THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 830/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2021 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
QUYẾT ĐỊNH:
a) Bảo vệ thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em khi trẻ em tiếp cận thông tin, tham gia các hoạt động trên môi trường mạng và ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng môi trường mạng thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.
c) Truyền thông đến toàn xã hội, tập trung vào các đối tượng là cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ về kiến thức, kỹ năng hỗ trợ, định hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
đ) Hình thành và phổ cập Hệ sinh thái các sản phẩm, ứng dụng của Việt Nam trên môi trường mạng đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí của trẻ em trên môi trường mạng.
a) 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em định kỳ tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
c) Phấn đấu 100% tổ chức, cá nhân khi bị tố giác, phát hiện vi phạm quy định pháp luật đối với trẻ em trên môi trường mạng bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm trong xây dựng chính sách và lấy ý kiến của trẻ em đối với các cơ chế, chính sách tác động đến trẻ em trên môi trường mạng; cụ thể hóa trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương khi để xảy ra các vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng gây hậu quả nghiêm trọng thuộc phạm vi quản lý.
- Đề xuất nghiêm cấm mọi hình thức tạo lập, lưu trữ, chia sẻ với mục đích vi phạm pháp luật các hình ảnh, video clip trong đó trẻ em là đối tượng bị xâm hại tình dục.
2. Giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng
- Lồng ghép vào chương trình giáo dục các nội dung trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm sự hỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng; trang bị “bộ kỹ năng số” cơ bản cho trẻ em theo độ tuổi; đẩy mạnh các hình thức tư vấn hỗ trợ trẻ em thông qua tư vấn học đường. Phát triển các chương trình, hình thức giáo dục dành cho đối tượng trẻ em không đến trường học thông qua hệ thống bảo vệ trẻ em tại cộng đồng, các tổ chức xã hội, tổ dân phố, trung tâm tư vấn.
- Phát triển các sản phẩm, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ học tập trên môi trường mạng để trẻ em truy cập, khai thác nguồn tài nguyên trực tuyến một cách chủ động, sáng tạo, hiệu quả và an toàn. Biểu dương, khen thưởng kịp thời và nhân rộng những mô hình hay, cách làm sáng tạo.
3. Triển khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
- Đưa vào sử dụng trong ngành giáo dục và đào tạo các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản phẩm điện tử nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt việc học sinh truy cập mạng, đổi mới cách thức tương tác giữa nhà trường với gia đình và học sinh; góp phần thực hiện chuyển đổi số một cách an toàn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Triển khai giải pháp kỹ thuật nhằm kết nối, chia sẻ dữ liệu, thu thập, phân tích thông tin, giám sát việc tuân thủ chặn lọc, gỡ bỏ các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng. Yêu cầu các trang web có tên miền quốc gia “.vn”, các trang web có địa chỉ IP tại Việt Nam tự thực hiện chặn lọc nội dung xâm hại trẻ em và hiển thị thông báo nội dung phù hợp với lứa tuổi theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực thực thi pháp luật
- Nghiên cứu thành lập các trung tâm tư vấn, hỗ trợ giúp trẻ phục hồi về tâm lý, thể chất và tinh thần khi bị xâm hại trên môi trường mạng cũng như hỗ trợ pháp lý cho trẻ. Đối với trẻ bị xâm hại, lạm dụng tình dục qua môi trường mạng cần có chuyên gia tâm lý tư vấn trực tiếp để giảm thiểu tác động từ đầu, đồng hành cùng trẻ trong quá trình điều tra, xử lý tội phạm và hỗ trợ định hướng cho trẻ phục hồi.
- Triển khai các chương trình tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời nắm thông tin, tình hình thế giới, đặc biệt là xu hướng công nghệ đối với vấn đề ngăn ngừa, xử lý các vụ lạm dụng, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, chuyển giao công nghệ, áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến đã được chứng minh hiệu quả trên thế giới trong vấn đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng
Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao trong Chương trình, các bộ, ngành trung ương và địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của bộ, ngành trung ương và địa phương trình cấp có thẩm quyền quyết định.
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hành lang pháp lý, chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
c) Xây dựng và triển khai các hệ thống kỹ thuật hỗ trợ việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, thu thập, phân tích thông tin nhằm ngăn chặn nội dung xâm hại trẻ em và giám sát tuân thủ việc các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet, các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ trên Internet thực hiện ngăn chặn, gỡ bỏ nhanh chóng, kịp thời các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
đ) Xây dựng bộ quy tắc ứng xử về bảo vệ trẻ em trên không gian mạng và phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan truyền thông nội dung đến toàn xã hội, trong đó ưu tiên, tập trung phổ cập đến các đối tượng là cha, mẹ, giáo viên và người chăm sóc trẻ.
g) Xây dựng và triển khai các chương trình, hoạt động hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sáng kiến, cung cấp các giải pháp kỹ thuật an toàn thông tin bảo vệ trẻ em tương tác an toàn trên môi trường mạng; đề xuất Thủ tướng Chính phủ cơ chế thí điểm đặt hàng doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ do các doanh nghiệp Việt Nam phát triển để hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
i) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất các dự án từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp vì mục đích bảo vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
l) Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình; trường hợp cần thiết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chỉnh sửa, bổ sung các nội dung liên quan thuộc Chương trình nhằm phù hợp với tình hình thực tiễn.
a) Chủ trì, phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để lấy trẻ em làm trung tâm, có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em trong xây dựng chính sách số về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em.
c) Xây dựng, tích hợp các kênh thông báo trực tuyến về các vấn đề liên quan đến trẻ em trên môi trường mạng với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em số 111.
đ) Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng trên cơ sở lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ cho các cơ sở trợ giúp xã hội.
a) Chủ trì xây dựng và lồng ghép vào chương trình giáo dục việc đào tạo “bộ kỹ năng số” cho trẻ em theo độ tuổi gồm một số nội dung, kỹ năng như: kiến thức về mạng Internet, mạng xã hội; kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin tối thiểu; bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng; cách thức nhận biết khi bị lợi dụng, xâm hại trên môi trường mạng và nơi cần thông tin, phản ánh...
c) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai các giải pháp kỹ thuật tại trường học nhằm giám sát, chặn lọc truy cập các nội dung vi phạm pháp luật, các nội dung không phù hợp với học sinh theo từng lứa tuổi; kết nối, chia sẻ dữ liệu giám sát, chặn lọc này với Bộ Thông tin và Truyền thông.
đ) Ưu tiên triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông do các doanh nghiệp Việt Nam phát triển nhằm hỗ trợ công tác quản lý giáo dục, việc học và dạy học trên môi trường mạng; chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan xây dựng bộ tiêu chí, tổ chức đánh giá và công bố các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông đạt yêu cầu sử dụng nhằm hỗ trợ hiệu quả công tác đào tạo, việc học và dạy học.
a) Chỉ đạo lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và lực lượng nghiệp vụ áp dụng các biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em.
c) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em.
đ) Nắm đầy đủ, kịp thời thông tin đối với các đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định pháp luật.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tăng cường tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng, triển khai các cuộc vận động, chương trình tham gia xây dựng môi trường mạng an toàn, lành mạnh trong thanh thiếu nhi.
Xây dựng chính sách, triển khai các giải pháp, biện pháp để ngăn chặn và xử lý các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng trong doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trực tuyến: Triển khai công cụ kiểm soát thời gian chơi, độ tuổi người chơi để bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử theo quy định của pháp luật.
- Kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc trên dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ em, quyền trẻ em.
- Phải sử dụng các biện pháp, công cụ bảo đảm an toàn về thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em, các thông điệp cảnh báo nguy cơ khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật đời sống riêng tư.
- Thiết lập tính năng và tích hợp với hệ thống tiếp nhận phản ánh của cơ quan chức năng có thẩm quyền để cho phép người sử dụng có thể thông báo các thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc, xâm hại trẻ em.
- Khi đưa thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên mạng phải có sự đồng ý của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban quốc gia về trẻ em;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số: 830/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời hạn hoàn thành | |||
1 |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
| Thường xuyên | ||||
2 |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
| Quý I/2022 | ||||
3 |
Bộ Công an | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, tổ chức liên quan | Quý IV/2021 | ||||
4 |
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội | Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Bộ Công an; Bộ Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên | ||||
1 |
Bộ Thông tin và Truyền thông | VTV, VOV và các cơ quan báo chí. | Thường xuyên | ||||
2 |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan báo chí | Định kỳ hàng năm | ||||
3 | Tăng cường hiển thị trên các kênh truyền hình trung ương và địa phương số điện thoại đường dây nóng Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em số 111 tiếp nhận thông tin báo cáo xâm hại trẻ em và địa chỉ liên hệ của các trung tâm, tổ chức tư vấn, cứu trợ khẩn cấp. | Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội | Bộ Thông tin và Truyền thông | Định kỳ hàng năm | |||
4 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Giáo dục và Đào tạo | Định kỳ hàng năm | ||||
5 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo | Bộ Thông tin và Truyền thông | Bắt đầu thực hiện từ năm học 2021 - 2022 | ||||
6 |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Giáo dục và Đào tạo. | Quý III/2021 | ||||
7 |
VTV, VOV, TTXVN, cơ quan báo chí |
| Nhiệm vụ thường xuyên | ||||
1 |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Công an; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Quý IV/2022 | ||||
2 |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các ISP và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan | Quý II/2022 | ||||
Quý IV/2022 | |||||||
3 |
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội | Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Công an. | Quý I/2022 | ||||
4 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo | Bộ Thông tin và Truyền thông | Bắt đầu từ năm học 2021 - 2022 | ||||
5 |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, doanh nghiệp và hội, hiệp hội trong lĩnh vực CNTT- TT | Thường xuyên | ||||
Quý II/2022 | |||||||
1 |
Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Công an. |
| Nhiệm vụ thường xuyên | ||||
2 |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan | Quý II/2021 | ||||
3 |
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội | Các bộ, cơ quan liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | ||||
4 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo | Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan | Định kỳ công bố hàng năm | ||||
5 |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Các bộ, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan | Định kỳ theo kế hoạch công tác | ||||
Quý I hàng năm. | |||||||
1 |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Ngoại giao; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; các tổ chức quốc tế liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | ||||
2 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Ngoại giao; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; các bộ, ngành, địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên | ||||
3 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo | Bộ Ngoại giao; các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | ||||
4 |
Bộ Công an | Bộ Ngoại giao | Nhiệm vụ thường xuyên | ||||
1 |
Các bộ, ngành, UBND các cấp | Các tổ chức đoàn thể ở Trung ương và địa phương; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan. | Nhiệm vụ thường xuyên |
File gốc của Quyết định 830/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 830/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 830/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành | 2021-06-01 |
Ngày hiệu lực | 2021-06-01 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |