ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 5 năm 2017 |
TỔNG KẾT THI HÀNH LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
a) Tổng kết, đánh giá khách quan, toàn diện kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính.
c) Làm rõ những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập trong việc thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính; tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập; trên cơ sở đó, báo cáo cấp có thẩm quyền về những nội dung sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính và những văn bản pháp luật có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước cũng như thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
a) Việc tổng kết phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan và toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh, đảm bảo đúng nội dung, mục đích tiến độ đề ra.
c) Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo sự phối hợp của các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện các nội dung tổng kết, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
1. Phạm vi tổng kết
2. Nội dung tổng kết
3. Hình thức tổng kết
b) Báo cáo tổng kết
Việc tổng hợp, đánh giá các nội dung Báo cáo tổng kết và số liệu phục vụ tổng kết thi hành Luật XLVPHC tính từ ngày 02/7/2012 ( đối với Nghị quyết số 24/2012/QH13) và ngày 01/7/2013 (đối với các quy định của Luật XLVPHC) đến hết ngày 31/3/2017 (thời điểm lấy số liệu báo cáo 06 tháng về xử lý vi phạm hành chính năm 2017).
Kinh phí thực hiện tổng kết thi hành Luật XLVPHC được trích từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho việc thực hiện nhiệm vụ về xử lý vi phạm hành chính năm 2017 của đơn vị, địa phương.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này. Tổng hợp, xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Luật XLVPHC trên phạm vi toàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/6/2017 để báo cáo Bộ Tư pháp.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Báo TT. Huế; Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và TP. Huế;
- Lưu: VT, TP.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
(Mẫu Báo cáo tổng kết thi hành Luật XLVPHC)
Cơ quan xây dựng báo cáo | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ....../...... | Hà Nội, ngày tháng năm 2017 |
BÁO CÁO
Tổng kết thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT XLVPHC
I. Thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Nêu rõ tên, hình thức văn bản quy phạm pháp luật đã trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền nhằm triển khai thực hiện Luật XLVPHC và các văn bản quy định chi tiết thi hành (Dự kiến văn bản trong quá trình thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cần đề xuất ban hành hành mới).
- Đánh giá khái quát kết quả, hiệu quả và tác động của những văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật XLVPHC đã ban hành.
- Số lượng hội nghị và các hình thức phổ biến, tuyên truyền đã được áp dụng, triển khai; số lượng người được phổ biến, tuyên truyền.
3. Công tác hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước và nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính:
- Số lượng công chức làm công tác xử lý vi phạm hành chính tham gia tập huấn.
4. Công tác kiểm tra, phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương:
- Số liệu về hồ sơ xử lý vi phạm hành chính phát hiện có sai phạm và các sai phạm phổ biến.
5. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm: Nêu rõ có bao nhiêu hồ sơ XLVPHC bị khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là việc giải quyết bồi thường cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt khi quyết định vi phạm hành chính có sai phạm.
- Việc bố trí đơn vị, bộ phận thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Đánh giá về tính phù hợp của tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Tình hình xử phạt vi phạm hành chính:
- Kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính qua các năm: Số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành; số quyết định đã thi hành, chưa thi hành xong, nguyên nhân của tình trạng này; số quyết định bị cưỡng chế thi hành, nguyên nhân của tình trạng này, số tiền phạt thu được; số tiền thu được từ bán, thanh lý tang vật, phương tiện bị tịch thu; số quyết định bị khiếu nại, khởi kiện. Từ đó, đưa ra đánh giá, nhận xét về số liệu giữa các năm và chỉ ra những nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục.
- Nhận xét, đánh giá chung, khái quát tình hình vi phạm hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực/địa bàn quản lý.
- Các hành vi vi phạm phổ biến.
3. Nhận xét, đánh giá việc thực hiện các quy định của Luật XLVPHC về hình thức xử phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:
- Việc áp dụng các hình thức xử phạt:
+ Đánh giá về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính: Đã đầy đủ, cụ thể, bảo đảm tính công khai, minh bạch, nhanh gọn, hiệu quả chưa; cần thiết phải đơn giản hóa thủ tục hay bổ sung thủ tục mới nào không...?
