ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2021/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 07 tháng 7 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 7 năm 2021.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (Trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (Sau đây gọi là Nghị định số 23/2016/NĐ-CP).
1. Sở Xây dựng.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang, đóng cửa, di chuyển, cải tạo nghĩa trang, duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang đối với nghĩa trang phục vụ liên huyện được đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý nghĩa trang, đóng cửa, di chuyển, cải tạo nghĩa trang, duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang đối với nghĩa trang cán bộ và người có công tỉnh.
a) Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang, duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang đối với nghĩa trang huyện, nghĩa trang phục vụ liên xã được đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
c) Xem xét, chấp thuận đối với các trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, chùa, thánh thất tôn giáo trong phạm vi địa giới hành chính quản lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
5. Đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý nghĩa trang, phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư.
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA, DI CHUYỂN NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch địa điểm nghĩa trang toàn tỉnh, quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên quan.
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được lập, thẩm định, phê duyệt tuân thủ theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Điều 5. Xây dựng mới, mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
2. Phải tuân thủ các quy định liên quan về đầu tư xây dựng, bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan.
4. Quy định diện tích đất tối đa cho phần mộ cá nhân chôn cất một lần tối đa không quá 5,0 m2; diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ cát táng tối đa không quá 3,0 m2.
6. Khoảng cách an toàn môi trường từ hàng rào nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng.
8. Đối với cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang thì khoảng cách an toàn môi trường từ công trình hỏa táng tới khu dân cư, công trình công cộng phải đảm bảo tối thiểu 500 m.
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP (Đã được sửa đổi), cụ thể như sau:
2. Nội dung cải tạo nghĩa trang:
b) Trồng cây xanh xung bao quanh và cây xanh trong nghĩa trang.
d) Đối với diện tích đất chưa sử dụng: Phân khu vực táng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ; quy định về diện tích, kích thước và kiến trúc mộ.
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP (Đã được sửa đổi), cụ thể như sau:
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa trang:
b) Khắc phục ô nhiễm môi trường trước khi đóng cửa nghĩa trang (Nếu có).
d) Các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng.
Điều 8. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ đối với các trường hợp:
b) Phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
b) Đối với các phần mộ có thân nhân ở xa, khi có chủ trương di dời nghĩa trang đơn vị quản lý nghĩa trang phải có trách nhiệm thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng biết lý do di chuyển, địa điểm thời gian di chuyển.
d) Tiến hành công tác di chuyển vào các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch; quá trình di chuyển phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường; thực hiện các chính sách về giải tỏa, bồi thường theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
1. Việc quản lý sử dụng đất trong nghĩa trang phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành khác, đảm bảo sử dụng đất mai táng đúng mục đích.
3. Việc đăng ký, chuyển nhượng phần mộ cá nhân và điều kiện đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 4 và khoản 5 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 10. Lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang
2. Đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư.
1. Các nghĩa trang phải có quy chế quản lý trước khi đưa nghĩa trang vào khai thác, sử dụng. Các đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng nghĩa trang có trách nhiệm lập quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang do mình quản lý. Nội dung cơ bản của quy chế quản lý nghĩa trang bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
3. Đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt, sau khi ban hành phải gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nghĩa trang được đầu tư xây dựng để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Hồ sơ nghĩa trang được lập và lưu trữ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Các quy định chung về quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều 20 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Đơn vị quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động hằng năm về Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động các cơ sở hỏa táng trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
1. Việc quản lý chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
1. Sở Xây dựng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và xử lý vi phạm hoạt động quản lý, xây dựng, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
d) Lập kế hoạch 05 năm về đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Sở Tài chính.
b) Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh mức hỗ trợ cụ thể cho các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 14 và Điều 21 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Cân đối vốn đầu tư ngân sách nhà nước hàng năm để đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy hoạch, dự án được duyệt; bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách; nghiên cứu xây dựng phương án khuyến khích huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống nghĩa trang.
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
c) Thanh tra, kiểm tra trong việc sử dụng đất; vệ sinh môi trường tại các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn toàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng, việc thực hiện vệ sinh nghĩa trang, nhà hỏa táng trên địa bàn tỉnh bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế.
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này.
7. Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công nghệ hỏa táng của các cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo, đài tuyên truyền các quy định về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, cơ chế, chính sách đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy định này.
c) Trên cơ sở kế hoạch 05 năm về đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Xây dựng kế hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn quản lý.
đ) Phân công trách nhiệm quản lý đối với các nghĩa trang hiện do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
g) Định kỳ 01 năm báo cáo Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn.
a) Thực hiện quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang đối với nghĩa trang của xã, cụm xã, các nghĩa trang khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Phối hợp các chủ đầu tư, đơn vị quản lý nghĩa trang thực hiện thông báo cho nhân dân về kế hoạch đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ thuộc địa bàn quản lý; thực hiện thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng tìm thân nhân và lý do di chuyển, địa điểm thời gian di chuyển, lập kế hoạch di chuyển phần mộ vô thừa nhận.
e) Định kỳ 01 năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.
12. Đơn vị quản lý nghĩa trang, đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng
b) Đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng thực hiện các quy định tại Điều 23 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và Quy định này.
d) Lập phương án xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng trình Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi phê duyệt.
e) Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khuôn viên nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
a) Tuân thủ quy chế quản lý nghĩa trang và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Khi các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
File gốc của Quyết định 28/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đang được cập nhật.
Quyết định 28/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu | 28/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Võ Tấn Đức |
Ngày ban hành | 2021-07-07 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-19 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |