ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2019/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 17 tháng 4 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn;
Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra và báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện Quyết định này về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/4/2019 và thay thế Quyết định số 119/2003/QĐ-UB ngày 13/11/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà văn hóa cộng đồng./.
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ VHTTDL (b/c);
- Website Chính phủ;
- Như Điều 3 (UBND cấp huyện sao gửi UBND cấp xã);
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh (b/c);
- CT, PCTUBND tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh; Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT tỉnh; TT Công báo;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (HTN - bH)
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 17/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này không áp dụng đối với Nhà văn hóa - Khu thể thao của tổ dân phố (khu phố, khối phố, khu dân cư ở đô thị); Nhà văn hóa - Khu thể thao của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các cơ sở xã hội hóa khác trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đóng trên địa bàn thôn, buôn.
a) Nhà văn hóa cộng đồng buôn, Nhà văn hóa thôn, Hội trường thôn, cơ quan quản lý có liên quan. Trưởng buôn, Trưởng thôn, Trưởng ban công tác mặt trận, Chi hội trưởng Hội cựu chiến binh, Bí thư Chi đoàn thanh niên, Chi hội trưởng Hội Phụ nữ, Chi hội trưởng Hội Nông dân, Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi, Chi hội trưởng Hội Khuyến học các thôn, buôn;
2. Các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); Bí thư Chi bộ các thôn, buôn; các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ, quản lý và khai thác sử dụng các Nhà văn hóa cộng đồng được đầu tư xây dựng trên địa bàn.
1. Tên gọi: Nhà văn hóa cộng đồng buôn, Nhà văn hóa thôn, Hội trường thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được gọi là Nhà văn hóa cộng đồng buôn + tên buôn, Nhà văn hóa thôn + tên thôn, Hội trường thôn + tên thôn.
3. Chức năng
b) Nơi tổ chức hội họp, học tập cộng đồng, sinh hoạt của tổ chức Đảng, chính quyền, các đoàn thể tại địa phương; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí và các hoạt động khác ở thôn, buôn, nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào, góp phần xây dựng thôn, buôn văn hóa, gắn với chương trình nông thôn mới.
1. Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa cộng đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, số lượng không quá 03 thành viên, có trình độ chuyên môn từ sơ cấp trở lên hoặc qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn hóa cơ sở.
3. Bí thư hoặc Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của thôn, buôn hoặc cán bộ Hội Liên hiệp Thanh niên làm Phó Chủ nhiệm Nhà văn hóa cộng đồng. Phó Chủ nhiệm giúp Chủ nhiệm điều hành trực tiếp các hoạt động của Nhà văn hóa cộng đồng. Thành viên Ban Chủ nhiệm được bầu, chọn từ hạt nhân tiêu biểu trong các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể ở thôn, buôn.
Điều 5. Các hoạt động tổ chức tại Nhà văn hóa cộng đồng
2. Tổ chức hoạt động đội, nhóm, câu lạc bộ (CLB) cùng sở thích như: CLB Khuyến nông, CLB Kinh tế vườn, CLB Gia đình văn hóa, CLB Văn nghệ dân gian, CLB Ca nhạc trẻ, CLB Đàn hát dân ca, CLB Thể thao, CLB Những người sản xuất giỏi, CLB Thanh niên tình nguyện,...
4. Tổ chức các hoạt động khác không trái với pháp luật và thuần phong mỹ tục Việt Nam, do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
1. Soạn thảo nội quy hoạt động của Nhà văn hóa cộng đồng, lấy ý kiến đồng bào thôn, buôn và ban hành để làm căn cứ, cơ sở tổ chức hoạt động bảo đảm đúng mục đích, chức năng và hiệu quả. Nội quy hoạt động được gửi đến UBND cấp xã để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
3. Tổ chức các hoạt động nêu tại Điều 5 Quy chế này.
5. Quản lý, khai thác các dịch vụ và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và nguồn kinh phí của Nhà văn hóa cộng đồng, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo các giá trị văn hóa của cộng đồng buôn đảm bảo công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật và các quy định của địa phương.
7. Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa cộng đồng có trách nhiệm niêm yết nội quy hoạt động công khai trước cộng đồng thôn, buôn; thống kê, báo cáo công khai minh bạch các khoản thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của Nhà văn hóa cộng đồng theo định kỳ 6 tháng, 01 năm.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban vận động Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giao.
Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa cộng đồng hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách, quản lý, sử dụng các nguồn lực huy động đảm bảo công khai dân chủ theo phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, cụ thể:
2. Được sử dụng các nguồn thu để đầu tư cơ sở vật chất theo kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà văn hóa cộng đồng đã được Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
Điều 8. Quy mô xây dựng, cơ sở vật chất, trang thiết bị
2. Nhà văn hóa cộng đồng được xây dựng ở vị trí trung tâm thuận lợi cho cộng đồng buôn tham gia sinh hoạt, có bảng tên ghi rõ tên Nhà văn hóa cộng đồng theo Điều 3, Quy chế này. Diện tích đất xây dựng Nhà văn hóa cộng đồng từ 800 - 1.000 m2 và phải có sân ngoài trời. Nhà văn hóa cộng đồng nào chưa có quỹ đất dành cho công trình phụ, sân chơi ngoài trời thì Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm đề xuất với cơ quan chủ quản có thẩm quyền bố trí quỹ đất phù hợp với quy mô, tiêu chí theo quy định.
4. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra, thống kê và đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà văn hóa cộng đồng trên địa bàn, tăng cường công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trên cơ sở đó, có kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp và bảo trì Nhà văn hòa cộng đồng, đảm bảo phục vụ nhu cầu của cộng đồng buôn.
1. Nguồn kinh phí
2. Nội dung sử dụng kinh phí
b) Chi cho việc đầu tư, quản lý, sửa chữa các trang thiết bị phục vụ tại Nhà văn hóa cộng đồng bảo đảm công khai, dân chủ, đúng mục đích và đúng các quy định của Nhà nước hiện hành;
d) Các chi phí khác trong Nhà văn hóa cộng đồng phải đảm bảo theo đúng chế độ tài chính hiện hành trên nguyên tắc: Có kế hoạch kinh phí được duyệt theo từng năm, từng quý, từng tháng.
Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng, khai thác Nhà văn hóa cộng đồng tại địa bàn quản lý. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, cản trở việc thực hiện Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, tổ chức, quản lý, tham gia các hoạt động của Nhà văn hóa cộng đồng được biểu dương, khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
b) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ phụ trách việc vận hành, khai thác và sử dụng thiết chế nhà văn hóa.
d) Phối hợp với các ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã, các Nhà văn hóa cộng đồng thực hiện Quy chế này.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ động tham gia thực hiện công tác tổ chức các hoạt động và phối hợp tổ chức các hoạt động liên quan đến Quy chế này. Phối hợp tìm các giải pháp về tài chính, chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực, nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho Nhà văn hóa cộng đồng trong phạm vi phân cấp quản lý nhà nước có liên quan.
Chủ trì và hỗ trợ đồng bào cùng tham gia xây dựng mô hình Nhà văn hóa cộng đồng phù hợp với truyền thống, đặc trưng văn hóa của mỗi dân tộc, vùng, miền phù hợp với quy mô, khả năng về nguồn lực tại địa phương theo thẩm quyền; rà soát bổ sung quy định khác về trách nhiệm trong phạm vi phân cấp quản lý nhà nước có liên quan.
a) Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện
b) Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Du lịch cấp huyện
c) Ủy ban nhân dân cấp xã
Hướng dẫn tổ chức bầu, xem xét công nhận, kiện toàn Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa cộng đồng; rà soát bổ sung quy định khác về trách nhiệm trong phạm vi phân cấp quản lý nhà nước có liên quan.
d) Trưởng thôn, buôn
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tại thôn, buôn tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung có liên quan tại Quy chế này.
Quy chế này được phổ biến đến các xã, phường, thị trấn; các thôn, buôn và toàn thể Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
File gốc của Quyết định 05/2019/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà văn hóa cộng đồng do tỉnh Đắk Lắk ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 05/2019/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà văn hóa cộng đồng do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu | 05/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Ngọc Nghị |
Ngày ban hành | 2019-04-17 |
Ngày hiệu lực | 2019-04-26 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |