\r\n BỘ Y TẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 13/VBHN-BYT \r\n | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 10\r\n tháng 10 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm\r\n2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh\r\nbảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng\r\ngiá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường\r\nhợp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 được sửa đổi, bổ sung bởi
\r\n\r\nThông tư số 14/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019\r\ncủa Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số\r\n37/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống\r\nnhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng\r\ntrong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh\r\nbảo hiểm y tế trong một số trường hợp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm\r\n2018.
\r\n\r\nCăn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11\r\nnăm 2009;
\r\n\r\nCăn cứ Luật giá ngày 20 tháng 06 năm 2012;
\r\n\r\nCăn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày\r\n19 tháng 6 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng\r\n10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn\r\nvị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở\r\nkhám bệnh, chữa bệnh công lập;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng\r\n02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng\r\n11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của\r\nLuật giá;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng\r\n11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số\r\n177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng\r\ndẫn thi hành một số điều của Luật giá;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng\r\n6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ\r\nchức của Bộ Y tế;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng\r\n5 năm 2018 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức,\r\nviên chức và lực lượng vũ trang;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 09 tháng 11\r\nnăm 2018 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2018;
\r\n\r\nTrên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn\r\nsố 14818/BTC-QLG ngày 27 tháng 11 năm 2018;
\r\n\r\nBộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định mức\r\ntối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của\r\nQuỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn\r\náp dụng giá thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số trường hợp.[1]
\r\n\r\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối\r\ntượng áp dụng
\r\n\r\n1. Phạm vi điều chỉnh:
\r\n\r\nThông tư này quy định mức tối đa khung giá dịch vụ\r\nkhám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong\r\ncác cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh\r\ntoán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.
\r\n\r\n2. Đối tượng áp dụng:
\r\n\r\nCác cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; người\r\nbệnh chưa tham gia bảo hiểm y tế; người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế nhưng đi khám\r\nbệnh, chữa bệnh hoặc sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm\r\nvi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên\r\nquan.
\r\n\r\n3. Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa\r\nbệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế thì được Quỹ bảo hiểm y tế\r\nthanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
\r\n\r\n4. Thông tư này không áp dụng đối với các dịch vụ\r\nkhám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
\r\n\r\na) Đơn vị góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết\r\ntheo quy định tại Điều 6 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của\r\nChính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y\r\ntế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\r\ncông lập và thực hiện giá dịch vụ theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và\r\ncó tích lũy;
\r\n\r\nb) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động theo mô\r\nhình doanh nghiệp do đơn vị sự nghiệp công vay vốn để đầu tư, hợp tác đầu tư\r\ntheo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về một số\r\ncơ chế, chính sách phát triển y tế;
\r\n\r\nc) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tư theo hình thức\r\nđối tác công tư theo quy định của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác\r\ncông tư.
\r\n\r\nĐiều 2. Mức tối đa khung giá dịch\r\nvụ khám bệnh, chữa bệnh
\r\n\r\nMức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh\r\nbao gồm:
\r\n\r\n1.[2] Mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, kiểm tra sức khỏe\r\nquy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
\r\n\r\n2.[3] Mức tối đa khung giá dịch vụ ngày giường điều trị quy định\r\ntại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
\r\n\r\n3.[4] Mức tối đa khung giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm quy định\r\ntại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
\r\n\r\n4.[5] Bổ sung ghi chú của một số dịch vụ kỹ thuật đã được Bộ Y\r\ntế xếp tương đương tại các Quyết định của Bộ Y tế tại Phụ lục IV ban hành kèm\r\ntheo Thông tư này.
\r\n\r\nĐiều 3. Cơ cấu giá dịch vụ khám\r\nbệnh, chữa bệnh
\r\n\r\nMức giá tối đa các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy\r\nđịnh tại Thông tư này được xây dựng trên cơ sở chi phí trực tiếp và tiền lương\r\nđể bảo đảm cho việc khám bệnh, chăm sóc, điều trị người bệnh và thực hiện các dịch\r\nvụ kỹ thuật y tế; cụ thể như sau:
\r\n\r\n1. Các chi phí trực tiếp tính trong mức giá khám bệnh
\r\n\r\na) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, ga, gối, đệm,\r\nchiếu, văn phòng phẩm, găng tay, bông, băng, cồn, gạc, nước muối rửa và các vật\r\ntư tiêu hao khác phục vụ công tác khám bệnh;
\r\n\r\nb) Chi phí về điện; nước; nhiên liệu; xử lý chất thải\r\nsinh hoạt, chất thải y tế (rắn, lỏng); giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải,\r\ndụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo đảm vệ sinh môi trường; vật tư, hóa\r\nchất khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn trong quá trình khám bệnh;
\r\n\r\nc) Chi phí duy tu, bảo dưỡng nhà cửa, trang thiết bị,\r\nmua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in,\r\nmáy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ\r\ncần thiết khác trong quá trình khám bệnh.
\r\n\r\n2. Các chi phí trực tiếp tính trong giá dịch vụ\r\nngày giường điều trị
\r\n\r\na) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, chăn, ga, gối,\r\nđệm, màn, chiếu; văn phòng phẩm; găng tay sử dụng trong thăm khám, tiêm, truyền,\r\nbông, băng, cồn, gạc, nước muối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công\r\ntác chăm sóc và điều trị hằng ngày (kể cả các chi phí để thay băng vết thương\r\nhoặc vết mổ đối với người bệnh nội trú, trừ các trường hợp được thanh toán\r\nngoài mức giá ngày giường bệnh quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều\r\n7 Thông tư này); điện cực, cáp điện tim, băng đo huyết áp, dây cáp SPO2\r\ntrong quá trình sử dụng máy theo dõi bệnh nhân đối với giường hồi sức cấp cứu,\r\nhồi sức tích cực.
\r\n\r\nRiêng chi phí về thuốc, máu, dịch truyền, một số vật\r\ntư y tế (ngoài các vật tư nêu trên); các loại bơm tiêm, kim tiêm, kim láy thuốc\r\ndùng trong tiêm, truyền, bơm cho ăn; dây truyền dịch, ống nối, dây nối bơm tiêm\r\nđiện, máy truyền dịch dùng trong tiêm, truyền; khí ôxy, dây thở ôxy, mask thở\r\nôxy (trừ các trường hợp người bệnh được chỉ định sử dụng dịch vụ thở máy) chưa\r\ntính trong cơ cấu giá tiền giường bệnh, được thanh toán theo thực tế sử dụng\r\ncho người bệnh.
\r\n\r\nb) Các chi phí quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều\r\nnày phục vụ việc chăm sóc và điều trị người bệnh theo yêu cầu chuyên môn.
\r\n\r\n3. Các chi phí trực tiếp tính trong giá dịch vụ kỹ\r\nthuật y tế
\r\n\r\na) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, ga, gối, đệm,\r\nchiếu, đồ vải; văn phòng phẩm; thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật\r\ntư thay thế sử dụng trong quá trình thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế;
\r\n\r\nb) Các chi phí quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều\r\nnày phục vụ cho việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế theo yêu cầu chuyên\r\nmôn.
\r\n\r\n4. Chi phí tiền lương tính trong giá khám bệnh,\r\nngày giường bệnh và các dịch vụ kỹ thuật y tế, gồm:
\r\n\r\na)[6] Tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản\r\nđóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và\r\nmức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm\r\n2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức\r\nvà lực lượng vũ trang.
\r\n\r\nb) Phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật\r\ntheo Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính\r\nphủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức,\r\nngười lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.
\r\n\r\n5. Chi phí tiền lương trong giá dịch vụ quy định tại\r\nkhoản 4 Điều này không bao gồm các khoản chi theo chế độ do ngân sách nhà nước\r\nbảo đảm quy định tại các văn bản sau đây:
\r\n\r\na) Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm\r\n2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng\r\ncó điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
\r\n\r\nb) Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm\r\n2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người\r\nhưởng lương thuộc lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã\r\nhội đặc biệt khó khăn;
\r\n\r\nc) Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm\r\n2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ,\r\nviên chức công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà\r\nNẵng thuộc Bộ Y tế, các Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 1, 2, 2B, 3 và 5, Khoa\r\nA11 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Khoa A11 Viện Y học cổ truyền Quân đội\r\n(sau đây gọi tắt là Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg) và Quyết định số 20/2015/QĐ-TTg\r\nngày 18 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số\r\nđiều của Quyết định số 46/2009/QĐ-TTg;
\r\n\r\nd) Điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định số\r\n204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối\r\nvới cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số\r\n76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều\r\ncủa Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế\r\nđộ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
\r\n\r\nĐiều 4. Nguyên tắc và thẩm quyền\r\nquyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
\r\n\r\n1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản\r\n3 Điều này quyết định mức giá cụ thể của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với\r\ncác cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý không được vượt quá mức tối\r\nđa khung giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư này.
\r\n\r\n2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá cụ\r\nthể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa\r\nbệnh thuộc địa phương quản lý và quyết định mức giá cụ thể hoặc thực hiện áp\r\ngiá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với một số trường hợp theo nguyên tắc sau:
\r\n\r\na) Các viện có giường bệnh, trung tâm y tế tuyến tỉnh\r\ncó chức năng khám bệnh, chữa bệnh; trung tâm y tế huyện thực hiện cả hai chức\r\nnăng phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh đã được xếp hạng: áp dụng mức giá của bệnh\r\nviện hạng tương đương;
\r\n\r\nb) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa được phân hạng:\r\náp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV;
\r\n\r\nc) Đối với phòng khám đa khoa khu vực:
\r\n\r\n- Trường hợp được cấp giấy phép hoạt động bệnh viện\r\nhoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP\r\nngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên\r\nquan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế:\r\náp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV;
\r\n\r\n- Trường hợp chỉ làm nhiệm vụ cấp cứu, khám bệnh,\r\nchữa bệnh ngoại trú: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV. Đối với trường hợp được\r\nSở Y tế quyết định có giường lưu: áp dụng mức giá bằng 50% mức giá ngày giường\r\nnội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03\r\nngày/người/đợt điều trị. Không thanh toán tiền khám bệnh trong trường hợp đã\r\nthanh toán tiền giường lưu.
\r\n\r\nd) Trạm y tế xã, phường, thị trấn
\r\n\r\n- Mức giá khám bệnh: áp dụng mức giá của trạm y tế\r\nxã. Mức giá các dịch vụ kỹ thuật bằng 70% mức giá của các dịch vụ tại Phụ lục\r\nIII;
\r\n\r\n- Đối với các trạm y tế được Sở Y tế quyết định có\r\ngiường lưu: áp dụng mức giá bằng 50% mức giá ngày giường nội khoa loại 3 của bệnh\r\nviện hạng IV.
\r\n\r\n3. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định mức giá cụ thể đối\r\nvới dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\r\ntrực thuộc Bộ Y tế và các bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I thuộc các Bộ,\r\ncơ quan trung ương. Đối với các cơ sở y tế còn lại thuộc các Bộ, cơ quan trung\r\nương việc áp giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh như sau:
\r\n\r\na) Đối với trạm y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức, trạm\r\ny tế quân dân y, phòng khám quân dân y: áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh\r\nquy định đối với trạm y tế xã, phường, thị trấn của địa phương.
\r\n\r\nb) Đối với bệnh xá quân dân y: áp dụng giá dịch vụ\r\nkhám bệnh, chữa bệnh đối với phòng khám đa khoa khu vực của địa phương.
\r\n\r\nc) Đối với các bệnh viện hạng II, III, IV (bao gồm\r\ncả bệnh viện quân dân y): áp dụng giá dịch vụ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\r\ncùng hạng của địa phương.
\r\n\r\nd) Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh còn lại\r\nkhác: áp dụng giá dịch vụ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng IV của địa\r\nphương.
\r\n\r\n4. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các\r\nBộ, cơ quan trung ương thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chưa có trong quy định\r\ngiá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của địa phương thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\r\nphải thực hiện xây dựng phương án giá và báo cáo Bộ Y tế xem xét, quyết định.
\r\n\r\n5. Đối với dịch vụ kỹ thuật mới theo quy định tại khoản\r\n1, khoản 2 Điều 69 của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ kỹ thuật còn lại\r\nkhác (trừ các dịch vụ đã được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực\r\nhiện) chưa được quy định mức tối đa khung giá:
\r\n\r\na) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và đề xuất mức\r\ngiá trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này tạm thời quyết\r\nđịnh mức giá;
\r\n\r\nb) Định kỳ 6 tháng (vào ngày 30/6 và ngày 31/12 hằng\r\nnăm) các đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo về Bộ Y tế để xem xét, quy định bổ\r\nsung mức tối đa khung giá sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
\r\n\r\nc) Trình tự và hồ sơ phương án giá thực hiện theo\r\nquy định của pháp luật về giá.
\r\n\r\nĐiều 5. Hướng dẫn thực hiện giá\r\nkhám bệnh
\r\n\r\nSố lần và giá khám bệnh trong một số trường hợp được\r\nxác định như sau:
\r\n\r\n1. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh tại khoa\r\nkhám bệnh sau đó được chỉ định vào điều trị nội trú theo yêu cầu chuyên môn thì\r\nviệc thanh toán tiền khám bệnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.\r\nTrường hợp không đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh nhưng đến khám và vào điều\r\ntrị nội trú tại các khoa lâm sàng theo yêu cầu chuyên môn thì không thanh toán\r\ntiền khám bệnh.
\r\n\r\n2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức các phòng\r\nkhám chuyên khoa tại khoa lâm sàng, người bệnh đăng ký khám bệnh tại khoa khám\r\nbệnh và khám tại các phòng khám chuyên khoa của khoa lâm sàng thì được tính như\r\nkhám bệnh tại khoa khám bệnh. Việc tính chi phí và số lần khám bệnh trường hợp này\r\nthực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
\r\n\r\n3. Trong cùng một lần đến khám bệnh tại cùng một cơ\r\nsở y tế (có thể trong cùng một ngày hoặc do điều kiện khách quan hoặc yêu cầu\r\nchuyên môn nên chưa hoàn thành được quá trình khám bệnh trong ngày đầu tiên, phải\r\ntiếp tục khám trong ngày tiếp theo), người bệnh sau khi khám một chuyên khoa cần\r\nphải khám thêm các chuyên khoa khác thì từ lần khám thứ 02 trở đi chỉ tính 30%\r\nmúc giá của 1 lần khám bệnh và mức thanh toán tối đa chi phí khám bệnh không\r\nquá 2 lần mức giá của 1 lần khám bệnh.
\r\n\r\n4. Người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở y tế, đã được\r\nkhám, cấp thuốc về điều trị nhưng sau đó thấy có biểu hiện bất thường, quay trở\r\nlại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để khám lại ngay trong ngày hôm đó và được tiếp\r\ntục thăm khám thì lần khám này được coi như là lần khám thứ 02 trở đi trong một\r\nngày. Việc thanh toán thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
\r\n\r\nĐiều 6. Xác định số ngày giường,\r\náp dụng mức giá ngày giường
\r\n\r\n1. Xác định số ngày giường điều trị nội trú để\r\nthanh toán tiền giường bệnh:
\r\n\r\na) Số ngày điều trị nội trú bằng ngày ra viện trừ\r\n(-) ngày vào viện cộng (+) 1: áp dụng đối với các trường hợp:
\r\n\r\n- Người bệnh nặng đang điều trị nội trú mà tình trạng\r\nbệnh chưa thuyên giảm, tử vong hoặc diễn biến nặng lên nhưng gia đình xin về hoặc\r\nchuyển viện lên tuyến trên;
\r\n\r\n- Người bệnh đã được điều trị tại tuyến trên qua\r\ngiai đoạn cấp cứu nhưng vẫn cần tiếp tục điều trị nội trú được chuyển về tuyến\r\ndưới hoặc sang cơ sở y tế khác;
\r\n\r\nb) Số ngày điều trị nội trú bằng ngày ra viện trừ\r\n(-) ngày vào viện: áp dụng đối với trường hợp còn lại.
\r\n\r\nc) Riêng trường hợp người bệnh vào viện và ra viện\r\ntrong cùng một ngày (hoặc vào viện ngày hôm trước, ra ngày hôm sau) có thời\r\ngian điều trị trên 04 giờ đến dưới 24 thì được tính là 01 ngày điều trị. Trường\r\nhợp người bệnh vào khoa cấp cứu, không qua khoa khám bệnh, có thời gian cấp cứu,\r\nđiều trị từ 04 giờ trở xuống (kể cả trường hợp ra viện, vào viện hoặc chuyển viện,\r\ntử vong) được thanh toán tiền khám bệnh, tiền thuốc, vật tư y tế và các dịch vụ\r\nkỹ thuật, không thanh toán tiền ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu.
\r\n\r\nd) Trường hợp người bệnh vào viện và ra viện trong\r\ncùng một ngày, có thời gian điều trị từ 04 giờ trở xuống thì được thanh toán tiền\r\nkhám bệnh, tiền thuốc, vật tư y tế và các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh đã sử\r\ndụng, không được tính tiền giường điều trị nội trú.
\r\n\r\n2. Trường hợp trong cùng một ngày người bệnh chuyển\r\n02 khoa thì mỗi khoa chỉ được tính 1/2 ngày. Trường hợp trong cùng một ngày người\r\nbệnh chuyên từ 3 khoa trở lên thì giá ngày giường bệnh hôm đó được tính bằng\r\ntrung bình cộng tiền ngày giường tại khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ\r\ncó mức giá tiền giường cao nhất và tại khoa có thời gian nằm điều trị trên 04\r\ngiờ có mức giá tiền giường thấp nhất.
\r\n\r\n3. Giá ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng: áp dụng tối\r\nđa không quá 10 ngày sau một lần phẫu thuật. Từ ngày thứ 11 sau phẫu thuật trở\r\nđi thì áp dụng mức giá ngày giường nội khoa theo các khoa tương ứng quy định tại\r\nmục 3 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
\r\n\r\n4. Giá ngày giường bệnh được tính cho 01 người/01\r\ngiường. Trường hợp ở cùng một thời điểm phải nằm ghép 02 người/01 giường thì chỉ\r\nđược thanh toán 1/2 mức giá, trường hợp nằm ghép từ 03 người trở lên thì chỉ được\r\nthanh toán 1/3 mức giá ngày giường điều trị tương ứng.
\r\n\r\n5. Giá ngày giường điều trị Hồi sức tích cực (ICU)\r\nchỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
\r\n\r\na) Đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I hoặc hạng\r\nII đã thành lập khoa Hồi sức tích cực, khoa hoặc trung tâm chống độc, khoa Hồi\r\nsức tích cực - chống độc và các khoa, trung tâm này có đầy đủ các điều kiện để\r\nhoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Bộ\r\ntrưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc\r\n(sau đây gọi tắt là Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT).
\r\n\r\nb)[7] Trường hợp trong khoa Cấp cứu hoặc khoa Gây mê hồi sức có\r\nmột số giường được sử dụng để điều trị tích cực; giường bệnh sau hậu phẫu của\r\ncác phẫu thuật loại đặc biệt và các giường bệnh này đáp ứng được yêu cầu của\r\ngiường hồi sức tích cực quy định tại Quy chế cấp cứu, Hồi sức tích cực và Chống\r\nđộc ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2008 của\r\nBộ trưởng Bộ Y tế.
\r\n\r\nc) Người bệnh nằm tại các giường này với các bệnh\r\nlý phải được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế cấp cứu, hồi sức tích\r\ncực và chống độc. Các trường hợp còn lại chỉ được áp dụng mức giá ngày giường hồi\r\nsức cấp cứu và các loại giường khác quy định Phụ lục II ban hành kèm theo Thông\r\ntư này.
\r\n\r\n6. Đối với các khoa điều trị lâm sàng có giường hồi\r\nsức cấp cứu (ví dụ khoa Nhi có giường hồi sức cấp cứu nhi, các khoa sơ sinh hoặc\r\nchăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng): được áp dụng giá ngày giường\r\nhồi sức cấp cứu quy định tại dịch vụ số 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư\r\nnày.
\r\n\r\n7. Bệnh viện hạng III, hạng IV hoặc chưa xếp hạng\r\nnhưng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện phẫu thuật loại đặc biệt\r\nthì áp dụng mức giá tiền giường ngoại khoa cao nhất của bệnh viện nơi thực hiện\r\ndịch vụ đó.
\r\n\r\nVí dụ: Tại Bệnh viện A được phê duyệt thực hiện phẫu\r\nthuật loại đặc biệt: Nếu Bệnh viện được xếp hạng III thì được áp dụng mức giá\r\nngày giường bệnh ngoại khoa sau phẫu thuật loại I của bệnh viện hạng III; nếu Bệnh\r\nviện được xếp hạng IV hoặc chưa xếp hạng thì được áp dụng mức giá ngày giường bệnh\r\nngoại khoa sau phẫu thuật loại I của bệnh viện hạng IV.
\r\n\r\n8. Trường hợp một phẫu thuật nhưng được phân loại\r\nkhác nhau theo các chuyên khoa (trừ chuyên khoa nhi) tại Thông tư số\r\n50/2014/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phân loại\r\nphẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật\r\n(sau đây gọi tắt là Thông tư số 50): áp dụng mức giá ngày giường bệnh ngoại\r\nkhoa, bỏng theo phân loại phẫu thuật thấp nhất.
\r\n\r\n9. Các phẫu thuật được Bộ Y tế xếp tương đương với\r\nmột phẫu thuật quy định tại Thông tư này nhưng có phân loại phẫu thuật khác\r\nnhau theo từng chuyên khoa tại Thông tư số 50 thì áp dụng mức giá ngày giường bệnh\r\nngoại khoa, bỏng theo phân loại của phẫu thuật đó đã quy định tại Thông tư số\r\n50.
\r\n\r\n10. Các phẫu thuật chưa được phân loại phẫu thuật\r\nquy định tại Thông tư số 50 thì áp dụng mức giá ngày giường ngoại khoa loại 4 của\r\nhạng bệnh viện tương ứng.
\r\n\r\n11. Đối với các bệnh viện y học cổ truyền hạng I trực\r\nthuộc Bộ Y tế: giá ngày giường bệnh áp dụng theo các khoa tương ứng với các loại\r\ngiường của bệnh viện hạng I, không áp dụng giá của các bệnh viện chuyên khoa trực\r\nthuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
\r\n\r\n12. Đối với các khoa thuộc bệnh viện y học cổ truyền\r\n(trừ các bệnh viện quy định tại khoản 11 Điều này), bệnh viện điều dưỡng phục hồi\r\nchức năng:
\r\n\r\na) Giường Hồi sức tích cực (ICU): theo quy định tại\r\nkhoản 5 Điều này;
\r\n\r\nb) Giường Hồi sức cấp cứu: theo quy định tại khoản\r\n6 Điều này;
\r\n\r\nc) Người bệnh điều trị tại các khoa ung thư, nhi:\r\náp dụng giá ngày giường nội khoa loại 1;
\r\n\r\nd) Người bệnh điều trị một trong các bệnh: tổn\r\nthương tủy sống, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não: áp dụng giá ngày\r\ngiường nội khoa loại 2;
\r\n\r\nđ) Người bệnh điều trị tại các khoa còn lại: áp dụng\r\ngiá ngày giường nội khoa loại 3.
\r\n\r\n13. Đối với các cơ sở y tế tổ chức các khoa theo\r\nhình thức liên chuyên khoa: áp dụng mức giá ngày giường nội khoa của chuyên\r\nkhoa thấp nhất trong các khoa tương ứng với hạng bệnh viện.
\r\n\r\n14. Trường hợp người bệnh nằm trên băng ca, giường\r\ngấp: áp dụng mức giá bằng 50% giá ngày giường theo từng loại chuyên khoa quy định\r\ntại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
\r\n\r\n15.[8] Ngày giường bệnh ngoại khoa sau thực hiện\r\n“Phẫu thuật đục thủy tinh thể bằng phương pháp Phaco” áp dụng mức giá “Ngày giường\r\nbệnh ngoại khoa, bỏng” của loại 3 tương ứng theo hạng bệnh viện của Phụ lục II\r\nban hành kèm theo Thông tư này.
\r\n\r\nĐiều 7. Hướng dẫn thực hiện giá\r\ndịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm
\r\n\r\n1. Các dịch vụ kỹ thuật y tế được áp dụng theo thứ\r\ntự như sau:
\r\n\r\na) Đối với các dịch vụ cụ thể đã được quy định mức\r\ngiá tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: áp dụng theo mức giá đã được\r\nquy định.
\r\n\r\nb) Các dịch vụ kỹ thuật chưa được quy định mức giá\r\ntại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này nhưng đã được xếp tương đương về\r\nkỹ thuật và chi phí thực hiện: áp dụng theo mức giá của các dịch vụ được Bộ Y tế\r\nxếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện.
\r\n\r\nc) Trường hợp có sự trùng lặp giữa các chuyên khoa\r\nkhác nhau thì dịch vụ kỹ thuật thực hiện ở chuyên khoa nào sẽ áp dụng mức giá của\r\ndịch vụ kỹ thuật ở chuyên khoa đó.
\r\n\r\n2. Đối với các dịch vụ kỹ thuật đã được cơ quan có\r\nthẩm quyền (các Bộ, cơ quan trung ương đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý,\r\nSở Y tế đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) phê duyệt danh mục dịch vụ kỹ\r\nthuật (trừ các dịch vụ chăm sóc đã tính trong chi phí ngày giường điều trị, các\r\ndịch vụ là một công đoạn đã được tính trong chi phí của dịch vụ khác) nhưng\r\nchưa được quy định mức giá; các dịch vụ kỹ thuật đã được chỉ định thực hiện\r\nnhưng vì nguyên nhân diễn biến bệnh hoặc thể trạng người bệnh nên không thể tiếp\r\ntục thực hiện được kỹ thuật đã chỉ định: thanh toán theo số lượng thực tế các\r\nloại thuốc, vật tư đã sử dụng cho người bệnh và giá mua theo quy định của pháp\r\nluật.
\r\n\r\n3. Trường hợp thực hiện nhiều can thiệp trong cùng\r\nmột lần phẫu thuật: thanh toán theo giá của phẫu thuật phức tạp nhất, có mức\r\ngiá cao nhất, các dịch vụ kỹ thuật khác phát sinh ngoài quy trình kỹ thuật của\r\nphẫu thuật nêu trên được thanh toán như sau:
\r\n\r\na) Bằng 50% giá của các phẫu thuật phát sinh nếu kỹ\r\nthuật đó vẫn do một kíp phẫu thuật thực hiện;
\r\n\r\nb) Bằng 80% giá của các phẫu thuật phát sinh nếu kỹ\r\nthuật đó phải thay kíp phẫu thuật khác để thực hiện;
\r\n\r\nc) Trường hợp thực hiện dịch vụ phát sinh là các thủ\r\nthuật thì thanh toán 80% giá của dịch vụ phát sinh.
\r\n\r\n4. Đối với dịch vụ “Thay băng vết thương hoặc vết mổ\r\nchiều dài ≤15 cm”: chỉ áp dụng đối với người bệnh điều trị nội trú trong các\r\ntrường hợp sau: vết thương hoặc vết mổ nhiễm trùng; vết thương có thấm dịch,\r\nmáu trong các tổn thương lóc da, hở da diện tích trên 6 cm2; vết\r\nthương đã có chèn gạc; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch nhiều; đa vết\r\nthương hoặc vết mổ; hoặc sau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ\r\ntrở lên; không áp dụng đối với thay băng trong các trường hợp sau: phẫu thuật nội\r\nsoi, thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh.
\r\n\r\n5. Đối với dịch vụ “Thay băng vết mổ có chiều dài\r\ntrên 15 cm đến 30 cm” trong điều trị nội trú chỉ áp dụng đối với một số trường\r\nhợp sau:
\r\n\r\na) Vết mổ nhiễm trùng, rò tiêu hóa, rò mật, rò nước\r\ntiểu;
\r\n\r\nb) Vết mổ sau phẫu thuật nhiễm khuẩn (viêm phúc mạc\r\nbụng hoặc viêm xương hoặc áp xe), vết mổ sau phẫu thuật ống tiêu hóa hoặc hệ tiết\r\nniệu hoặc đường mật hoặc bụng cổ chướng;
\r\n\r\nc) Vết mổ sau một phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ\r\nhai đường mổ trở lên;
\r\n\r\nd) Trường hợp phẫu thuật mổ lấy thai: được áp dụng\r\nmức giá này nhưng tối đa không quá 03 lần.
\r\n\r\n6. Đối với xét nghiệm hòa hợp miễn dịch ở nhiệt độ\r\n37°C và có sử dụng huyết thanh kháng globulin (nghiệm pháp Coombs gián tiếp)\r\ntrong truyền máu: Thanh toán theo giá của dịch vụ “Phản ứng hòa hợp có sử dụng\r\nkháng globulin người” có số thứ tự 1340 hoặc 1341 tại Phụ lục III.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Ngân sách bảo đảm kinh phí theo phân cấp ngân\r\nsách hiện hành đối với:
\r\n\r\na) Các khoản chi theo chế độ quy định tại các văn bản\r\nnêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
\r\n\r\nb) Ngân sách nhà nước bảo đảm để thực hiện cải cách\r\nchính sách tiền lương theo các quy định hiện hành của Chính phủ quy định mức\r\nlương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
\r\n\r\nc) Trường hợp nguồn tài chính của đơn vị không đảm\r\nbảo hoạt động thường xuyên, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn\r\nvị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp\r\ncông do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
\r\n\r\n2. Trách nhiệm của Bộ Y tế:
\r\n\r\na) Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính làm đầu mối, phối hợp\r\nvới các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc\r\nthực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc;
\r\n\r\nb) Thống nhất với Bộ Tài chính để xem xét, điều chỉnh\r\nmức tối đa khung giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các phụ\r\nlục ban hành kèm theo Thông tư này khi bổ sung các yếu tố hình thành giá theo lộ\r\ntrình, điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật hoặc chi phí của các yếu tố hình\r\nthành giá thay đổi.
\r\n\r\n3. Trách nhiệm của Sở Y tế:
\r\n\r\nb) Chủ trì, thống nhất với Sở Tài chính báo cáo Ủy\r\nban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định\r\ngiá dịch vụ và thời điểm thực hiện đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc\r\nthẩm quyền quản lý của địa phương.
\r\n\r\nb) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ\r\nchức triển khai, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư\r\nnày trên địa bàn quản lý.
\r\n\r\nc) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa\r\nphương quản lý tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện\r\nđồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ.
\r\n\r\nd) Báo cáo cấp có thẩm quyền giao giường bệnh, quyết\r\nđịnh số lượng người làm việc cho các cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý để các\r\ncơ sở y tế có đủ giường bệnh, nhân lực đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng dịch\r\nvụ khám, chữa bệnh cho nhân dân.
\r\n\r\n4. Trách nhiệm của các cơ sở khám, chữa bệnh:
\r\n\r\na) Phải sử dụng số kinh phí tương đương với chi phí\r\nduy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ đã kết cấu trong giá\r\ndịch vụ khám bệnh, ngày giường điều trị (bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng\r\nII tương đương với 5% mức giá, bệnh viện hạng III, hạng IV, chưa phân hạng\r\ntương đương với 3% mức giá) để sửa chữa, nâng cấp, mở rộng khu vực khám bệnh,\r\ncác khoa điều trị; mua bổ sung, thay thế: bàn, ghế, giường, tủ, xe đẩy, điều\r\nhòa nhiệt độ, quạt, đèn sưởi, quạt sưởi, máy tính, các bộ dụng cụ khám bệnh đa\r\nkhoa, chuyên khoa; chăn, ga, gối, đệm, chiếu; ... để bảo đảm điều kiện chuyên\r\nmôn, vệ sinh, an toàn người bệnh và nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh.
\r\n\r\nb) Thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn y tế,\r\nđặc biệt là việc chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú; chuyển tuyến, chỉ định\r\nsử dụng dịch vụ, thuốc, vật tư theo đúng quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông\r\ntư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản đã thay thế\r\nhoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.
\r\n\r\nĐiều 10. Điều khoản thi hành[9]
\r\n\r\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15\r\ntháng 01 năm 2019. Riêng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo mức lương cơ\r\nsở quy định tại Nghị định số 72/2018/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên tại Phụ lục\r\nI, II, III của Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2018.
\r\n\r\n2. Thông tư số 15/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 5 năm\r\n2018 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm\r\ny tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng, thanh\r\ntoán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp sẽ hết\r\nhiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
\r\n\r\nĐiều 11. Điều khoản chuyển tiếp[10]
\r\n\r\n1. Tiếp tục áp dụng danh mục các dịch vụ kỹ thuật\r\nkhám bệnh, chữa bệnh được xếp tương đương về quy trình kỹ thuật và chi phí đã\r\nquy định tại Quyết định số 140/QĐ-BYT ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ\r\nY tế về việc ban hành Danh mục kỹ thuật tương đương thực hiện Thông tư\r\n37/2018/TT-BYT.
\r\n\r\n2. Trong thời gian chờ cơ quan có thẩm quyền quyết\r\nđịnh mức giá khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Thông tư này, các cơ sở\r\nkhám bệnh chữa bệnh được tiếp tục thực hiện mức giá đã được quy định cho đến\r\nkhi cơ quan có thẩm quyền quyết định mức giá theo quy định tại Thông tư này.
\r\n\r\nTrong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc\r\nđề nghị các đơn vị địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải\r\nquyết./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n XÁC THỰC VĂN BẢN\r\n HỢP NHẤT \r\nKT. BỘ TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
\r\n
\r\n\r\n
[1] Thông tư số 14/2019/TT-BYT có căn cứ ban\r\nhành như sau:
\r\n\r\n" Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23\r\ntháng 11 năm 2009;
\r\n\r\nCăn cứ Luật giá ngày 20 tháng 06 năm 2012;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng\r\n10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn\r\nvị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở\r\nkhám bệnh, chữa bệnh công lập;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng\r\n02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng\r\n11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số\r\n177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng\r\ndẫn thi hành một số điều của Luật giá;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng\r\n6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ\r\nchức của Bộ Y tế;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị quyết 70/2018/QH14 của Quốc hội về dự\r\ntoán ngân sách nhà nước năm 2019; Căn cứ Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09\r\ntháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức,\r\nviên chức và lực lượng vũ trang;
\r\n\r\nCăn cứ Thông báo số 226/TB-VPCP ngày 04 tháng 7\r\nnăm 2019 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ -\r\nTrưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá ngày 03\r\ntháng 7 năm 2019;
\r\n\r\nBộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa đổi, bổ\r\nsung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ\r\ntrưởng Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không\r\nthuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa\r\nbệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa\r\nbệnh trong một số trường hợp (sau đây gọi tắt là Thông tư số\r\n37/2018/TT-BYT)."
\r\n\r\n[2] Phụ lục I được thay thế theo quy định tại điểm\r\na Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 14/2019/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20\r\ntháng 8 năm 2019
\r\n\r\n[3] Phụ lục II được thay thế theo quy định tại điểm\r\nb Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 14/2019/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20\r\ntháng 8 năm 2019
\r\n\r\n[4] Phụ lục III được thay thế theo quy định tại điểm\r\nc Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 14/2019/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20\r\ntháng 8 năm 2019
\r\n\r\n[5] Các mục 61, 62, 63, 64, 65, 66 của Phụ lục\r\nIV được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số\r\n13/2019/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2019
\r\n\r\n[6] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Điều\r\n2 của Thông tư số 14/2019/TT-BYT, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2019
\r\n\r\n[7] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản\r\n1 Điều 3 của Thông tư số 14/2019/TT-BYT, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm\r\n2019
\r\n\r\n[8] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản\r\n2 Điều 3 của Thông tư số 14/2019/TT-BYT, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm\r\n2019
\r\n\r\n[9] Điều 4 và Điều 6 của Thông tư số\r\n13/2019/TT-BYT, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2019 quy định như sau:
\r\n\r\n" Điều 4. Điều khoản thi hành
\r\n\r\nThông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20\r\ntháng 8 năm 2019.
\r\n\r\nĐiều 6. Điều khoản tham chiếu
\r\n\r\nTrong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật\r\nvà các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có thay đổi, bổ sung hoặc được\r\nthay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
\r\n\r\nTrong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng\r\nmắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải\r\nquyết./.".
\r\n\r\n[10] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều\r\n5 của Thông tư số 14/2019/TT-BYT, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2019
\r\n\r\nFile gốc của Văn bản hợp nhất 13/VBHN-BYT năm 2019 hợp nhất Thông tư quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ba đang được cập nhật.
Văn bản hợp nhất 13/VBHN-BYT năm 2019 hợp nhất Thông tư quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ba
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | 13/VBHN-BYT |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Người ký | |
Ngày ban hành | 2019-10-10 |
Ngày hiệu lực | 2019-10-10 |
Lĩnh vực | |
Tình trạng | Còn hiệu lực |