+ Nêu rõ những biện pháp khắc phục hậu quả nào thường xuyên được áp dụng, biện pháp nào ít được áp dụng; hiệu quả áp dụng của từng biện pháp?
+ Đánh giá về thủ tục áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Đã đầy đủ, cụ thể chưa?
+ Thống kê số lượng người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với mỗi chức danh có thẩm quyền xử phạt (VD: trên địa bàn tỉnh A, đối với chức danh Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường có bao nhiêu người có thẩm quyền xử phạt? Từ đó tổng hợp chung số liệu của lực lượng Quản lý thị trường). Đồng thời, liệt kê, báo cáo rõ các chức danh này hiện có thẩm quyền xử phạt trong các ngành, lĩnh vực nào? (Ví dụ: Trưởng phòng cảnh sát điều tra về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có thẩm quyền xử phạt trong các lĩnh vực cụ thể nào?)
+ Có cần thiết phải bổ sung chức danh nào khác có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không?
4. Nhận xét, đánh giá việc thực hiện các quy định của Luật XLVPHC về thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, cụ thể như sau:
- Việc thực hiện quy định về công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc xử phạt vi phạm hành chính: Đánh giá hiệu quả thực hiện; cần thiết phải bổ sung các trường hợp cần công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc xử phạt vi phạm hành chính không...?
1. Kết quả
- Tổng số đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính: Đưa ra đánh giá, nhận xét về số liệu, so sánh và phân tích số liệu giữa các năm.
2. Nhận xét, đánh giá việc thực hiện các quy định của Luật XLVPHC về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, cụ thể như sau:
- Căn cứ, đối tượng, thời hiệu áp dụng đối với từng biện pháp đã bảo đảm sự phù hợp thực tiễn chưa?
IV. Tình hình áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
- Nêu rõ những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính nào thường xuyên được áp dụng, biện pháp nào ít được áp dụng; hiệu quả áp dụng của từng biện pháp; có cần thiết phải bổ sung biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính nào để đáp ứng yêu cầu thực tiễn không.
+ Căn cứ áp dụng từng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính đã bảo đảm sự phù hợp thực tiễn chưa?
+ Thủ tục áp dụng đối với từng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính đã đầy đủ, cụ thể, bảo đảm tính công khai, minh bạch, nhanh gọn, hiệu quả chưa; cần thiết phải đơn giản hóa thủ tục hay bổ sung thủ tục mới nào không...?
- Tình hình áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính nhắc nhở đối với người chưa thành niên: Đưa ra đánh giá, nhận xét về số liệu, so sánh và phân tích số liệu giữa các năm.
VI. Thống kê số liệu, thời điểm chốt số liệu
2. Việc thống kê số liệu được thực hiện theo các phụ lục kèm theo mẫu Báo cáo này.
Thông qua việc thực hiện tổng hợp số liệu, đánh giá số liệu tại nội dung Phần A, đề nghị đánh giá những chính sách pháp lý trong Luật XLVPHC được áp dụng như thế nào (trước khi Luật XLVPHC được ban hành so với sau khi Luật XLVPHC được ban hành) và tác động của những chính sách này đến công tác quản lý hành chính nhà nước và đời sống kinh tế - xã hội:
1. Tác động của Luật XLVPHC đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quản lý hành chính, an ninh, trật tự an toàn xã hội của đất nước nói chung và của Bộ, ngành, địa phương nói riêng; đặc biệt, cần nêu rõ vai trò, tác dụng của Luật XLVPHC đối với hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác tại Việt Nam; sự quan tâm, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
3. Tác động của Luật XLVPHC trong việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân; đấu tranh phòng, chống có hiệu quả đối với vi phạm hành chính.
Phần thứ hai
KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC, HẠN CHẾ, BẤT CẬP TRONG THI HÀNH LUẬT XLVPHC VÀ NGUYÊN NHÂN
Các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định, đề nghị nêu rõ và đánh giá những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đối với các nội dung:
2. Thực hiện quản lý nhà nước về công tác xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ.
- Công tác kiểm tra, thanh tra.
- Công tác báo cáo, thống kê.
II. Hạn chế, bất cập trong quy định của Luật XLVPHC
2. Về các quy định cụ thể của Luật XLVPHC.
Phần thứ ba
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH LUẬT XLVPHC
1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về XLVPHC
- Các văn bản pháp luật có liên quan.
Từ đánh giá tác động của Luật XLVPHC đến nền hành chính và đời sống kinh tế - xã hội tại Phần B, đề xuất hoàn thiện các chính sách của Luật XLVPHC; đề xuất các chính sách mới phát sinh sau khi triển khai thi hành Luật XLVPHC trong thời gian vừa qua và trong bối cảnh hiện nay.
Căn cứ vào thẩm quyền, trách nhiệm được giao, các Bộ, ngành, địa phương đề xuất với Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan trong việc bảo đảm các điều kiện về tổ chức, biên chế, các nguồn lực để nâng cao chất lượng chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH (*)
(Kèm theo Báo cáo số: ...../BC-...(1)... Ngày .../.../...của...(2).....)
Năm | Số vụ vi phạm (vụ) | Số đối tượng bị xử phạt (đối tượng) | Tình hình thi hành các quyết định XPVPHC | |||||||||||||||
Tổng số | Chia ra | Tổng số | Chia ra | Số quyết định XPVPHC | Số quyết định hoãn, giảm, miễn thi hành phạt tiền (quyết định) | Số quyết định XPVPHC bị cưỡng chế thi hành (quyết định) | Số quyết định XPVPHC bị khiếu nại (quyết định) | Số quyết định XPVPHC bị khởi kiện (quyết định) | Tổng số tiền thu được từ bán, thanh lý tang vật, phương tiện bị tịch thu (đồng) | Tổng số tiền phạt thu được (đồng) | ||||||||
Số vụ đã bị xử phạt | Số vụ chưa xử phạt | Số vụ chuyển xử lý bằng hình thức khác | Tổ chức | Cá nhân | Tổng số | |||||||||||||
Tổng số | Chia ra | Tổng số | Chia ra | |||||||||||||||
Truy cứu TNHS | Áp dụng biện pháp thay thế đối với NCTN | Người thành niên | NCTN | |||||||||||||||
Tổng số | Tổng số | |||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIẢI THÍCH MẪU SỐ 1
(1) Chữ viết tắt tên cơ quan lập Báo cáo.
Cột (2) = Cột (3 + 4 + 5).
Cột (7): Biện pháp nhắc nhở.
Cột (10) = Cột (11 + 12).
NCTN: Người chưa thành niên.
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH (*)
(Kèm theo Báo cáo số: ...../BC-...(1)... Ngày .../.../...của...(2).....)
Năm | Số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng các BPXLHC (đối tượng) | Số đối tượng bị áp dụng các BPXLHC (đối tượng) | Số NCTNT bị áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình (đối tượng) | Tình hình thi hành các quyết định áp dụng các BPXLHC của TAND cấp huyện (đối tượng) | Số vụ bị khiếu nại (vụ) | Số vụ bị khởi kiện (vụ) | |||||||||||||
Tổng số | Chia ra | Tổng số | Các BPXLHC | Số đối tượng đang chấp hành quyết định | Số đối tượng được giảm thời hạn chấp hành quyết định | Số đối tượng được tạm đình chỉ chấp hành quyết định | Số đối tượng được miễn chấp hành thời gian còn lại | Số đối tượng được hoãn chấp hành quyết định | |||||||||||
GDTXPTT | Đưa vào TGD | Đưa vào CSGDBB | Đưa vào CSCNBB | Số đối tượng bị áp dụng biện pháp GDTXPTT theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã | Số đối tượng bị áp dụng các BPXLHC theo quyết định của TAND cấp huyện | ||||||||||||||
Tổng số
| Chia ra | ||||||||||||||||||
Đưa vào TGD | Đưa vào CSGDBB | Đưa vào CSCNBB | |||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIẢI THÍCH MẪU SỐ 2
(1) Chữ viết tắt tên cơ quan lập Báo cáo.
Cột (2) = Cột (3 + 4 + 5 + 6).
Cột (11) = Cột (12 + 13 + 14).
GDTXPTT: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
CSGDBB: Cơ sở giáo dục bắt buộc.
NCTN: Người chưa thành niên.
File gốc của Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2017 tổng kết thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang được cập nhật.
Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2017 tổng kết thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 109/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Dung |
Ngày ban hành | 2017-05-15 |
Ngày hiệu lực | 2017-05-15 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng |