BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2001/QĐ-BTCCBCP | Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2001 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Lưu VT, TCPCP.
KT. BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
PHÓ TRƯỞNG BAN
Thang Văn Phúc
Hội Luật gia Việt Nam là thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội có quan hệ với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội trong cả nước.
Hội Luật gia Việt Nam mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các tổ chức luật gia các nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần xây dựng một trật tự thế giới mới công bằng, tiến bộ vì sự nghiệp hòa bình, hợp tác và phát triển.
Điều 2. Hội Luật gia Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn:
- Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong hội viên, viên chức Nhà nước và nhân dân.
- Tham gia những hoạt động chính trị, pháp lý phục vụ các trọng tâm công tác của Nhà nước nhằm thực hiện nhiệm vụ các trọng tâm công tác của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
- Thành lập các tổ chức tư vấn và dịch vụ pháp lý do Hội bảo trợ theo Quy chế của Nhà nước và tham gia ý kiến với các cơ quan Nhà nước trong việc giám sát hoạt động tổ chức luật sư; tư vấn và dịch vụ pháp lý.
- Tham gia các hoạt động quốc tế phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội và quy định của Nhà nước.
Điều 4. Người muốn vào Hội phải làm đơn và được chi Hội Luật gia cơ sở đề nghị, Ban thường vụ cấp tỉnh hội xét, quyết định.
Hội viên được công nhận từ ngày ký quyết định kết nạp.
Điều 6. Hội viên muốn ra Hội gửi đơn cho chi hội nơi hội viên sinh hoạt, chi hội xét và đề nghị kèm theo đơn gửi đến cấp Hội có thẩm quyền kết nạp hội xem xét, quyết định.
1. Ứng cử, đề cử, bầu cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội.
3. Tham gia các hoạt động của Hội.
5. Được cung cấp những thông tin cần thiết.
Điều 8. Hội viên có những nhiệm vụ sau:
2. Tham gia phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
4. Tham gia sinh hoạt tại một chi hội và đóng góp hội phí.
A. CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA HỘI
Điều 10. Đại hội đại biểu toàn quốc có những quyền hạn và nhiệm vụ:
2. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ công tác và tổ chức của Hội.
4. Bầu Ban chấp hành Trung ương Hội.
Điều 11. Giữa hai nhiệm kỳ đại hội, Ban chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội.
Nhiệm kỳ của ban chấp hành Trung ương là 5 năm.
Điều 12. Ban chấp hành Trung ương Hội có những quyền hạn và nhiệm vụ:
2. Bầu hoặc bãi miễn Chủ tịch, các phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên Ban thường vụ Trung ương Hội. Bầu bổ sung ủy viên Ban chấp hành Trung ương giữa hai nhiệm kỳ đại hội.
4. Quyết định việc triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc.
Điều 13. Ban thường vụ Trung ương Hội do Ban chấp hành Trung ương Hội bầu để điều hành công việc của Hội giữa hai nhiệm kỳ họp Ban chấp hành Trung ương.
- Ban thường vụ họp mỗi quý một lần, khi cần có thể họp bất thường. Ban thường vụ họp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Ban thường vụ tham gia và quyết định của Ban thường vụ phải được quá nửa tổng số thành viên có mặt biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban thường vụ Trung ương Hội có những quyền hạn và nhiệm vụ:
2. Quyết định thành lập hoặc giải thể các Ban, các tổ chức chuyên môn trực thuộc Trung ương Hội, cử phó Tổng thư ký, phân công ủy viên thường vụ phụ trách từng mặt công tác.
4. Xét và quyết định kết nạp hội viên theo quy định tại Điều 4.
6. Quyết định và chỉ đạo công tác xuất bản sách, báo của Hội.
8. Xét và quyết định khen thưởng, kỷ luật…
Điều 15. Các Ban, tổ chức chuyên môn trực thuộc Trung ương Hội gồm có:
- Ban tổ chức
- Ban quan hệ quốc tế
- Ban thông tin tuyên truyền (bao gồm xuất bản sách pháp luật, câu lạc bộ pháp lý…)
Ban thường vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, biên chế của Văn phòng
B. CÁC TỈNH HỘI, THÀNH HỘI (gọi chung là tỉnh Hội)
Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu luật gia của tỉnh Hội họp 5 năm một lần theo triệu tập của Ban chấp hành tỉnh Hội. Đại hội có thể họp bất thường nhưng việc triệu tập phải được ít nhất 2/3 số ủy viên Ban chấp hành tỉnh Hội nhất trí.
Ban chấp hành tỉnh Hội bầu và bãi miễn các ủy viên Ban thường vụ tỉnh Hội, bầu bổ sung ủy viên Ban chấp hành tỉnh Hội giữa hai nhiệm kỳ đại hội.
Ban thường vụ tỉnh Hội quyết định thành lập hoặc giải thể chi hội cơ sở và các ban chuyên môn trực thuộc tỉnh Hội.
Ban chấp hành tỉnh Hội họp thường kỳ 3 tháng 1 lần, Ban thường vụ tỉnh Hội họp một tháng một lần, Ban chấp hành, Ban thường vụ tỉnh Hội có thể họp bất thường.
Điều 17. Huyện Hội do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập ở các quận, huyện, thị xã trực thuộc tỉnh, thành phố (Huyện Hội chỉ thành lập ở các địa phương có điều kiện). Huyện hội có đơn xin gia nhập và được tỉnh Hội ra văn bản công nhận.
Đại hội bầu ra Ban chấp hành huyện Hội gồm: Chủ tịch, phó Chủ tịch và 1 đến 3 ủy viên Ban chấp hành. Ban chấp hành huyện Hội họp một tháng một lần.
D. TỔ CHỨC HỘI Ở CƠ SỞ (gọi tắt là Chi hội)
Chi hội được tổ chức như sau:
- Chi hội trực thuộc tỉnh Hội được thành lập trong các Sở, ban, ngành hoặc các cơ quan cấp tương đương của tỉnh.
Đại hội Chi hội họp 2 năm 1 lần và có thể họp bất thường. Đại hội bầu ra Chi hội trưởng, Chi hội phó để điều hành công tác Chi hội. Nếu có trên 10 hội viên, Chi hội được bầu ra Ban chấp hành Chi hội gồm: Chi hội trưởng, Chi hội phó và 1 đến 3 ủy viên Ban chấp hành.
Điều 19. Việc bầu cử ở các cấp Hội được tiến hành theo nguyên tắc bỏ phiếu kín.
G. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
IV. TÀI CHÍNH - TÀI SẢN CỦA HỘI
a) Nguồn tài chính của Hội gồm có:
- Tài trợ của Nhà nước
- Các khoản tặng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước …
c) Ban chấp hành Trung ương Hội quy định nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính, tài sản của Hội.
Điều 23. Hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội làm ảnh hưởng đến uy tín của Hội thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị thi hành một trong các hình thức kỷ luật sau: khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
- Việc thi hành kỷ luật đối với một ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội do Ban chấp hành Trung ương Hội xét và quyết định.
- Hội Luật gia Việt Nam từ cấp huyện Hội trở lên có con dấu và tài khoản riêng.
Bản Điều lệ này đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Hội Luật gia Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1998.
File gốc của Quyết định 17/2001/QĐ-BTCCBCP phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Luật gia Việt Nam do Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 17/2001/QĐ-BTCCBCP phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Luật gia Việt Nam do Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ |
Số hiệu | 17/2001/QĐ-BTCCBCP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Thang Văn Phúc |
Ngày ban hành | 2001-04-19 |
Ngày hiệu lực | 2001-04-19 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Đã hủy |