THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1014/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2021 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên, thời kỳ, phạm vi và đối tượng quy hoạch
b) Thời kỳ quy hoạch: Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao được lập cho thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
d) Đối tượng quy hoạch
- Mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao quốc gia là các cơ sở văn hóa, thể thao có vị trí, quy mô, vai trò quan trọng trong việc kết nối vùng, tạo thành trung tâm “động lực” phát triển văn hóa, thể thao của vùng và liên vùng (bao gồm các cơ sở do các bộ ngành quản lý trực tiếp).
- Mạng lưới cơ sở thể dục thể thao quốc gia bao gồm: Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, trung tâm hoạt động thể thao; cơ sở dịch vụ thể thao; cơ sở chữa trị chấn thương, phục hồi chức năng vận động viên; cơ sở nghiên cứu, đào tạo thể dục thể thao; trụ sở cơ quan về thể dục thể thao.
a) Quan điểm lập quy hoạch
- Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao, mở rộng khả năng tiếp cận của các tầng lớp nhân dân đối với các loại hình dịch vụ văn hóa và thể dục thể thao. Tăng cường tính đồng bộ, liên thông, kết nối hiệu quả giữa các cơ sở văn hóa và thể dục thể thao; đảm bảo sự cân đối hài hòa, phù hợp với các vùng, miền; giữa phát triển văn hóa và thể dục thể thao cho mọi người dân với phát triển các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.
b) Mục tiêu lập quy hoạch
- Xác định cơ sở định hướng phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể dục thể thao quốc gia đồng bộ, hiện đại, có một số công trình được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao mang tầm khu vực và châu lục; thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao có chất lượng cao phục vụ nhân dân; tăng cường quảng bá văn hóa, nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế; đưa trình độ một số môn thể thao trọng điểm nâng cao ngang tầm Châu Á và thế giới; bảo đảm các điều kiện để sẵn sàng đăng cai tổ chức thành công các sự kiện thể thao lớn của Châu Á và thế giới.
- Tuân theo quy định của Luật quy hoạch, quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
- Phân tích, đánh giá vị trí, vai trò của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa, thể dục thể thao quốc gia;
- Phân tích đánh giá thực trạng phân bố, sử dụng không gian của mạng lưới cơ sở văn hóa, thể dục thể thao quốc gia;
b) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng trong việc phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao quốc gia
- Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của mạng lưới cơ sở thể dục thể thao quốc gia trong phạm vi cả nước: Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao; trung tâm hoạt động thể thao; cơ sở dịch vụ thể thao; cơ sở chữa trị chấn thương, phục hồi chức năng vận động viên; cơ sở nghiên cứu, đào tạo thể dục thể thao; trụ sở cơ quan về thể dục thể thao;
- Đánh giá sự liên kết giữa mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao với các kết cấu hạ tầng khác trong phạm vi vùng lãnh thổ.
d) Phân tích dự báo xu thế phát triển, và các kịch bản phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu hạ tầng cơ sở văn hóa và thể dục thể thao quốc gia trong thời kỳ quy hoạch
- Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với việc phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao về quy mô và địa bàn phân bố;
e) Xác định các quan điểm, mục tiêu quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể dục thể thao quốc gia trong thời kỳ quy hoạch
- Định hướng phát triển cấu trúc mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao quốc gia; xác định số lượng, quy mô phát triển của các cơ sở trong mạng lưới; xác định các tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chuyên ngành gắn với phân cấp, phân loại cơ sở;
- Định hướng đầu tư cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao.
- Nguyên tắc và phương pháp tính toán xác định nhu cầu sử dụng đất cho việc quy hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa, thể dục thể thao;
- Định hướng hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, các di tích đã xếp hạng quốc gia và di sản thế giới có liên quan đến việc phát triển hệ thống cơ sở văn hóa và thể dục thể thao.
- Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở văn hóa, thể dục thể thao quốc gia trong thời kỳ quy hoạch;
- Đề xuất các danh mục các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư và thứ tự ưu tiên.
l) Các nội dung đề xuất đưa vào quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hướng phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa ngoài công lập;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hướng phát triển mạng lưới cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hướng phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật phát triển Bóng đá và một số bộ môn thể thao dưới nước;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hướng phát triển các ngành công nghiệp văn hóa;
m) Đánh giá môi trường chiến lược: Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao là nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu và được tích hợp trong Báo cáo Quy hoạch.
- Quy hoạch được lập dựa trên phương pháp tiếp cận hệ thống, tổng hợp, đa chiều, đảm bảo các yêu cầu về tính khoa học, tính thực tiễn, ứng dụng công nghệ hiện đại và có độ tin cậy cao.
- Yêu cầu về tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của phương pháp lập quy hoạch: đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn áp dụng; xuất phát từ nhu cầu phát triển, yêu cầu quản lý nhà nước đối với quốc gia, các vùng và các địa phương, ứng dụng công nghệ hiện đại; nghiêm túc, chặt chẽ, khách quan đảm bảo độ tin cậy; tiếp cận từ thực địa, nghiên cứu tại bàn; có sự hỗ trợ, liên kết với nhau để có được cơ sở dữ liệu đầy đủ, toàn diện và tin cậy.
a) Thành phần hồ sơ
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp và Báo cáo tóm tắt Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch, bản sao ý kiến góp ý của bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến về quy hoạch.
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Hội đồng thẩm định.
- Phần hồ sơ văn bản: Báo cáo thuyết minh tổng hợp; báo cáo tóm tắt quy hoạch; dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch; các báo cáo thuyết minh chuyên đề được đóng thành quyển, in trên khổ giấy A4.
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ.
b) Căn cứ Nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức lập dự toán, thẩm định và quyết định cụ thể chi phí lập quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tổ chức tư vấn lập quy hoạch: Lựa chọn theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan tổ chức lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, có trách nhiệm đảm bảo việc triển khai thực hiện các bước theo đúng quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật khác có liên quan. Trong quá trình lập quy hoạch, tùy theo yêu cầu cần nghiên cứu chuyên sâu, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để phục vụ cho công tác lập quy hoạch đảm bảo chất lượng, tiến độ.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 1014/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1014/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1014/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành | 2021-06-29 |
Ngày hiệu lực | 2021-06-29 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |