ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 01 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG TRONG VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021- 2025
(Kèm theo Quyết định số 52/QĐ-UBND ngày 11/01/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của xã hội, cộng đồng và Nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, dân số kế hoạch hóa gia đình; tác hại và những ảnh hưởng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; sinh con thứ ba trở lên đối với gia đình, dòng họ và xã hội,….
2. Yêu cầu
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tổ chức, quản lý và tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, vận động, tư vấn, can thiệp, nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, kế hoạch hóa gia đình, tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh.
- Chính quyền địa phương tăng cường quản lý, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm liên quan đến Luật Hôn nhân và gia đình, nhằm răn đe, giáo dục cho các hộ gia đình khác trong cộng đồng, thông qua các Chương trình của địa phương và công tác dân vận chính quyền để có các kế hoạch giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tiếp tục có những quan tâm đặc biệt các đối tượng này trong quá trình quản lý điều hành.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG THỨC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
Các huyện miền núi và huyện đồng bằng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có số đông người đồng bào DTTS đang sinh sống.
- Nhóm vị thành niên là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn; các cặp vợ chồng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; cha mẹ của nam, nữ trong độ tuổi vị thành niên.
- Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, trưởng thôn, bí thư chi bộ thôn, nhân dân vùng DTTS và miền núi.
3. Phương thức thực hiện
- UBND các huyện miền núi triển khai một số nội dung Đề án tại địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, tư vấn và vận động đồng bào DTTS xóa bỏ những hủ tục lạc hậu nhằm khắc phục, ngăn ngừa, hạn chế tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, già làng, trưởng thôn và người có uy tín trong đồng bào DTTS tham gia thực hiện tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS nâng cao tính chủ động, phòng ngừa và xóa bỏ những thủ tục lạc hậu về hôn nhân, tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Tổ chức các Hội thi tuyên truyền pháp luật vùng DTTS và miền núi.
- Tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu pháp luật về hôn nhân và gia đình, những hậu quả của việc tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Tài liệu hệ thống hóa các văn bản pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.
- Xây dựng những tờ rơi, pa nô, áp phích, tranh ảnh... tuyên truyền về Luật Hôn nhân và gia đình.
- Sổ tay tuyên truyền các loại (Sổ tay tuyên truyền viên thôn bản, sổ tay lồng ghép tuyên truyền ngăn ngừa tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và chăm sóc sức khỏe sinh sản,..).
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia đình trong vùng đồng bào DTTS.
- Tổ chức các hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, lễ hội nhằm tuyên truyền hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS.
- Hàng năm, tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện các nội dung hoạt động tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS trong việc thực hiện Kế hoạch theo Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức sơ kết 3 năm, tổng kết 5 năm thực hiện Kế hoạch của Đề án ở giai đoạn II: 2021-2025.
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch: Do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách và kinh phí viện trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Thời gian thực hiện: 2021-2025.
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện và các đề xuất, kiến nghị những vấn đề liên quan đến quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch theo Đề án cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc chỉ đạo.
- Chỉ đạo tăng cường các hoạt động tư vấn, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình, về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện lồng ghép các quy định về chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong xây dựng hương ước, quy ước, tiêu chuẩn thôn, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa và các tiêu chí xây dựng các danh hiệu văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021- 2025”.
5. Sở Y tế
- Thực hiện lồng ghép chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2021-2025, trong đó chú trọng nhân rộng chương trình can thiệp giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống đối với vùng đồng bào DTTS.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng:
+ Chỉ đạo các đơn vị, cơ sở giáo dục có giải pháp hiệu quả trong việc huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường; ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học tại các huyện miền núi.
+ Hàng năm, tập huấn nâng cao năng lực, tuyên truyền, cập nhật thông tin, kiến thức về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cho đội ngũ báo cáo viên cốt cán tại các cơ sở giáo dục.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
8. Sở Thông tin và Truyền thông
9. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi
10. Ủy ban nhân dân các huyện miền núi
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh để triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động đồng bào DTTS xóa bỏ những phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình và phòng, chống tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn huyện; báo cáo tình hình triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn huyện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) để kịp thời theo dõi, chỉ đạo.
- Tăng cường chỉ đạo các phòng ban chuyên môn của huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, tăng cường quản lý Nhà nước về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống theo quy định của pháp luật.
NHU CẦU KINH PHÍ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định 52/QĐ-UBND ngày 11/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
TT | NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG | DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021-2025 (triệu đồng) | Tổng cộng giai đoạn 2021-2025 (triệu đồng) | ||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | |||
| Cộng | 1.780 | 1.780 | 1.830 | 1.780 | 1.830 | 9.000 |
1 |
900 | 900 | 900 | 900 | 900 | 4.500 | |
2 |
330 | 330 | 330 | 330 | 330 | 1.650 | |
3 |
500 | 500 | 500 | 500 | 500 | 2.500 | |
4 |
50 | 50 | 100 | 50 | 100 | 350 |
File gốc của Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 52/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Võ Phiên |
Ngày ban hành | 2021-01-11 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-11 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |