BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 834/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - HUNGARY
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - HUNGARY
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 834 /QĐ-BNV ngày 26 tháng 07 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên gọi:
b) Tên viết tắt tiếng Việt: Hội Hữu nghị Việt - Hung;
2. Biểu tượng: Hội Hữu nghị Việt Nam - Hungary có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
1. Hội Hữu nghị Việt Nam - Hungary (sau đây gọi là Hội) là tổ chức xã hội của công dân và tổ chức Việt Nam quan tâm hoặc có liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại nhân dân với Hungary, tự nguyện thành lập nhằm tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau tổ chức các hoạt động đối ngoại nhân dân Việt Nam - Hungary có hiệu quả.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội.
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực đối ngoại nhân dân về công tác hòa bình, đoàn kết, hữu nghị với nhân dân Hungary. Hội là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
3. Góp phần thông tin kịp thời cho nhân dân Việt Nam về tình hình đất nước Hungary, về tình đoàn kết, hữu nghị của nhân dân Việt Nam với nhân dân Hungary theo quy định của pháp luật.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
9. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật đế thực hiện các nhiệm vụ của Hội.
11. Được gây quỹ Hội trên cơ sở đóng góp của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
13. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
1. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Không được làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các hội hữu nghị, các tổ chức xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao của Hungary có lợi ích và mong muốn thiết lập, phát triển quan hệ với Việt Nam thông qua các hoạt động giao lưu, hợp tác, trao đổi đoàn và các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật hai nước.
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự.
3. Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam ở trong nước và ở Hungary tích cực ủng hộ, phối hợp, hỗ trợ cho công tác của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội và được Ban Thường vụ Hội xem xét, chấp thuận là hội viên danh dự của Hội.
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
7. Được cấp thẻ hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
5. Tự nguyện đóng góp hội phí.
1. Hội viên có nguyện vọng tham gia Hội cần làm đơn gia nhập Hội (theo mẫu do Hội quy định), hoàn thành thủ tục đăng ký hội viên và được Ban Thường vụ xem xét, quyết định kết nạp.
3. Ban Thường vụ xem xét khai trừ các hội viên hoạt động trái với Điều lệ và nghị quyết của Hội hoặc không sinh hoạt Hội trong 02 năm liên tục.
1. Đại hội.
3. Ban Thường vụ.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1 /2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
đ) Quyết định các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành;
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
b) Các quyết định của Đại hội được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành; trừ quy định tại Điều 25 Điều lệ này.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban Thường vụ; miễn nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được trên 1/3 (một phần ba) so với số lượng thành viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ Hội:
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hợp Ban Chấp hành;
d) Quyết định kế hoạch tài chính của Hội;
e) Quyết định khen thưởng, kỷ luật;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 03 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Thường vụ;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thế biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản hoặc thu điện tử;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên;
d) Kiểm tra, giám sát việc thu, chi tài chính của Hội, giúp cho Hội quản lý sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng quy chế, công khai minh bạch, tiết kiệm.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
3. Các Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các thành viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Tổng thư ký chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ trong việc tổ chức, điều hành công việc hàng ngày nhằm triển khai thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội. Tổng thư ký thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
1. Văn phòng Hội, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội là bộ phận giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội; được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hội ban hành phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Hội, quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; đối tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Tài chính của Hội:
- Đóng góp tự nguyện của hội viên;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
1. Hội viên và các tổ chức, đơn vị thuộc Hội có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét, xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chỉ có Đại hội Hội Hữu nghị Việt Nam - Hungary mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị Việt Nam - Hungary gồm 08 Chương, 26 Điều, được Đại hội đại biểu Hội Hữu nghị Việt Nam - Hungary lần thứ V, nhiệm kỳ 2020 - 2025 thông qua ngày 10 tháng 10 năm 2020 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này thay thế Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị Việt Nam - Hungary đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 102/QĐ-BNV ngày 14 tháng 02 năm 2015.
File gốc của Quyết định 834/QĐ-BNV năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị Việt Nam – Hungary do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 834/QĐ-BNV năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị Việt Nam – Hungary do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 834/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Chiến Thắng |
Ngày ban hành | 2021-07-26 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-26 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |