.
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1. Trưởng Công an cấp xã, cơ quan Công an cấp huyện, cơ quan Công an tỉnh (sau đây gọi là cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ) khi phát hiện người vi phạm pháp luật thuộc đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là biện pháp giáo dục) thì tiến hành lập hồ sơ đề nghị theo quy định.
3. Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số 111/2013/NĐ-CP).
4. Thời hạn lập hồ sơ đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền là 10 (mười) ngày, kể từ ngày xác định người vi phạm thuộc đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục. Trường hợp cần thu thập thêm thông tin tối đa là 15 (mười lăm) ngày.
Điều 6. Chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Đối với đối tượng có nơi cư trú ổn định tại địa phương nơi họ thực hiện hành vi vi phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ chuyển hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng vi phạm cư trú ổn định để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục. Đồng thời, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả bổ sung hồ sơ, Trưởng Công an cấp xã báo cáo kết quả bổ sung hồ sơ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên và chuyển hồ sơ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 7. Kiểm tra tính pháp lý hồ sơ
Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn để xem xét quyết định áp dụng biện pháp (sau đây viết tắt là Nghị định số 56/2016/NĐ-CP).
Thông tư số 48/2014/TT-BCA ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Thông tư số 48/2014/TT-BCA).
Nghị định số 111/2014/NĐ-CP.
3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Trưởng Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành một trong các quyết định sau:
b) Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Điều 9. Quản lý đối tượng đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
2. Trong thời gian cơ quan y tế xác định tình trạng nghiện của người vi phạm, thì cơ quan Công an đã đề nghị xác định tình trạng nghiện có trách nhiệm cử cán bộ, chiến sĩ để phối hợp với cơ quan y tế quản lý đối tượng trong thời gian xác định tình trạng nghiện (theo tiêu chuẩn ICD10 của Bộ Y tế, thời gian này là 01 ngày). Đối với Công an cấp xã báo cáo Công an cấp huyện hỗ trợ lực lượng để phối hợp với cơ sở y tế quản lý.
Thông tư số 193/2014/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an cấp huyện, cơ quan Công an tinh (sau đây gọi là cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ) khi phát hiện người chưa thành niên vi phạm pháp luật thuộc đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, thì tiến hành lập hồ sơ đề nghị theo quy định Điều 99 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Thời gian lập hồ sơ đề nghị tại khoản 1 Điều này là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày xác định người vi phạm thuộc đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Trường hợp cần thu thập thêm thông tin tối đa là 15 (mười lăm) ngày.
Điều 12. Thông báo về việc lập hồ sơ và kiểm tra tính pháp lý hồ sơ
2. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ tại khoản 1 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ chuyển hồ sơ cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Nội dung báo cáo phải có đầy đủ các nội dung theo khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và nêu rõ ý kiến về việc thực hiện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hay không, lý do. Báo cáo phải do Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện ký và được đóng dấu. Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện không được ủy quyền ký báo cáo kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cùng cấp áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để tiếp tục thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ. Thời gian bổ sung hồ sơ 03 (ba) ngày làm việc.
1. Trong thời gian lập hồ sơ, làm thủ tục xem xét quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, nếu đối tượng có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú ổn định quyết định giao cho gia đình quản lý; trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng vi phạm quyết định chuyển đến cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn tỉnh để quản lý.
3. Thời gian quản lý được tính từ ngày Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tại khoản 1 Điều này có hiệu lực đến khi cơ quan có thẩm quyền đưa đối tượng đi chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng của Tòa án hoặc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em hoặc gia đình quản lý theo khoản 4 Điều này.
Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ qua xác minh xác định người bị lập hồ sơ không đủ điều kiện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, thì đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tại khoản 1 Điều này ban hành quyết định hủy bỏ quyết định giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em hoặc gia đình đang quản lý đối tượng.
Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an cấp huyện, cơ quan Công an tỉnh (sau đây gọi là cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ) khi phát hiện người vi phạm pháp luật thuộc đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, thì tiến hành lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 101 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc tỉnh lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 118 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Ngày xác định người vi phạm thuộc đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là căn cứ vào ngày lập Biên bản vi phạm hành chính lần vi phạm thứ 3 hoặc ngày nhận được Quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 18. Chuyển hồ sơ sang Tòa án nhân dân
Điều 19. Quản lý đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
2. Trường hợp cơ quan Công an cấp huyện, cơ quan Công an tỉnh lập hồ sơ thì đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định quản lý đối tượng theo khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp Tòa án ban hành quyết định không áp dụng hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, nếu không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định tại Điều 31 Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tại khoản 1 Điều này ra quyết định hủy bỏ quyết định giao cơ sở bảo trợ xã hội hoặc gia đình đang quản lý đối tượng.
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an cấp huyện, cơ quan Công an tỉnh (sau đây gọi là cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ) khi phát hiện người sử dụng trái phép chất ma túy thuộc đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì tiến hành lập hồ sơ đề nghị áp dụng theo quy định.
3. Thành phần hồ sơ đề nghị đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định hoặc không có nơi cư trú ổn định thực hiện theo quy định pháp luật tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây viết tắt là Nghị định số 136/2016/NĐ-CP).
a) Đối với người vi phạm có nơi cư trú ổn định là 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hoặc ngày nhận được phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy hoặc ngày nhận được Quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc ngày nhận được người và biên bản vi phạm do nơi khác chuyển đến theo khoản 2 Điều này. Trường hợp cần thu thập thông tin thêm thì tối đa là 15 (mười lăm) ngày làm việc.
Điều 22. Thông báo về việc lập hồ sơ và kiểm tra tính pháp lý hồ sơ
2. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ chuyển hồ sơ cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện. Trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và Báo cáo kết quả kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ cho Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra tính pháp lý phải có đầy đủ các nội dung theo khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, khoản 3 Điều 12 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP và nêu rõ ý kiến về việc thực hiện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hay không, lý do. Báo cáo phải do Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện ký và được đóng dấu. Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện không được ủy quyền ký báo cáo kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện.
3. Cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các tài liệu theo yêu cầu. Sau thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, nếu hồ sơ không được bổ sung, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ đồng thời thông báo bằng văn bản cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện và người bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án, cơ quan Công an cấp huyện chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để đưa người đi thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
1. Trong thời gian lập hồ sơ, làm thủ tục xem xét quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nếu đối tượng có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú ổn định ra Quyết định giao đối tượng cho gia đình quản lý; trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng vi phạm quyết định chuyển đến cơ sở cai nghiện bắt buộc để quản lý.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định quản lý đối tượng theo khoản 1, khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp Tòa án ban hành quyết định không áp dụng hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nếu không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định tại Điều 31 Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tại khoản 1 Điều này ra quyết định hủy bỏ quyết định giao cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giao cho gia đình quản lý.
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
d) Chủ trì, phối hợp với các ngành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện theo quy định pháp luật.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ Công an các cấp thực hiện lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định; hỗ trợ lực lượng để quản lý người nghiện ma túy đang trong thời gian xác định trình trạng nghiện và đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quản lý trong thời gian lập hồ sơ.
c) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan bố trí cán bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí tại cơ sở cai nghiện bắt buộc và Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh bảo đảm phục vụ việc tiếp nhận các đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi đưa vào để quản lý trong thời gian chờ lập hồ sơ theo quy định tại Quy chế này.
c) Phối hợp với với các ngành kiểm tra, thanh tra theo quy định.
a) Tổ chức tập huấn về điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ y tế tại địa phương.
c) Chỉ đạo các cơ quan y tế phối hợp với lực lượng Công an quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong thời gian xác định tình trạng nghiện và điều trị cắt cơn nghiện ma túy.
1. Chỉ đạo Phòng Tư pháp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan thực hiện tốt công tác phối hợp trong lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 29. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Chỉ đạo Công an cùng cấp, Công chức Tư pháp - hộ tịch thực hiện tốt công tác phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 30. Đề nghị Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
2. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện công tác kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án, bảo đảm đúng quy định pháp luật và Quy chế này.
File gốc của Quyết định 08/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đang được cập nhật.
Quyết định 08/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sóc Trăng |
Số hiệu | 08/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Ngô Hùng |
Ngày ban hành | 2019-04-25 |
Ngày hiệu lực | 2019-05-15 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |