BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5139/QĐ-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
BAN HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Thống kê số 04/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Công văn số 1092/TCTK-TMDV ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Tổng cục Thống kê về việc thẩm định Hệ thống chỉ tiêu thống kê du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành;
QUYẾT ĐỊNH:
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác điều hành, quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin về bốn lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
- Các chỉ tiêu thống kê triển khai thực hiện năm 2013: Bao gồm các chỉ tiêu thuộc nhóm A được xác định tại Phụ lục 1.
- Vụ Kế hoạch, Tài chính có trách nhiệm tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phạm vi, phương pháp tính của từng chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Kế hoạch, Tài chính) để kịp thời xem xét điều chỉnh.
- Như Điều 5; | BỘ TRƯỞNG |
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5139/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trường B Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
STT | MÃ SỐ | NHÓM, TÊN CHỈ TIÊU | PHÂN TỔ CHỦ YẾU | KỲ CÔNG BỐ | LỘ TRÌNH THỰC HIỆN | ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TỔNG HỢP | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
1 | 1801 |
Năm | A |
2 | 1802 |
Năm | A |
3 | 1803 |
Năm | A |
4 | 1804 |
Năm | A |
5 | 1805 |
Năm | A |
6 | 1806 |
Năm | B |
7 | 2006 |
Năm | B |
|
| I |
8 | 1101 |
Năm | A |
9 | 1102 |
Năm | B |
10 | 1103 |
Năm | A |
11 | 1104 |
Năm | A |
12 | 1105 |
Năm | A |
13 | 1106 |
Năm | A |
14 | 1107 |
Năm | A |
15 | 1108 |
Năm | A |
16 | 1109 |
Năm | A |
17 | 1110 |
Năm | A |
| II |
| 2.1. |
18 | 2101 |
Năm | A ----- B |
19 | 2102 |
Năm | A ----- B |
20 | 2103 |
Năm | A ----- B |
21 | 2104 |
3 năm/1 lần | B |
| 2.2 |
22 | 2201 |
Năm | A |
23 | 2202 |
Năm | A |
24 | 2203 |
Năm | A |
25 | 2204 |
Năm | A |
26 | 2205 |
Năm | A |
27 | 2206 |
3 năm/1 lần | B |
| 2.3 |
28 | 2301 |
Năm | A |
29 | 2302 |
Năm | A |
| 2.4 |
30 | 2401 |
Năm | B |
31 | 2402 |
Năm | B |
32 | 2403 |
Năm | B |
33 | 2404 |
Năm | A |
| 2.5 |
34 | 2501 |
Năm | A |
| III |
35 | 3101 |
Năm | B |
36 | 3102 |
Năm | B |
37 | 3103 |
Năm | B |
38 | 3104 |
Năm | B |
39 | 3105 |
Năm | B |
| VI |
40 | 4101 |
Năm | A |
41 | 4102 |
Năm |
|
42 | 4103 |
Năm | A |
43 | 4104 |
Năm | A |
44 | 4105 |
Năm | A |
45 | 4106 |
Năm | A |
46 | 4107 |
Năm | A |
47 | 4108 |
Năm | A |
48 | 4109 |
Năm | A |
49 | 4110 |
Năm | A |
50 | 4111 |
Năm | B |
51 | 4112 |
Năm | B |
| V |
| 5.1 |
52 | 5101 |
- Loại hình dịch vụ du lịch sử dụng chủ yếu. | Năm | A |
53 | 5102 |
- Loại hình dịch vụ du lịch sử dụng chủ yếu;
Năm | B |
54 | 5103 | - Tổng thu từ khách du lịch quốc tế đến
Năm | A |
55 | 5104 |
- Loại hình doanh nghiệp, tổ chức hoạt động du lịch;
Năm | A |
| 5.2 |
56 | 5201 |
- Tỉnh thành phố. | Quý | A |
57 | 5202 |
- Tỉnh/thành phố. | Quý | A |
58 | 5203 |
- Tỉnh/Thành phố. | Quý | A |
59 | 5204 |
- Tỉnh/Thành phố. | Quý | B |
| 5.3 |
60 | 5301 |
- Tỉnh/thành phố. | 6 tháng | A |
61 | 5302 |
- Tỉnh/thành phố. | 6 tháng | A |
62 | 5303 |
- Tỉnh/thành phố. | 6 tháng | A |
63 | 5304 |
- Tỉnh/thành phố. | 6 tháng | A |
| 5.4 |
64 | 5401 |
- Tỉnh/Thành phố. | Năm | A |
65 | 5402 |
- Tỉnh/ thành phố. | Năm | A |
66 | 5403 |
- Tỉnh/Thành phố. | Năm | B |
67 | 5404 |
- Tỉnh/Thành phố. | Năm | B | Ghi chú: - Lộ trình thực hiện B: Thực hiện trong 2 năm 2014-2015.
GIẢI THÍCH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 1101. Chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch (cấp qua Bộ VHTTDL) Chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch cấp thông qua Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong năm báo cáo. - Vốn đầu tư phát triển: Là nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của các ngành, các lĩnh vực. (Chính phủ trình Quốc hội phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho các Bộ, ngành Trung ương dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng cân đối vốn cho từng ngành, lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển và kế hoạch đầu tư trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015). - Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa: Là một trong 16 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015. Theo đó, Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hóa có sáu dự án thành phần, cụ thể Dự án 1: Chống xuống cấp, tu bổ và tôn tạo di tích; Dự án 2: Sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc Việt Nam; Dự án 3: Tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Dự án 4: Hỗ trợ hệ thống cơ sở vui chơi, giải trí cho trẻ em khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo; Dự án 5: Đầu tư phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống; Dự án 6: Tăng cường năng lực cán bộ văn hóa cơ sở, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện chương trình. - Số kinh phí chi sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch và các nguồn vốn đầu tư phát triển, chương trình mục tiêu... được tính từ 1/01 đến 31/12 của năm báo cáo và được cấp qua Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Nguồn; - Loại hình kinh tế. Vụ Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 1. Mục đích, ý nghĩa 2. Khái niệm, nội dung - Thống kê toàn bộ số diện tích đất đã được quy hoạch cho lĩnh vực văn hóa thể thao các cấp. 3. Phân tổ chủ yếu - Trung ương, địa phương; 4. Nguồn số liệu 1103. Số các đoàn ra, đoàn vào trong năm Chỉ tiêu phản ánh số lượng đoàn ra, đoàn vào và số lượt người trong năm thực hiện giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch nhằm tham mưu, xây dựng kế hoạch đối ngoại cho năm tiếp theo hiệu quả hơn. Thống kê số đoàn ra, đoàn vào và số lượt người thực hiện giao lưu, hợp tác quốc tế trên cơ sở các quyết định số đoàn ra, đoàn vào và số lượt người thực tế, thống kê số liệu cụ thể. Mục đích, lĩnh vực của các đoàn ra, đoàn vào. - Mục đích; 4. Nguồn số liệu 1104. Số các văn bản hợp tác quốc tế đã ký kết Chỉ tiêu phản ánh số lượng các văn bản điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trên lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch nhằm tham mưu, xây dựng kế hoạch ký kết với các nước trong năm tiếp theo hiệu quả, thiết thực. - Thống kê số lượng văn bản ký mới trong năm; - Rà soát, thống kê các văn bản còn hiệu lực cho đến thời điểm báo cáo. - Loại văn bản ký kết. Cục Hợp tác Quốc tế - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 1. Mục đích, ý nghĩa 2. Khái niệm, nội dung 3. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị, nông thôn; - Loại hình bạo lực. 4. Nguồn số liệu 3105. Số cơ sở tư vấn, trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình và địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Chỉ tiêu phản ánh này phản ánh mạng lưới các cơ sở trợ giúp cho nạn nhân bạo lực gia đình nhằm đánh giá khả năng đáp ứng về trợ giúp và tư vấn cho nạn nhân bị bạo lực gia đình. 2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc chăm sóc y tế theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. - Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình và cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân tự thành lập. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí cho tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ, tư vấn cho nạn nhân bị bạo lực gia đình. 3. Phân tổ chủ yếu 4. Nguồn số liệu VI. Lĩnh vực thể dục, thể thao 1. Mục đích, ý nghĩa 2. Khái niệm, định nghĩa + Người tham gia luyện tập các môn thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ ở các câu lạc bộ thể dục thể thao (câu lạc bộ thẩm mỹ, hoặc thể hình, câu lạc bộ sức khoẻ ngoài trời....), khu vui chơi giải trí, lớp tập võ vật ở các cơ sở và công trình thể thao. + Cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất bắt buộc (chương trình do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định). Số lượng người tập luyện thường xuyên trên tổng số dân.
- Giới tính, %; 5. Nguồn số liệu 4102. Số gia đình tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên Chỉ tiêu phản ánh phong trào luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên của các hộ gia đình, là cơ sở để các cấp, các ngành có biện pháp tổ chức, động viên các hộ gia đình luyện tập thể dục thể thao. Gia đình tập luyện thể dục thể thao: Là những hộ gia đình có ít nhất 50% số người trong gia đình luyện tập thể dục thể thao thường xuyên. Số gia đình thể thao trên tổng số hộ dân (trên địa bàn).
- Hộ, môn thể thao, %; 5. Nguồn số liệu 4103. Số cộng tác viên thể dục, thể thao Chỉ tiêu phản ánh, đánh giá nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thể dục, thể thao của địa phương để thực hiện nhiệm vụ trang bị, hướng dẫn cho người tập các phương pháp tập luyện khoa học, thoả mãn nhu cầu luyện tập của người dân, qua đó nâng cao chất lượng, cách thức tổ chức xây dựng và phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở. Cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao, thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn, thi đấu thể thao và tham gia hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở. Cộng tác viên thể dục, thể thao được trả thù lao theo quy định (theo quy định tại khoản 1, Điều 5, NĐ sổ 112/2007/NĐ-CP). Thống kê toàn bộ số cộng tác viên cơ sở có đến 31 tháng 12 hàng năm. - Giới tính; môn thể thao; 5. Nguồn số liệu 4104. Số Câu lạc bộ thể dục, thể thao Là cơ sở để ngành thể dục thể thao có kế hoạch tổ chức quản lý, sử dụng và phát triển dịch vụ thể dục thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nâng cao chất lượng chuyên môn, phát triển theo chiều sâu của từng môn thể thao chuyên biệt, đồng thời tạo điều kiện mở rộng phong trào tập luyện các môn thể thao truyền thống của từng địa phương, là nơi phát hiện và tuyển chọn những người có năng khiếu thể thao. Câu lạc bộ thể dục, thể thao hoạt động dưới 2 loại hình: Điều 49 Luật TDTT). 3. Nội dung, phương pháp tính 4. Phân tổ chủ yếu - Tỉnh, thành phố, ngành. Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 1. Mục đích, ý nghĩa 2. Khái niệm, định nghĩa b. Trọng tài: Là những người điều khiển và xác định kết quả thi đấu thể thao theo luật thi đấu của từng môn thể thao và được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền công nhận. 3. Nội dung, phương pháp tính - Thống kê toàn bộ số trọng tài có đến 31 tháng 12 hàng năm. 4. Phân tổ chủ yếu - Đẳng cấp, môn thể thao; - Tỉnh, thành phố. Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 1. Mục đích, ý nghĩa 2. Khái niệm, định nghĩa - Giải thể thao quốc tế tổ chức tại Việt Nam: Đại hội thể thao khu vực, châu lục, thế giới; giải vô địch từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục, thế giới; giải mở rộng mời các quốc tế trên thế giới tham dự và được tổ chức tại Việt Nam (do Trung ương tổ chức tại địa phương đó hoặc do địa phương đăng cai tổ chức). - Giải thể thao cấp tỉnh: Bao gồm hệ thống các giải thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao do tỉnh tổ chức. - Giải thể thao cấp xã: Bao gồm các giải thể thao do xã, phường, thị trấn tổ chức (gọi tắt là cấp xã). Thống kê toàn bộ số giải được tổ chức trên toàn quốc trong năm. - Giải; - Tỉnh/thành phố/ngành. Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 1. Mục đích, ý nghĩa 2. Khái niệm, định nghĩa 3. Nội dung, phương pháp tính 4. Phân tổ chủ yếu - Môn thể thao; 5. Nguồn số liệu 4108. Số huy chương thi đấu quốc gia Chỉ tiêu phản ánh số lượng huy chương các địa phương, ngành đạt được trong hệ thống thi đấu thể thao quốc gia (giải vô địch, giải trẻ, giải cúp và giải thể thao quần chúng), là căn cứ xác định, đánh giá mức độ phát triển thể dục thể thao các địa phương, ngành. Huy chương quốc gia là huy chương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia phát hành và trao thưởng tại các giải thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao nằm trong hệ thống thi đấu quốc gia hằng năm, bao gồm Huy chương vàng, bạc, đồng. 3. Nội dung, phương pháp tính 4. Phân tổ chủ yếu - Môn thể thao; 5. Nguồn số liệu 4109. Công trình thể thao có khán đài Phản ánh số lượng, chất lượng công trình thể thao đủ tiêu chuẩn thi đấu (thi đấu quốc tế, thi đấu trong nước), qua đó giúp ngành thể dục thể thao lập quy hoạch và xây dựng kế hoạch phục vụ phát triển sự nghiệp thể dục thể thao. Là công trình thể thao có kích thước đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết kế thi đấu quốc tế, quốc gia và có bố trí khu vực chỗ ngồi cố định cho khán giả đến xem thi đấu thể thao dùng để luyện tập và thi đấu thể dục, thể thao, là thiết chế do ngành Thể dục thể thao, các ngành khác, các địa phương, các đơn vị ngoài công lập quản lý. a. Sân thể thao: - Sân thể thao riêng cho từng môn: Là công trình TDTT chuyên dùng cho việc tập luyện và thi đấu các môn thể thao ở một địa điểm phục vụ riêng cho một môn: như điền kinh, các môn bóng và các sân thể thao khác. Sân thể thao phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn cho việc tập luyện và thi đấu các môn thể thao. Sân thể thao gồm các loại như: + Các sân bóng bao gồm; Sân bóng đá, sân bóng chuyền, sân cầu lông, sân bóng rổ, sân quần vợt, sân bóng ném,.... b. Nhà thi đấu thể thao Tuỳ theo mục đích sử dụng mà Nhà tập và thi đấu thể thao có thể có những yêu cầu thiết kế riêng: - Nhà thể thao riêng cho từng môn. d. Trường bắn thể thao: Là công trình TDTT chuyên dùng cho việc tập luyện và thi đấu môn thể thao bắn súng, bắn cung, bắn đĩa bay... Trường bắn phải bảo đảm có hệ thống tuyến bắn, tuyến bia và các công trình phụ trợ khác. Các công trình luyện tập và thi đấu TDTT trên khi xây dựng phải tham khảo quy định kỹ thuật theo hướng dẫn thiết kế xây dựng công trình TDTT tại quyết định số 764/1999/QĐ-UBTDTT ngày 4/8/1999 của Ủy ban Thể dục thể thao (cũ). Phạm vi thu thập số liệu: số liệu thời điểm có đến ngày 31/12 năm báo cáo. - Công trình. 5. Nguồn số liệu: 4110. Công trình thể thao không có khán đài Phản ánh số lượng công trình để luyện tập thể thao, không đủ tiêu chuẩn thi đấu (thi đấu quốc tế, thi đấu trong nước), qua đó giúp ngành thể dục thể thao lập qui hoạch và có kế hoạch xây dựng, phục vụ nhu cầu tập luyện của quần chúng nhân dân nhằm phát triển sự nghiệp thể dục thể thao. Công trình thể thao không có khán đài là công trình để tập luyện thể dục, thể thao và không đủ tiêu chuẩn thi đấu thể thao quốc tế và trong nước, không bố trí khu vực chỗ ngồi cố định cho khán giả đến xem. - Công trình có tính ổn định phục vụ lâu dài được xây dựng theo qui hoạch mạng lưới công trình Thể dục thể thao. - Đối với các sân bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, tennis... chỉ thống kê những sân có đủ yêu cầu kỹ thuật, phục vụ có hiệu quả cho tập luyện và tổ chức thi đấu của quần chúng nhân dân. Phạm vi thu thập số liệu: số liệu thời điểm có đến ngày 31/12 năm báo cáo. - Công trình. 5. Nguồn số liệu: 4111. Diện tích đất dành cho thể dục thể thao Chỉ tiêu phản ánh diện tích đất phục vụ việc xây dựng công trình thể thao, sân bãi tập luyện thể thao, thông qua đó các cấp, các ngành hoạch định chiến lược, quy hoạch đất đai để xây dựng các công trình thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu luyện tập, thi đấu thể thao của quần chúng nhân dân, phát triển sự nghiệp thể dục thể thao nước nhà. Hiện trạng đất đai dành cho thể dục thể thao: - Diện tích chưa có quy hoạch: Là diện tích đất các địa phương dành cho thể dục thể thao nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch. - Dự báo nhu cầu sử dụng đất thể dục thể thao: Là dự báo nhu cầu sử dụng đất dành cho thể thao của các địa phương tại các mốc thời gian trong tương lai. Đơn vị tính ha hoặc m2. Thống kê toàn bộ số diện tích đã được quy hoạch (kể cả quy hoạch treo) trong phạm vi cả nước trong kỳ báo cáo (từ 1/1 đến hết 31/12 năm báo cáo). - Ha; 5. Nguồn số liệu 4112. Chi cho hoạt động sự nghiệp thể dục, thể thao Chỉ tiêu phản ánh tình hình chi tiêu, đầu tư cho các hoạt động sự nghiệp thể dục, thể thao, bao gồm các chi phí của Tổng cục Thể dục thể thao, các địa phương, các trung tâm thể dục, thể thao và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao trong phạm vi cả nước. Chi cho hoạt động sự nghiệp thể dục, thể thao là những khoản kinh phí từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, các khoản thu từ hoạt động thể dục thể thao và nguồn kinh phí tài trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ cho các hoạt động thể dục thể thao (Loại 550-562). Thống kê toàn bộ chi phí cho hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao trong phạm vi cả nước trong kỳ báo cáo (từ 1/1 đến hết 31/12 năm báo cáo). - Nguồn (chi ngân sách, chi tài trợ, thu từ bán vé); 5. Nguồn số liệu 5101. Số lượt khách du lịch nội địa (Phạm vi quốc gia) Chỉ tiêu phản ánh số lượt khách du lịch nội địa (Phạm vi quốc gia) là số chuyến đi du lịch của khách du lịch nội địa trong năm nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin nghiên cứu, quản lý, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển du lịch các cấp, làm căn cứ để tính toán tổng thu từ khách du lịch nội địa. Khách du lịch nội địa (Domestic visitors): Là khách du lịch đang thực hiện chuyến đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nơi họ cư trú. Lượt khách du lịch nội địa (Phạm vi quốc gia) là chuyến đi của khách du lịch nội địa được xác định từ khi rời khỏi nơi cư trú thường xuyên, đến khi trở về nơi xuất phát. Một chuyến đi của một khách có thể nghỉ đêm tại nhiều cơ sở lưu trú, qua nhiều địa phương, sử dụng nhiều loại hình dịch vụ, ... hay nói cách khác, một chuyến đi có thể bao gồm nhiều lượt khách trong các phạm vi dịch vụ khác nhau. Công thức tính: SCĐ = SCĐ1 + SCĐ2 SCĐ: Số lượt chuyến đi của khách du lịch nội địa SCĐ2: Số lượt chuyến đi trong ngày của khách
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
SCĐ1 | = | Số lượt khách nghỉ tại CSLT | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số CSLT bình quân một chuyến đi |
SCĐ2 : Số lượt khách nghỉ tại CSLT * K
K: Hệ số chuyển đổi.
Lưu ý: Phương pháp trên có thể được thay bằng phương pháp điều tra thống kê chuyến đi của khác du lịch nội địa tại hộ gia đình.
- Hình thức chuyến đi;
d. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (QĐ 77/2010/QĐ-TTg).
- Điều tra khách du lịch nội địa tại các khu, điểm du lịch do Tổng cục Du lịch tiến hành.
5102. Chi tiêu bình quân 1 lượt khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài
Chỉ tiêu phản ánh mức chi tiêu của khách Việt Nam chi tiêu du lịch trong nước (Phần chi tiêu trước và sau chuyến đi) và mức chi tiêu của khách Việt Nam tại nước ngoài, làm cơ sở xác định tổng kim ngạch nhập khẩu du lịch.
Chi tiêu du lịch (còn gọi là chi tiêu của khách du lịch) là “tổng số tiền thanh toán cho việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ cũng như đồ có giá trị khác để sử dụng trong các chuyến đi du lịch”, bao gồm các chi tiêu trực tiếp từ bản thân họ cũng như các chi phí đã được chi trả hoặc chi trả bởi người khác (Có thể là bạn bè, người thân, cơ quan, doanh nghiệp, bảo hiểm, chính phủ... ). Không bao gồm các loại thanh toán của khách du lịch liên quan tới thuế, lợi nhuận, mua sắm các tài sản tài chính và phi tài chính....
Chi tiêu bình quân bằng tổng chi tiêu (Bao gồm chi tiêu của tất cả khách) chia cho tổng số khách.
c. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình sử dụng dịch vụ chủ yếu;
d. Nguồn số liệu
5103. Tổng thu từ khách du lịch
- Đánh giá mức độ chi tiêu của khách du lịch tại thị trường trong nước, bao gồm cả khách du lịch nội địa và khách quốc tế đến, khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài (trước và sau chuyến đi) làm cơ sở để xác định tổng thu ngành Du lịch (Tổng nguồn thu từ chi tiêu của khách du lịch và các giá trị hiện vật cung cấp cho khách du lịch được quy đổi).
b. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Nội dung của chỉ tiêu này được xét dưới góc độ tổng hợp thông tin từ nguồn cầu. Tổng thu từ khách du lịch bằng tổng tiêu dùng du lịch trong nước:
Tổng thu từ khách du lịch | = | Tổng chi tiêu của khách quốc tế đến VN (1) | + | Tổng chi tiêu của khách du lịch nội địa (2) | + | Chi tiêu trong nước của khách du lịch VN ra nước ngoài (trước và sau chuyến đi) (3) | + | Giá trị quy đổi của các giao dịch hiện vật (4) |
- Tổng chi tiêu của khách du lịch quốc tế là tổng số tiền chi tiêu của khách quốc tế (Bao gồm cả chi tiêu cá nhân, chi theo đoàn, theo tour, ...) trong suốt thời gian chuyến đi tại lãnh thổ Việt Nam.
Theo UNWTO: Tiêu dùng du lịch bao gồm các chi tiêu du lịch bằng tiền mặt và các trao đổi dưới hình thức hiện vật được quy đổi như: Giá trị quy đổi của các giao dịch hiện vật (Giao dịch về nhà ở, đồ ăn, quà tặng, các dịch vụ cá nhân do chính phủ hoặc tổ chức xã hội, doanh nghiệp cung cấp miễn phí hoặc phí rất thấp, ...) được xem là chuyển nhượng xã hội bằng hiện vật.
Tổng chi tiêu
=
Tổng số khách
x
Chi tiêu bình quân ngày khách
x
Số ngày lưu trú bình quân khách
c. Phân tổ chủ yếu
d. Nguồn số liệu
- Báo cáo điều tra chi tiêu theo nhóm khách (Khách quốc tế đến; Khách du lịch nội địa; Khách du lịch VN ra nước ngoài).
5104. Số lao động trực tiếp hoạt động du lịch
Đánh giá quy mô lao động trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, cơ quan quản lý, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức hoạt động liên quan trực tiếp đến du lịch (gọi chung là doanh nghiệp, tổ chức hoạt động du lịch).
b. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Lưu ý: Những lao động sau đây không tính vào lao động trực tiếp của doanh nghiệp du lịch
- Học sinh các trường đào tạo nghề đến thực tập;
- Lao động của các doanh nghiệp khác gửi đến nhưng doanh nghiệp không quản lý và không trả lương;
Lao động phụ của doanh nghiệp là lao động do doanh nghiệp thuê bán thời gian, theo thời vụ hoặc thuê theo công việc,...
c. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình doanh nghiệp, tổ chức hoạt động du lịch;
d. Nguồn số liệu
- Báo cáo điều tra thống kê.
5201. Công suất sử dụng phòng của cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng phòng và doanh số của cơ sở lưu trú du lịch, làm cơ sở để đánh giá hiệu quả đầu tư.
Công suất sử dụng phòng là tỷ lệ phần trăm sử dụng phòng so với tổng số phòng cung cấp có thể sử dụng của các cơ sở lưu trú trong một năm.
Công suất sử dụng phòng | = | Tổng số ngày sử dụng phòng |
Tổng số ngày phòng có để bán |
Tổng số ngày phòng có để bán tính đến hết thời điểm báo cáo (Ghi theo phiếu hướng dẫn thống kê ghi sổ).
c. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/Thành phố.
Báo cáo thống kê từ các Sở VHTTDL, các Vụ của TCDL.
a. Mục đích, ý nghĩa
b. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
c. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành phố.
Báo cáo thống kê từ các Sở VHTTDL, các Vụ của TCDL.
a. Mục đích ý nghĩa
b. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Các trường hợp khách không sử dụng tour của doanh nghiệp như: khách hủy tour, nhượng khách cho doanh nghiệp khác, hợp đồng đại lý khách, ... thì không thống kê.
Chỉ tiêu này được tổng hợp báo cáo từ các doanh nghiệp và phương pháp thống kê ghi sổ từ doanh nghiệp.
- Nhóm khách (Khách du lịch nội địa; Khách quốc tế đến Việt Nam; Khách Việt Nam ra nước ngoài);
d. Nguồn số liệu
5204. Số lượt khách do các khu, điểm du lịch phục vụ
Chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động của loại hình kinh doanh khu điểm du lịch làm cơ sở đánh giá nhu cầu, định hướng chính sách phát triển loại hình kinh doanh dịch vụ khu điểm du lịch.
Số lượt khách do các khu điểm du lịch phục vụ được tính từ khi khách bắt đầu sử dụng dịch vụ cho đến khi ra khỏi khu điểm du lịch.
Chỉ tiêu được tổng hợp báo cáo từ doanh nghiệp và phương pháp thống kê ghi sổ từ doanh nghiệp.
- Nhóm khách (Khách du lịch nội địa; Khách du lịch quốc tế);
d. Nguồn số liệu
a. Mục đích ý nghĩa
b. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Chỉ tiêu được tổng hợp từ báo cáo thống kê từ các Sở VHTTDL, các Vụ của TCDL.
- Theo xếp hạng, cấp phép;
d. Nguồn số liệu
5302. Số lượng doanh nghiệp lữ hành, đại lý du lịch được cấp phép
Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về số lượng, quy mô và nhu cầu của ngành du lịch tại một thời điểm nhất định, làm cơ sở để đánh giá, xem xét lập kế hoạch, quy hoạch, phân bố số lượng doanh nghiệp lữ hành, đại lý du lịch trên toàn quốc.
Hoạt động lữ hành (Tour) là hoạt động bán, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch trọn gói hoặc không trọn gói phục vụ khách du lịch, thực hiện các dịch dụ tư vấn, cung cấp thông tin, lập kế hoạch tham quan du lịch, hướng dẫn khách du lịch, làm đại lý du lịch cho các đơn vị khác.
Hoạt động lữ hành nội địa: Là hoạt động lữ hành với khách du lịch nội địa. Nhân viên hướng dẫn của doanh nghiệp theo đoàn phải có thẻ hướng dẫn viên nội địa
Đại lý du lịch là các tổ chức, cá nhân nhận bán chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh du lịch cho khách du lịch để hưởng hoa hồng. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý du lịch không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch.
c. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/Thành phố.
Báo cáo thống kê từ các Sở VHTTDL, các Vụ của TCDL.
a. Mục đích, ý nghĩa
b. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Thuyết minh viên là người thuyết minh tại chỗ cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với khu, điểm du lịch cấp giấy chứng nhận.
c. Phân tổ chủ yếu
- Theo Tỉnh/Thành phố.
Báo cáo từ các Sở VHTTDL, các Vụ của TCDL.
a. Mục đích ý nghĩa
b. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.
Kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch bao gồm kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch, vận chuyển khách du lịch, ăn uống, mua sắm, thể thao, giải trí, thông tin và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
Các doanh nghiệp kinh doanh các hoạt động trên được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch xếp hạng và cấp phép đón khách du lịch.
Chỉ tiêu này tổng hợp báo cáo từ các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Theo phân loại (Số cơ sở kinh doanh khu, điểm du lịch; số khu di tích, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, ... được UBND các tỉnh thành lập ban quản lý và thực hiện thu phí với khách tham quan);
d. Nguồn số liệu
5.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về hoạt động đầu tư và phát triển du lịch
a. Mục đích, ý nghĩa
b. Nội dung, phương pháp tính
Nội dung chi cho công tác quảng bá, xúc tiến du lịch bao gồm:
- Các hoạt động xúc tiến du lịch;
- Tổng quát hóa số liệu thống kê và các thông tin cơ bản về du lịch;
- Quản lý và qui định về việc tiếp xúc với khách du lịch của các doanh nghiệp (khách sạn, nhà hàng, các khu giải trí vui chơi, v..v);
- Các dịch vụ bảo vệ công dân có liên quan đến bảo vệ du khách;
Thống kê toàn bộ chi phí cho công tác quảng bá, xúc tiến du lịch trong phạm vi cả nước, theo tỉnh/thành phố trong kỳ báo cáo.
- Nguồn, mục (Nhà nước, tư nhân, Tổ chức lễ hội, sự kiện, hội chợ,...; Panô, áp phích, biển quảng cáo tấm lớn cố định; Ấn phẩm sách, tờ gấp, ấn phẩm điện tử…; Nghiên cứu thị trường, điều tra, khảo sát thông tin, thống kê; Khác);
d. Nguồn số liệu
5402. Số vốn đầu tư cho hoạt động du lịch
Chỉ tiêu xác định quy mô, cơ cấu và vốn đầu tư theo nguồn vốn, theo khoản mục đầu tư để lập quy hoạch, kế hoạch thực hiện, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư cho Du lịch; Đề ra các chính sách quản lý phù hợp như huy động nguồn vốn, điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo khu vực... trong từng giai đoạn phát triển của du lịch.
Vốn đầu tư cho hoạt động du lịch được xác định là vốn đầu tư tạo ra tài sản cố định: là chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định, bao gồm vốn đầu tư nâng cấp cải tạo trang thiết bị, phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư nâng cấp, cải tạo đường xá, cầu cống, cảnh quan, môi trường...
c. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/Thành phố.
Báo cáo thống kê từ các Sở VHTTDL, các Vụ của TCDL.
a. Mục đích, ý nghĩa
b. Nội dung, phương pháp tính
Chỉ tiêu được tổng hợp trên phạm vi cả nước, theo tỉnh/thành phố trong kỳ báo cáo.
- Nguồn vốn đầu tư (Đầu tư trong nước; Đầu tư nước ngoài,...);
d. Nguồn số liệu
5404. Số vốn đầu tư du lịch mới
Đánh giá chất lượng các dự án đầu tư du lịch, sức hút các nguồn vốn đầu tư của ngành du lịch.
Tổng số vốn đăng ký của các dự án đầu tư du lịch mới.
- Nguồn vốn đầu tư (Đầu tư trong nước; Đầu tư nước ngoài, …);
d. Nguồn số liệu
File gốc của Quyết định 5139/QĐ-BVHTTDL năm 2012 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang được cập nhật.
Quyết định 5139/QĐ-BVHTTDL năm 2012 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Số hiệu | 5139/QĐ-BVHTTDL |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hoàng Tuấn Anh |
Ngày ban hành | 2012-12-28 |
Ngày hiệu lực | 2012-12-28 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |