CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2010/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2010 |
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
CHÍNH PHỦ
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về điện lực mà không phải là tội phạm, bao gồm:
2. Xây dựng, lắp đặt công trình điện.
4. Hoạt động truyền tải điện.
6. Hoạt động bán buôn điện, bán lẻ điện.
8. Quy định về an toàn điện.
10. Quy định về thị trường điện lực.
Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức sau:
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực quy định tại Nghị định này trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực khi có hành vi vi phạm được quy định tại Nghị định này.
3. Mọi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
5. Việc xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt thích hợp. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng được áp dụng theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Đối với hành vi vi phạm liên tục, kéo dài thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi.
3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu cá nhân, tổ chức lại thực hiện hành vi vi phạm mới trong lĩnh vực điện lực hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
1. Hình thức xử phạt chính
a) Cảnh cáo
b) Phạt tiền
2. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn Giấy phép hoạt động điện lực;
c) Tịch thu toàn bộ số tiền thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
b) Buộc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn;
d) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền tổn thất do hành vi vi phạm gây ra;
e) Buộc chia tách Đơn vị phát điện có tổng công suất đặt các nhà máy điện trên 25% tổng công suất đặt toàn hệ thống;
h) Buộc ký hợp đồng mua bán điện.
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác thì phải bồi thường.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ XỬ PHẠT
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực được cấp phép với cơ quan cấp giấy phép theo quy định;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không gửi báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán cho cơ quan cấp giấy phép theo quy định.
a) Không duy trì các điều kiện được cấp Giấy phép hoạt động điện lực;
4. Phạt tiền đối với hành vi không nộp đủ hoặc không nộp các loại phí, lệ phí liên quan đến hoạt động điện lực theo quy định, như sau:
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đủ hoặc không nộp phí có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đủ hoặc không nộp phí có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đủ hoặc không nộp phí có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên.
a) Hoạt động điện lực mà không có Giấy phép hoạt động điện lực;
c) Hoạt động điện lực trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực;
đ) Tự sửa chữa nội dung ghi trong Giấy phép hoạt động điện lực;
6. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm đ khoản 5 Điều này;
7. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân còn phải nộp đủ các loại phí, lệ phí theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, thi công công trình điện.
a) Lắp đặt, sửa chữa, di dời công trình điện mà không thỏa thuận với chủ tài sản công trình điện hoặc đơn vị quản lý, vận hành công trình điện;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Tự ý ban hành và bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình điện không có trong quy hoạch đã được duyệt, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
Điều 9. Vi phạm các quy định về hoạt động phát điện
2. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các thiết bị đo đếm điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với các nhà máy điện.
a) Không tuân thủ các quy trình, quy chuẩn về vận hành nhà máy điện, lưới điện;
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện việc phát điện thương mại khi chưa có Giấy phép hoạt động điện lực.
6. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị phát điện còn bị tịch thu toàn bộ số tiền thu được đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
a) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
Điều 10. Vi phạm các quy định về hoạt động truyền tải điện
2. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Sử dụng các thiết bị đo, đếm điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới truyền tải điện.
a) Không tuân thủ các quy trình, quy chuẩn về vận hành lưới điện;
c) Không thực hiện việc ngừng hoặc yêu cầu Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia giảm mức truyền tải điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị;
4. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện công tác khắc phục sự cố, khôi phục trạng thái làm việc của lưới truyền tải điện theo quy định, gây gián đoạn việc cung cấp điện hoặc gây quá tải của thiết bị điện trên lưới truyền tải điện trong thời hạn quy định theo Quy định hệ thống điện truyền tải mà không có lý do chính đáng.
a) Không thực hiện xây dựng hoặc trì hoãn việc xây dựng lưới điện từ điểm đấu nối của Đơn vị phát điện, Đơn vị phân phối điện khi các đơn vị này đã đáp ứng đủ các điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật đấu nối vào hệ thống điện quốc gia mà không có lý do chính đáng được Cục Điều tiết điện lực xác nhận;
c) Góp vốn thành lập đơn vị phát điện; mua cổ phần của đơn vị phát điện.
Điều 11. Vi phạm các quy định về phân phối điện
a) Không có phiếu công tác hoặc lệnh công tác mà thực hiện một trong các công việc: sửa chữa, đấu nối thiết bị, đường dây, trạm điện của bên bán điện hoặc của tổ chức, cá nhân sử dụng điện;
c) Không lập biên bản nghiệm thu cho khách hàng sử dụng điện theo quy định sau khi lắp đặt, sửa chữa thiết bị đo đếm điện;
đ) Không có biên bản kiểm định khi chỉnh định thiết bị đo đếm điện;
2. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không tiến hành xử lý sự cố để khôi phục việc cấp điện sau hai (02) giờ kể từ khi phát điện hoặc nhận được thông báo của bên mua điện về sự cố lưới điện do bên bán điện quản lý mà không có lý do chính đáng;
d) Sử dụng các thiết bị đo, đếm điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới phân phối điện;
3. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Tự ý sử dụng công trình điện không thuộc quyền quản lý của mình để cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác;
4. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Cung cấp thông tin không chính xác gây ảnh hưởng đến an toàn, thiệt hại đối với hoạt động phân phối điện;
5. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ngừng cung cấp điện vì sự cố kỹ thuật do vi phạm quy trình vận hành hoặc do thiết bị không được thí nghiệm, kiểm định theo quy định.
7. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị phân phối điện còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
b) Buộc phải bồi thường toàn bộ số tiền bị tổn thất đối với hành vi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này;
Điều 12. Vi phạm các quy định về bán buôn điện
2. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Xuất, nhập khẩu điện mà không có Giấy phép xuất, nhập khẩu điện.
4. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị bán buôn điện còn bị tịch thu toàn bộ số tiền có được đối với hành vi xuất khẩu điện mà không có Giấy phép tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 13. Vi phạm các quy định về bán lẻ điện
2. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không ký hợp đồng mua bán điện sau bảy (07) ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng.
4. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện mà không thông báo theo quy định về trình tự, thủ tục ngừng cấp điện;
5. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định.
7. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Xuất, nhập khẩu điện mà không có Giấy phép xuất, nhập khẩu điện.
9. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị bán lẻ điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
b) Buộc ký hợp đồng mua bán điện đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a, điểm c khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không thông báo cho bên bán điện biết trước năm (05) ngày làm việc khi có nhu cầu tạm ngừng sử dụng điện, trước mười lăm (15) ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện đối với trường hợp mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt.
a) Vô ý gây sự cố hệ thống điện của bên bán điện;
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không thông báo cho bên bán điện biết trước năm (05) ngày làm việc khi có nhu cầu tạm ngừng sử dụng điện, trước mười lăm (15) ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện đối với trường hợp mua điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu bàn giao; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm các quy định về sử dụng điện, do vi phạm Luật Xây dựng.
a) Gây hư hại, tự ý di chuyển, làm sai lệch hệ thống đo đếm điện (kể cả hòm bảo vệ công tơ, các niêm phong và sơ đồ đấu dây), thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện;
6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý bán điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
a) Không thực hiện chế độ sử dụng điện theo đúng mức yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia trong trường hợp hệ thống bị hạn chế công suất; không có biện pháp đảm bảo tiêu chuẩn điện áp đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện;
c) Không thực hiện các lệnh thao tác của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;
8. Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức để phục vụ mục đích sinh hoạt:
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 100 kWh đến dưới 300 kWh;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 500 kWh đến dưới 700 kWh;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1000 kWh đến dưới 1500 kWh;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2000 kWh đến dưới 2500 kWh;
9. Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức để phục vụ các mục đích khác ngoài quy định tại khoản 8 Điều này:
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 200kWh đến dưới 500kWh;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1000kWh đến dưới 1500kWh;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2000kWh đến dưới 2500kWh;
10. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5, khoản 8 và khoản 9 Điều này.
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 5 Điều này;
c) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không có nhiệm vụ mà trèo lên cột điện, vào trạm điện;
d) Phơi quần áo, đồ dùng lên dây điện;
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Trồng cây hoặc để cành cây, dây leo vi phạm khoảng cách an toàn lưới điện, trạm điện; chặt cây, tỉa cành nhưng không có biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình điện.
a) Chặt cây, tỉa cây hoặc phá dỡ công trình không đúng quy định của pháp luật khi xây dựng, vận hành, sửa chữa lưới điện;
c) Không trang bị các tài liệu về an toàn điện; không ban hành các quy trình, quy định về an toàn điện áp dụng trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp.
a) Quăng, ném, bắn bất kỳ vật gì lên đường dây điện, vào công trình điện;
c) Sử dụng cột điện hoặc kết cấu xây dựng của trạm điện vào mục đích khác khi chưa có sự thỏa thuận của đơn vị quản lý vận hành công trình điện đó;
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Tháo dỡ, tẩy xóa, che chắn các biển báo, tín hiệu, chỉ dẫn an toàn điện;
d) Vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn đối với người, tài sản trong khi cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, xây lắp công trình điện;
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Gây hư hỏng thiết bị, phụ kiện, kết cấu xây dựng của công trình điện có điện áp đến 35kV nhưng chưa đến mức độ sự cố phải ngừng cung cấp điện;
d) Làm lều, quán, công trình tạm xâm phạm đường ra vào, đường cấp thoát nước, cản trở hệ thống thông gió, hành lang xuất tuyến của nhà máy điện, trạm điện;
e) Sử dụng cột điện để treo cáp viễn thông không đảm bảo an toàn điện.
a) Gây hư hỏng thiết bị, phụ kiện, kết cấu xây dựng của công trình điện có điện áp 110 kV đến 220 kV nhưng chưa đến mức độ sự cố phải ngừng cung cấp điện;
c) Nổ mìn, mở mỏ gần hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp có khả năng gây hư hại thiết bị, phụ kiện, kết cấu xây dựng của công trình;
đ) Sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải có chiều cao vượt quá 4,5 mét trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây cao áp trên không hoặc cao quá chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy dẫn đến gây sự cố lưới điện.
a) Xây dựng nhà, công trình xâm phạm đường ra vào, đường cấp thoát nước, cản trở hệ thống thông gió, hành lang xuất tuyến của nhà máy điện, trạm điện;
9. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Xả chất thải có tính ăn mòn kim loại vào hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.
11. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Nghiệm thu, đưa vào vận hành đường dây mới không đảm bảo giới hạn về cường độ điện trường; không thực hiện việc tiếp đất phòng chống điện cảm ứng đúng quy định đối với nhà ở; công trình tồn tại hợp pháp trước khi xây dựng đường dây mà chủ đầu tư công trình điện không xử lý kịp thời trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày nghiệm thu, đóng điện công trình;
d) Vi phạm khoảng cách an toàn đường dây dẫn điện trên không khi giao chéo hoặc đi song song với đường giao thông.
13. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm đối với các hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 1; điểm a khoản 2; khoản 4 và điểm a khoản 9 Điều này.
a) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2; điểm c khoản 4; điểm d và điểm đ khoản 6 và khoản 8 Điều này;
c) Buộc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b và điểm c khoản 11 Điều này.
1. Phạt tiền Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo Đơn vị điều độ hệ thống điện tình hình sự cố, các trạng thái làm việc bất thường của thiết bị có nguy cơ gây ra sự cố làm ngừng hoạt động của nhà máy điện, lưới truyền tải điện.
a) Không tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị điều độ hệ thống điện theo quy định tại Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và các quy trình, quy định có liên quan, trừ trường hợp thực hiện lệnh điều độ sẽ gây mất an toàn cho người và thiết bị;
3. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không tuân thủ Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia, Quy trình thao tác lưới phân phối điện, Quy trình thao tác thiết bị gây sự cố trên lưới điện phân phối điện;
d) Góp vốn thành lập đơn vị phát điện; mua cổ phần của đơn vị phát điện.
5. Phạt tiền Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều độ hệ thống điện miền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Vi phạm Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia gây sự cố trên hệ thống điện;
Điều 17. Vi phạm các quy định về thị trường điện lực
2. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần theo Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.
a) Vi phạm các quy định về công bố thông tin được quy định tại Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh;
4. Phạt tiền Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, Đơn vị điều hành hệ thống điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Cung cấp thông tin phục vụ công tác giám sát thị trường điện, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện không đầy đủ, không đúng thời hạn theo Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh;
d) Không tuân thủ quy định về thực hiện lịch huy động công suất các tổ chức máy phát điện được quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải;
e) Vi phạm trình tự, thủ tục và phương pháp tính toán sản lượng điện năm cho các đơn vị phát điện theo Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Quy định hợp đồng mua bán điện mẫu;
h) Thỏa thuận với Đơn vị phát điện trong việc chào giá để các tổ máy phát điện của Đơn vị phát điện được lập lịch huy động không đúng với trình tự, thủ tục quy định tại Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.
a) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần; cho việc giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường theo Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh;
c) Thỏa thuận trực tiếp hoặc gián tiếp với các đơn vị khác trong việc hạn chế hoặc kiểm soát công suất chào bán trên thị trường nhằm tăng giá trên thị trường giao ngay và làm ảnh hưởng đến an ninh cung cấp điện;
6. Phạt tiền Công ty mua bán điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt hợp đồng mua bán điện.
8. Phạt tiền Đơn vị thí nghiệm, kiểm định thiết bị đo đếm điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định bảo mật các mức mật khẩu của công tơ đo đếm điện theo Quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh.
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt các hành vi quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này như sau:
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11; Điều 13; Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này như sau:
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;
e) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền tổn thất do hành vi vi phạm gây ra;
h) Tịch thu toàn bộ số tiền thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động điện lực do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;
g) Buộc nộp đủ phí, lệ phí theo quy định;
i) Buộc kiểm định lại thiết bị đo đếm hoặc thay thế thiết bị đo đếm khác;
l) Tịch thu toàn bộ số tiền thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Thanh tra chuyên ngành điện lực thuộc Bộ Công Thương có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực trong phạm vi cả nước. Thanh tra chuyên ngành điện lực thuộc Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực xảy ra trong địa phương thuộc phạm vi quản lý.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương có quyền:
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
e) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép hoặc sai phép;
h) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền tổn thất do hành vi vi phạm gây ra;
k) Tịch thu toàn bộ số tiền thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
đ) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép hoặc sai phép;
g) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền tổn thất do hành vi vi phạm gây ra;
i) Tịch thu toàn bộ số tiền thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực trong phạm vi cả nước quy định tại Điều 7; khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 8; Điều 9; Điều 10; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 11; Điều 12; khoản 6, khoản 7 Điều 13; khoản 6 Điều 14; Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này như sau:
2. Tước quyền sử dụng có thời hạn Giấy phép hoạt động điện lực.
4. Tịch thu toàn bộ số tiền thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
6. Buộc nộp đủ phí, lệ phí theo quy định.
8. Buộc kiểm định lại thiết bị đo điếm điện hoặc thay thế thiết bị đo đếm khác.
Điều 21. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp
1. Phạt cảnh cáo.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm.
5. Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép hoặc sai phép.
Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác
1. Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ, Đội trưởng của chiến sỹ công an nhân dân, Trưởng công an cấp huyện có thẩm quyền xử phạt các hành vi quy phạm tại:
b) Khoản 3 Điều 13;
d) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều 15.
a) Điểm b khoản 3 Điều 15;
c) Điểm d, điểm đ khoản 6 Điều 15;
3. Thanh tra môi trường có thẩm quyền xử phạt hành vi quy định tại khoản 9 Điều 15 của Nghị định này.
Điều 23. Lập biên bản vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
2. Nội dung của biên bản bao gồm:
b) Họ, tên, chức vụ người lập biên bản;
d) Ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;
e) Các biện pháp ngăn chặn vi phạm và bảo đảm việc xử phạt (nếu có);
h) Lời khai của cá nhân vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm;
3. Biên bản phải được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập biên bản và cá nhân vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ phải cùng ký vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản.
Trong trường hợp người có hành vi vi phạm cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không có mặt tại địa điểm xảy ra vi phạm thì biên bản được lập xong phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc tổ dân phố hoặc cấp tương đương nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
Điều 24. Quyết định xử phạt vi phạm
Đối với vụ vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn tối đa để ra quyết định xử phạt là ba mươi (30) ngày làm việc. Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá ba mươi (30) ngày làm việc. Quá thời hạn trên, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt; trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
3. Nội dung quyết định xử phạt bao gồm (theo mẫu Quyết định số 01 tại Phụ lục của Nghị định này):
b) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
d) Hành vi vi phạm theo điểm, khoản, điều của Nghị định này;
e) Hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
4. Trong quyết định xử phạt cũng phải chỉ rõ cá nhân, tổ chức bị xử phạt nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.
6. Quyết định xử phạt được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 26. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập;
c) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
đ) Các biện pháp cưỡng chế khác để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
3. Việc cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải được thông báo bằng văn bản trước khi thi hành cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
5. Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác khi được cơ quan nhà nước đó yêu cầu.
a) Những người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới, gồm:
- Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an cấp huyện; Giám đốc Công an cấp tỉnh;
b) Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;
Điều 27. Thủ tục tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép hoạt động điện lực
2. Khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt giao lại giấy phép cho cá nhân, tổ chức đã bị tước giấy phép đó.
2. Thủ tục phạt tiền được thực hiện theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Nơi nộp tiền phạt được thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 29. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Việc xác định số lượng và giá trị điện năng trộm cắp để truy cứu trách nhiệm hình sự được áp dụng theo cách tính số lượng và giá trị bồi thường quy định tại điểm b khoản 11 Điều 14 của Nghị định này.
Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
| TM. CHÍNH PHỦ |
CÁC MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT
(Ban hành kèm theo Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ)
Xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực Chúng tôi gồm3: 2. ……………………………. Chức vụ: .................................................................................... 1. …………………………….. Nghề nghiệp: ............................................................................. Giấy chứng minh nhân dân số: .............................................................................................. 2. …………………………….. Nghề nghiệp: ............................................................................. Giấy chứng minh nhân dân số: .............................................................................................. Tiến hành lập Biên bản xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực đối với: Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): .......................................................................................... Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD .............................................. Cấp ngày ………………………………. tại ................................................................................ ............................................................................................................................................ Người bị thiệt hại/tổ chức bị thiệt hại7: Địa chỉ: ................................................................................................................................ Cấp ngày ……………………………. tại ................................................................................... Ý kiến trình bày của người làm chứng:.................................................................................... ............................................................................................................................................ Các biện pháp ngăn chặn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được áp dụng gồm: ............. Chúng tôi tạm giữ những tang vật, phương tiện, vi phạm pháp luật và giấy tờ sau để chuyển về: ………….. để cấp có thẩm quyền giải quyết.
1 Nếu Quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc tỉnh …, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản. 3 Ghi họ tên, chức vụ người lập biên bản. 5 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm. 7 Ghi rõ lý do. 9 Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.
Xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực bằng hình thức phạt tiền Căn cứ Điều ………… Nghị định quy định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực; Tôi: …………………………. 4; chức vụ: .................................................................................. ; QUYẾT ĐỊNH: Ông (bà)/tổ chức 5: ................................................................................................................ Địa chỉ: ................................................................................................................................ Cấp ngày ………………………………… tại .............................................................................. (Viết bằng chữ: ................................................................................................................... ). - Đã có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực: 6 ....................................................... Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: Số tiền phạt được quy định tại Điều 1 phải nộp ngay cho người ra Quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt hoặc tại điểm thu phạt số ……….. của Kho bạc Nhà nước ……….. 8 trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. 1. Ông (bà)/tổ chức: ........................................................................................ để chấp hành; 3. .........................................................................................................................................
1 Nếu Quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc tỉnh …, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản. 3 Ghi họ tên người/đại diện tổ chức vi phạm. 5 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm. 7 Ghi rõ lý do.
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực Căn cứ Điều …… Nghị định số …./2010/NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực; Tôi: …………………………. 4; chức vụ: .................................................................................. ; QUYẾT ĐỊNH: ........................................................................................................................................... Địa chỉ: ................................................................................................................................ Cấp ngày ………………………………….. tại ............................................................................ - Đã có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực:6 Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật được lập biên bản (kèm theo Quyết định này). 1. Ông (bà)/tổ chức: ........................................................................................ để chấp hành; 3. .........................................................................................................................................
Ý kiến Thủ trưởng của người ra Quyết định tạm giữ 1 Nếu Quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc tỉnh …, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản. 3 Ghi rõ lý do tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực như để xác minh tình tiết làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm. Nếu người tạm giữ không phải là người có thẩm quyền quy định tại Điều … Nghị định quy định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực, thì phải ghi rõ thêm căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm có thể bị tẩu tán, tiêu hủy. 5 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm. 7 Trường hợp người Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực không phải là người có thẩm quyền quy định tại Điều … Nghị định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực thì Quyết định này phải được gửi để báo cáo cho Thủ trưởng của người ra Quyết định tạm giữ.
Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực Căn cứ Điều ………… Nghị định số …./2010/NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực; Tôi: …………………………. 3; chức vụ: .................................................................................. ; QUYẾT ĐỊNH: Đối với: ông (bà)/tổ chức 4: ..................................................................................................... Địa chỉ: ................................................................................................................................. Cấp ngày ………………………………….. tại ............................................................................ Điều 2. Ông (bà)/tổ chức: ………… phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Quyết định có ………………………. trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang. Quyết định này được gửi cho: 2. ……………………………………. để .................................................................................... 7
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
1 Nếu Quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc tỉnh …, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
3 Ghi họ tên, chức vụ người ra Quyết định cưỡng chế.
5 Ghi cụ thể biện pháp cưỡng chế, số tiền cưỡng chế, hoặc các biện pháp khắc phục phải thực hiện.
7 Nếu biện pháp cưỡng chế là kê biên tài sản hoặc các biện pháp cưỡng chế khác để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm pháp luật gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép thì Quyết định được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
File gốc của Nghị định 68/2010/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực đang được cập nhật.
Nghị định 68/2010/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 68/2010/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2010-06-15 |
Ngày hiệu lực | 2010-08-01 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |