\r\n BỘ Y TẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ\r\n HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 02/VBHN-BYT \r\n | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2018 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15 tháng 3 năm\r\n2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa\r\nbệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám\r\nbệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám\r\nbệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01\r\ntháng 6 năm 2017 được sửa đổi bởi:
\r\n\r\nThông tư số 44/2017/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm\r\n2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15 tháng 3\r\nnăm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh,\r\nchữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong các cơ sở\r\nkhám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí\r\nkhám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp (sau đây viết tắt là Thông tư số\r\n44/2017/TT-BYT), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
\r\n\r\nCăn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh số\r\n40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
\r\n\r\nCăn cứ Luật giá số 12/2012/QH13 ngày 20 tháng\r\n6 năm 2012;
\r\n\r\nCăn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số\r\n77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15\r\ntháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với\r\ncác đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các\r\ncơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14\r\ntháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp\r\ncông lập;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31\r\ntháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu\r\ntổ chức của Bộ Y tế;
\r\n\r\nTrên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính tại Công\r\nvăn số 15692/BTC-QLG ngày 03 tháng 11 năm 2016;
\r\n\r\nBộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định\r\nmức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán\r\ncủa Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng\r\ndẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số trường hợp.[1]
\r\n\r\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\r\nvà đối tượng áp dụng
\r\n\r\n1. Phạm vi điều chỉnh:
\r\n\r\nThông tư này quy định mức tối đa\r\nkhung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo\r\nhiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn\r\náp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.
\r\n\r\n2. Đối tượng áp dụng:
\r\n\r\nCác cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của\r\nNhà nước; người bệnh chưa tham gia bảo hiểm y tế; người bệnh có thẻ bảo hiểm y\r\ntế nhưng đi khám bệnh, chữa bệnh hoặc sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh\r\nkhông thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế; các cơ quan, tổ chức, cá\r\nnhân khác có liên quan.
\r\n\r\n3. Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế\r\nđi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế thì thực\r\nhiện theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Thông\r\ntư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ\r\nTài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa\r\ncác bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
\r\n\r\n4. Thông tư này không áp dụng đối\r\nvới các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
\r\n\r\na) Đơn vị góp vốn, huy động vốn,\r\nliên doanh, liên kết theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày\r\n12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với\r\ncác đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các\r\ncơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và thực hiện giá dịch vụ theo nguyên tắc bảo\r\nđảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy;
\r\n\r\nb) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt\r\nđộng theo mô hình doanh nghiệp do đơn vị sự nghiệp công vay vốn để đầu tư, hợp\r\ntác đầu tư theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ\r\nvề một số cơ chế, chính sách phát triển y tế;
\r\n\r\nc) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tư theo hình\r\nthức đối tác công tư theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015\r\ncủa Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
\r\n\r\nĐiều 2. Mức tối\r\nđa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
\r\n\r\n1. Mức tối đa khung giá dịch vụ\r\nkhám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
\r\n\r\na) Mức tối đa khung giá dịch vụ\r\nkhám bệnh, kiểm tra sức khỏe quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư\r\nnày;
\r\n\r\nb) Mức tối đa khung giá dịch vụ\r\nngày giường điều trị quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
\r\n\r\nc) Mức tối đa khung giá dịch vụ kỹ\r\nthuật, xét nghiệm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
\r\n\r\n2. Mức tối đa khung giá quy định tại\r\nThông tư này gồm các chi phí sau:
\r\n\r\na) Chi phí trực tiếp:
\r\n\r\n- Chi phí về: thuốc, dịch truyền, hóa\r\nchất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế để thực hiện các dịch vụ khám bệnh, chữa\r\nbệnh. Riêng đối với một số loại thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao,\r\nvật tư thay thế chưa được tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại\r\nPhụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và máu, chế phẩm máu:\r\nthanh toán theo số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua theo quy định\r\ncủa pháp luật;
\r\n\r\n- Chi phí về điện, nước, nhiên liệu,\r\nxử lý chất thải, vệ sinh môi trường;
\r\n\r\n- Chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết\r\nbị, mua thay thế công cụ, dụng cụ.
\r\n\r\nb) Chi phí tiền lương, gồm:
\r\n\r\n- Tiền lương ngạch bậc, chức vụ,\r\ncác khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với\r\nđơn vị sự nghiệp công lập; trừ các khoản chi theo chế độ quy định tại Khoản 3 Điều\r\nnày;
\r\n\r\n- Phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu\r\nthuật, thủ thuật (sau đây gọi tắt là phụ cấp đặc thù) theo quy định tại Quyết định\r\nsố 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy\r\nđịnh một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động\r\ntrong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.
\r\n\r\n3. Chi phí tiền lương trong mức tối\r\nđa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này không\r\nbao gồm các khoản chi theo chế độ do ngân sách nhà nước bảo đảm quy định tại\r\ncác văn bản sau đây:
\r\n\r\na) Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày\r\n30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế\r\ncông tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
\r\n\r\nb) Nghị định số 116/2010/NĐ-CP\r\nngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức,\r\nviên chức và người hưởng lương thuộc lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều\r\nkiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
\r\n\r\nc) Quyết định số\r\n46/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ\r\nphụ cấp đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh\r\nviện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà Nẵng thuộc Bộ Y tế, các Phòng Bảo vệ sức khỏe\r\nTrung ương 1, 2, 2B, 3 và 5, Khoa A11 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Khoa\r\nA11 Viện Y học cổ truyền Quân đội (sau đây gọi tắt là Quyết định số\r\n46/2009/QĐ-TTg) và Quyết định số 20/2015/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Thủ\r\ntướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số\r\n46/2009/QĐ-TTg;
\r\n\r\nd) Điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định\r\nsố 204/2004/NĐ-CP ngày\r\n14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,\r\nviên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9\r\nnăm 2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP\r\nngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,\r\ncông chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
\r\n\r\nĐiều 3. Nguyên\r\ntắc và thẩm quyền quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
\r\n\r\n1. Cơ quan có thẩm quyền quy định\r\ntại khoản 2, khoản 3 Điều này quyết định mức giá cụ thể của các dịch vụ khám bệnh,\r\nchữa bệnh đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý không được\r\nvượt quá mức tối đa khung giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại\r\nThông tư này.
\r\n\r\n2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh\r\nquyết định mức giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực\r\nhiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa\r\nphương quản lý và quyết định mức giá cụ thể hoặc thực hiện áp giá\r\ndịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với một số trường hợp theo nguyên tắc sau:
\r\n\r\na) Các viện có giường bệnh, trung\r\ntâm y tế tuyến tỉnh có chức năng khám bệnh, chữa bệnh; trung tâm y tế huyện thực\r\nhiện cả hai chức năng phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh đã được xếp hạng: áp dụng\r\nmức giá của bệnh viện hạng tương đương;
\r\n\r\nb) Các cơ sở khám, chữa bệnh\r\nchưa được phân hạng: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV;
\r\n\r\nc) Phòng khám bác sĩ gia đình,\r\ny tế cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường học: áp dụng mức giá của trạm y tế xã,\r\nphường, thị trấn.
\r\n\r\n3. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định mức\r\ngiá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tại các cơ sở khám bệnh,\r\nchữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và các bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I\r\nthuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Đối với các cơ sở y tế do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc\r\nChính phủ còn lại thực hiện việc áp giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh như sau:
\r\n\r\na) Đối với trạm y tế cơ quan,\r\nđơn vị, tổ chức, trạm y tế quân dân y, phòng khám quân dân y: Áp dụng giá dịch\r\nvụ khám bệnh, chữa bệnh quy định đối với trạm y tế xã, phường, thị trấn của địa\r\nphương.
\r\n\r\nb) Đối với bệnh xá quân dân y:\r\nÁp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với phòng khám đa khoa khu vực của\r\nđịa phương.
\r\n\r\nc) Đối với các bệnh viện hạng\r\nII, III, IV (bao gồm cả bệnh viện quân dân y): Áp dụng giá dịch vụ đối với cơ sở\r\nkhám bệnh, chữa bệnh cùng hạng của địa phương.
\r\n\r\nd) Đối với các cơ sở khám bệnh,\r\nchữa bệnh còn lại khác: Áp dụng giá dịch vụ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\r\nhạng IV của địa phương.
\r\n\r\n4. Trường\r\nhợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các Bộ,\r\ncơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật\r\nchưa có trong quy định giá dịch vụ khám bệnh,\r\nchữa bệnh của địa phương thì cơ sở khám bệnh, chữa\r\nbệnh phải thực hiện xây dựng phương án giá\r\nvà báo cáo Bộ Y tế xem xét, quyết định.
\r\n\r\n5. Đối với dịch vụ kỹ thuật mới theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 69 của Luật\r\nkhám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ kỹ thuật còn lại khác (trừ các dịch vụ đã\r\nđược Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện) chưa được quy định\r\nmức tối đa khung giá:
\r\n\r\na) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây\r\ndựng và đề xuất mức giá trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông\r\ntư này tạm thời quyết định mức giá;
\r\n\r\nb) Định kỳ 6 tháng (vào ngày 30/6\r\nvà ngày 31/12 hằng năm) các đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo về Bộ Y tế để\r\nxem xét, quy định bổ sung mức tối đa khung giá sau khi có ý kiến thống nhất của\r\nBộ Tài chính.
\r\n\r\nc) Trình tự và hồ sơ phương án giá\r\nthực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
\r\n\r\nĐiều 4. Hướng\r\ndẫn thực hiện giá khám bệnh
\r\n\r\n1. Các chi phí trực tiếp cần\r\nthiết cho việc xác định giá khám bệnh theo quy định tại điểm a\r\nkhoản 2 Điều 2 Thông tư này gồm:
\r\n\r\na) Chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo,\r\nga, gối, đệm, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế, người bệnh; văn phòng phẩm\r\nnhư giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn và các văn phòng phẩm\r\nkhác; vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm, kim tiêm, nước\r\nmuối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ cho công tác khám bệnh;
\r\n\r\nb) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt,\r\nlà, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ khám bệnh; chi phí vệ sinh, bảo đảm\r\nvệ sinh môi trường, khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực khám bệnh;
\r\n\r\nc) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế\r\ncác tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt,\r\nhệ thống lấy số khám tự động, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng\r\ncụ, công cụ phục vụ công tác khám bệnh.
\r\n\r\n2. Xác định số lần và giá khám bệnh trong một số\r\ntrường hợp cụ thể:
\r\n\r\na) Trường hợp người bệnh đến khám\r\nbệnh tại cơ sở khám chữa bệnh sau đó được chuyển vào điều trị nội trú theo yêu\r\ncầu chuyên môn thì được tính là một lần khám bệnh;
\r\n\r\nb) Trường hợp trong cùng một\r\nlần đến khám bệnh tại cùng một cơ sở y tế (có\r\nthể trong cùng một ngày hoặc do điều kiện khách quan hoặc yêu cầu chuyên\r\nmôn nên chưa hoàn thành được quá trình khám bệnh trong ngày đầu tiên, phải tiếp\r\ntục khám trong ngày tiếp theo), người bệnh sau khi khám một\r\nchuyên khoa cần phải khám thêm các chuyên khoa khác thì từ lần khám thứ 2 trở\r\nđi chỉ tính 30% mức giá của 1 lần khám bệnh và mức thanh\r\ntoán tối đa chi phí khám bệnh không quá 2 lần mức giá của 1 lần khám bệnh;
\r\n\r\nc) Trường hợp người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở\r\nkhám bệnh, chữa bệnh, đã được khám, cấp thuốc về điều trị nhưng sau đó thấy có\r\nbiểu hiện bất thường, quay trở lại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để khám lại ngay\r\ntrong ngày hôm đó và được tiếp tục thăm khám thì lần khám này được coi như là lần\r\nkhám thứ 2 trở đi trong một ngày. Việc thanh toán thực hiện theo hướng dẫn tại điểm\r\nb khoản này;
\r\n\r\nd) Trường hợp cơ sở khám, chữa bệnh có tổ chức\r\ncác phòng khám chuyên khoa tại khoa lâm sàng, người bệnh đăng ký khám bệnh tại\r\nkhoa khám bệnh và khám tại các phòng khám chuyên khoa của khoa lâm sàng thì được\r\ntính như khám bệnh tại khoa khám bệnh. Việc tính chi phí và số lần khám bệnh\r\ntrường hợp này thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản này;
\r\n\r\nđ) Trường hợp người bệnh vào viện tại các khoa điều\r\ntrị lâm sàng, không đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh thì không được tính tiền\r\nkhám bệnh;
\r\n\r\ne) Trường hợp người bệnh vào khoa cấp cứu, không\r\nqua khoa khám bệnh nếu thời gian điều trị dưới 4 giờ (kể cả trường hợp ra viện,\r\nchuyển viện, tử vong) thì người bệnh chỉ phải chi trả tiền khám bệnh, tiền thuốc\r\nvà các dịch vụ kỹ thuật, không phải chi trả tiền ngày giường bệnh điều trị nội\r\ntrú;
\r\n\r\ng) Đối với Phòng khám Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe\r\ncán bộ tỉnh, thành phố không trực thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh: áp dụng mức giá\r\nkhám bệnh của bệnh viện hạng II trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\nĐiều 5. Hướng\r\ndẫn thực hiện giá dịch vụ ngày giường điều trị
\r\n\r\n1. Các chi phí trực tiếp cần thiết cho việc xác\r\nđịnh giá tối đa ngày giường theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều\r\n2 Thông tư này gồm:
\r\n\r\na) Chi phí về găng tay thăm khám, găng tay sử dụng\r\ntrong tiêm, truyền và chăm sóc người bệnh, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối,\r\nđệm, màn, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; văn phòng phẩm như\r\ngiấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn và các văn phòng phẩm\r\nkhác;vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm kim tiêm thông\r\nthường loại dùng 01 lần, dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 10ml, kim lấy thuốc, nước\r\nmuối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác chăm sóc, điều trị hằng\r\nngày;
\r\n\r\nb) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt,\r\nlà, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo\r\nđảm vệ sinh môi trường; vật tư, hóa chất khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực\r\nbuồng bệnh;
\r\n\r\nc) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế\r\ncác tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt,\r\nbàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ phục vụ công tác\r\nchăm sóc và điều trị người bệnh.
\r\n\r\n2.[2] Số ngày điều\r\ntrị nội trú được tính theo số ngày thực tế người bệnh được điều trị tại cơ sở\r\nkhám bệnh, chữa bệnh:
\r\n\r\na) Trường hợp người bệnh vào viện và xuất viện\r\ntrong cùng một ngày thì được tính là một ngày điều trị nội trú (Trừ trường hợp\r\nngười bệnh vào khoa cấp cứu quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư số\r\n02/2017/TT-BYT).
\r\n\r\nb) Trường hợp người bệnh vào viện ngày hôm trước\r\nvà ra viện vào ngày hôm sau, thời gian điều trị tại cơ sở khám, chữa bệnh từ 04\r\ngiờ đến dưới 24 giờ chỉ tính là một ngày điều trị;
\r\n\r\nc) Trường hợp người bệnh vào viện và ra viện\r\nkhông thuộc quy định tại điểm a và điểm b Khoản này thì tính theo nguyên tắc:\r\nNgười bệnh vào viện buổi sáng (trước 12 giờ sáng) tính 70%, vào viện buổi chiều\r\n(sau 12 giờ sáng) tính 50% ngày giường tương ứng. Người bệnh ra viện buổi sáng\r\n(trước 12 giờ sáng) tính 50%, ra viện buổi chiều (sau 12 giờ sáng) tính 70%\r\nngày giường tương ứng, cụ thể tính như sau:
\r\n\r\n- Trường hợp vào viện sau 12 giờ sáng ngày vào\r\nviện và ra viện trước 12 giờ sáng ngày ra viện: tổng số ngày điều trị = (ngày\r\nra - ngày vào);
\r\n\r\n- Trường hợp vào viện trước 12 giờ sáng ngày vào\r\nviện và ra viện trước 12 giờ sáng ngày ra viện hoặc vào viện sau 12 giờ sáng\r\nngày vào viện và ra viện sau 12 giờ sáng ngày ra viện: tổng số ngày điều trị =\r\n(ngày ra - ngày vào) + 0,2;
\r\n\r\n- Trường hợp vào viện trước 12 giờ sáng ngày vào\r\nviện và ra viện sau 12 giờ sáng ngày ra viện: tổng số ngày điều trị = (ngày ra\r\n- ngày vào) + 0,4;
\r\n\r\nd) Thời gian vào viện căn cứ theo giờ vào khoa\r\nlâm sàng điều trị ghi trên hồ sơ bệnh án; thời gian ra viện căn cứ theo giờ ghi\r\ntrong giấy ra viện hoặc giấy chuyển viện.
\r\n\r\nđ) Trong trường hợp người bệnh chuyển 02 khoa\r\ntrong cùng một ngày thì mỗi khoa chỉ được tính 1/2 ngày. Trường hợp người bệnh\r\nchuyển từ 3 khoa trở lên trong cùng một ngày thì giá ngày giường điều trị nội\r\ntrú hôm đó được tính bằng trung bình cộng tiền ngày giường tại khoa có thời\r\ngian nằm điều trị trên giờ có mức giá tiền giường cao nhất và tại khoa có thời\r\ngian nằm điều trị trên giờ có mức giá tiền giường thấp nhất.
\r\n\r\n3. Giá ngày giường bệnh ngoại\r\nkhoa, bỏng: áp dụng tối đa không quá 10 ngày sau phẫu thuật. Từ ngày thứ 11 sau\r\nphẫu thuật trở đi thì áp dụng mức giá ngày giường nội khoa quy định tại mục 3 của\r\nPhụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
\r\n\r\n4. Giá ngày giường điều trị được\r\ntính cho 01 người/01 giường điều trị. Trường hợp phải nằm ghép 02 người/01 giường\r\nthì chỉ được thu tối đa 50%, trường hợp nằm ghép từ 03 người trở lên thì chỉ được\r\nthu tối đa 30% mức thu ngày giường điều trị đã được cơ quan có thẩm quyền quyết\r\nđịnh.
\r\n\r\n5. Giá ngày giường\r\nđiều trị Hồi sức tích cực (ICU) chỉ được áp dụng trong các\r\ntrường hợp sau:
\r\n\r\na) Đối với bệnh viện hạng đặc\r\nbiệt, hạng I hoặc hạng II đã thành lập khoa Hồi sức tích cực,\r\nkhoa hoặc trung tâm chống độc, khoa Hồi sức\r\ntích cực – chống độc và các khoa, trung tâm này có đầy đủ các điều kiện\r\nđể hoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế cấp cứu, hồi sức\r\ntích cực và chống độc;
\r\n\r\nb) Trường hợp đơn vị chưa thành lập khoa Hồi sức\r\ntích cực nhưng trong khoa Cấp cứu có một số giường được sử dụng để điều trị\r\ntích cực, giường bệnh sau phẫu thuật của các phẫu thuật loại đặc biệt, loại I\r\nvà các giường bệnh này đáp ứng được yêu cầu về trang bị cho giường hồi sức tích\r\ncực quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế nêu trên;
\r\n\r\nc) Khi người bệnh nằm tại các giường này với các\r\nbệnh lý cần được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế cấp cứu, hồi sức\r\ntích cực và chống độc. Các trường hợp còn lại chỉ được áp dụng mức giá ngày giường\r\nhồi sức cấp cứu quy định tại dịch vụ số 2, phụ lục II của Thông tư này đã được\r\ncơ quan có thẩm quyền quyết định.
\r\n\r\n6. Áp dụng mức giá ngày giường bệnh cấp cứu:
\r\n\r\na) Đối với các khoa điều trị lâm sàng có giường\r\nhồi sức cấp cứu trong khoa (ví dụ trong khoa Nhi có giường hồi sức cấp cứu nhi,\r\ncác khoa sơ sinh/chăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng) thì được áp\r\ndụng giá ngày giường hồi sức cấp cứu quy định tại dịch vụ số 2 Phụ lục II của Thông\r\ntư này đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định;
\r\n\r\nb) Trường hợp người bệnh vào khoa cấp cứu không\r\nđăng ký khám tại khoa khám bệnh: Nếu thời gian điều trị từ 04 giờ trở lên thì\r\nngười bệnh chỉ phải chi trả tiền ngày giường bệnh điều trị nội trú, tiền thuốc\r\nvà các dịch vụ kỹ thuật theo quy định, không phải chi trả tiền khám bệnh.
\r\n\r\n7. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê thêm\r\ngiường bệnh ngoài số giường kế hoạch được giao: được áp dụng mức giá ngày giường\r\nbệnh tương ứng đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
\r\n\r\n8. Trường hợp người bệnh nằm trên băng ca, giường\r\ngấp: tạm thời áp dụng mức giá ngày giường bệnh nằm ghép 02 người theo từng loại\r\nchuyên khoa đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
\r\n\r\n9. Trường hợp bệnh viện hạng III, IV hoặc chưa xếp\r\nhạng nhưng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện phẫu thuật loại đặc\r\nbiệt thì áp dụng mức giá tiền giường ngoại khoa cao nhất của cơ sở khám bệnh,\r\nchữa bệnh nơi thực hiện dịch vụ đó.
\r\n\r\nVí dụ: Tại Bệnh viện A được phê duyệt thực hiện\r\nphẫu thuật loại đặc biệt: Nếu Bệnh viện được xếp hạng III thì được áp dụng mức\r\ngiá ngày giường bệnh ngoại khoa sau phẫu thuật loại I của bệnh viện hạng III; nếu\r\nBệnh viện được xếp hạng IV hoặc chưa xếp hạng thì được áp dụng mức giá ngày giường\r\nbệnh ngoại khoa sau phẫu thuật loại I của bệnh viện hạng IV.
\r\n\r\n10. Trường hợp một phẫu thuật nhưng được phân loại\r\nkhác nhau (trừ chuyên khoa nhi) tại Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26 tháng 12\r\nnăm 2014 của Bộ Y tế quy định phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân\r\nlực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật (sau đây gọi tắt là Thông tư số 50/2014/TT-BYT):\r\náp dụng mức giá ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng theo phân loại phẫu thuật thấp\r\nnhất.
\r\n\r\n11. Trường hợp các phẫu thuật xếp tương đương với\r\nmột phẫu thuật quy định tại Thông tư này nhưng có phân loại phẫu thuật khác\r\nnhau theo từng chuyên khoa tại Thông tư số 50/2014/TT-BYT thì áp dụng mức giá\r\nngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng theo phân loại của phẫu thuật đó.
\r\n\r\n12. Trường hợp các phẫu thuật chưa được phân loại\r\nphẫu thuật quy định tại Thông tư số 50/2014/TT-BYT thì áp dụng mức giá thanh\r\ntoán ngày giường ngoại khoa loại 4 của hạng bệnh viện tương ứng.
\r\n\r\n13. Áp dụng giá ngày giường bệnh điều trị đối với\r\ncác khoa thuộc bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức\r\nnăng:
\r\n\r\na) Giường Hồi sức tích cực (ICU): thực hiện theo\r\nhướng dẫn tại khoản 5 Điều này;
\r\n\r\nb) Giường Cấp cứu: thực hiện theo hướng dẫn tại khoản\r\n6 Điều này;
\r\n\r\nc) Giường bệnh tại các khoa ung thư, nhi: áp dụng\r\ngiá ngày giường điều trị nội khoa loại 1 (quy định tại điểm 3.1 Phụ lục II)\r\ntheo hạng bệnh viện tương ứng;
\r\n\r\nd) Giường bệnh nội khoa của các khoa còn lại: áp\r\ndụng theo mức giá ngày giường nội khoa loại 2 (quy định tại điểm 3.2 Phụ lục\r\nII) đối với nhóm người bệnh tổn thương tủy sống, tai biến mạch máu não, chấn\r\nthương sọ não, áp dụng theo mức giá ngày giường nội khoa loại 3 (quy định tại điểm\r\n3.3 Phụ lục II) theo hạng bệnh viện tương ứng đối với các bệnh còn lại.
\r\n\r\n14. Đối với các trường hợp liên chuyên khoa: áp\r\ndụng mức giá của chuyên khoa thấp nhất trong các khoa tương ứng với hạng bệnh\r\nviện.
\r\n\r\nĐiều 6. Hướng dẫn thực hiện\r\ngiá dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm
\r\n\r\n1. Giá của các dịch vụ kỹ thuật đã bao gồm tiền\r\nthuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế để thực hiện dịch vụ trừ một\r\nsố trường hợp đặc biệt đã có ghi chú cụ thể. Bệnh viện không được thu thêm của\r\nngười bệnh các chi phí đã kết cấu trong giá của các dịch vụ.
\r\n\r\n2. Giá của các phẫu thuật, thủ thuật chưa bao gồm\r\nchi phí máu, chế phẩm máu nếu có sử dụng. Trường hợp có sử dụng được thanh toán\r\ntheo quy định tại Thông tư số 33/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Y tế quy\r\nđịnh giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn vị máu toàn phần,\r\nchế phẩm máu đạt tiêu chuẩn.
\r\n\r\n3. Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ theo thứ tự\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) Đối với các dịch vụ cụ thể đã được quy định mức\r\ngiá tối đa tại các phụ lục kèm theo Thông tư này: áp dụng theo mức giá được cơ\r\nquan có thẩm quyền quyết định cho từng dịch vụ.
\r\n\r\nb)[3] Các dịch vụ\r\nkỹ thuật chưa được quy định mức giá tối đa tại các phụ lục kèm theo Thông tư\r\nnày nhưng đã được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện: áp dụng\r\ntheo mức của các dịch vụ đã được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí\r\nthực hiện.
\r\n\r\nc) Trường hợp các phẫu thuật, thủ thuật chưa được\r\nquy định giá tối đa tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này đồng thời cũng chưa\r\nđược xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện: áp dụng mức giá được cơ\r\nquan có thẩm quyền quyết định theo từng loại phẫu thuật, thủ thuật tại mục\r\n"phẫu thuật, thủ thuật còn lại khác" của từng chuyên khoa quy định tại\r\nPhụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
\r\n\r\n4. Chi phí gây mê: do có những\r\ndịch vụ khi triển khai thực hiện người bệnh có thể phải gây mê hoặc không cần\r\nphải gây mê nên chi phí gây mê của các dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư này\r\nđược quy định như sau:
\r\n\r\na) Giá tối đa của các phẫu thuật\r\nquy định tại các chuyên khoa đã bao gồm chi phí gây mê. Riêng phẫu thuật thuộc\r\nchuyên khoa Mắt chưa bao gồm chi phí gây mê;
\r\n\r\nb) Giá tối đa của các thủ thuật\r\nđã bao gồm chi phí thuốc gây tê, an thần tiền mê, chưa bao gồm chi phí gây mê\r\n(trừ một số trường hợp đã ghi chú cụ thể);
\r\n\r\nc) Trường\r\nhợp khi thực hiện phẫu thuật chuyên khoa Mắt hoặc thực hiện các thủ thuật của\r\ncác chuyên khoa khác mà người bệnh cần phải gây mê (do bác sỹ chuyên khoa gây\r\nmê thực hiện) thì được tính thêm chi phí của dịch vụ gây mê (dịch vụ số 1250 Phụ\r\nlục III) khi thực hiện dịch vụ.
\r\n\r\n5. Trong trường hợp thực hiện\r\nnhiều can thiệp trong cùng một lần phẫu thuật, thực hiện thanh toán theo giá của\r\ndịch vụ kỹ thuật phức tạp nhất, có mức giá cao nhất và các dịch vụ kỹ thuật\r\nkhác phát sinh trong cùng một lần phẫu thuật được thanh toán như sau:
\r\n\r\na) Bằng 50% giá của các dịch vụ\r\nkỹ thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó vẫn do một kíp phẫu thuật thực hiện;
\r\n\r\nb) Bằng 80% giá của các dịch vụ\r\nkỹ thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó phải thay kíp phẫu thuật khác để thực hiện;
\r\n\r\nc) Trường hợp dịch vụ phát sinh\r\nlà các thủ thuật thì thanh toán 100% giá của dịch vụ phát sinh.
\r\n\r\n6. Đối với dịch vụ thay băng:
\r\n\r\na) Dịch vụ “Thay băng vết thương hoặc vết mổ chiều\r\ndài ≤15 cm”: chỉ thanh toán đối với người bệnh điều trị nội trú trong các\r\ntrường hợp sau: vết thương/mổ nhiễm trùng; vết thương có thấm dịch, máu trong\r\ncác tổn thương lóc da, hở da diện tích trên 6 cm2; vết thương đã có\r\nchèn gạc; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch nhiều; đa vết thương/mổ; hoặc\r\nsau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên; không áp dụng đối\r\nvới thay băng của các trường hợp sau: phẫu thuật nội soi, thay băng vết mổ, vết\r\nthương thông thường, thay băng rốn sơ sinh;
\r\n\r\nb) Dịch vụ “Thay băng vết mổ có\r\nchiều dài trên 15 cm đến 30 cm” trong điều trị nội trú chỉ áp dụng đối với một\r\nsố trường hợp sau:
\r\n\r\n- Vết mổ nhiễm trùng, rò tiêu\r\nhóa, rò mật, rò nước tiểu;
\r\n\r\n- Vết mổ sau phẫu thuật nhiễm\r\nkhuẩn (viêm phúc mạc bụng hoặc viêm xương hoặc áp xe), vết mổ sau phẫu thuật ống\r\ntiêu hóa hoặc hệ tiết niệu hoặc đường mật hoặc bụng cổ chướng;
\r\n\r\n- Vết mổ sau một phẫu thuật\r\nnhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên;
\r\n\r\n- Trường hợp phẫu thuật mổ lấy\r\nthai: được áp dụng mức giá này nhưng tối đa không quá 03 lần.
\r\n\r\nc) Trường hợp “thay băng vết thương\r\ncó chiều dài trên 15 cm đến 30 cm”: thực hiện theo mức giá quy định tại Thông\r\ntư này.
\r\n\r\n7. Dịch vụ định nhóm máu ABO\r\ntrong truyền máu đối với các xét nghiệm số 1300, 1301, 1302 quy định tại Phụ lục\r\nIII của Thông tư này:
\r\n\r\na) Định nhóm máu hệ ABO tại khoa\r\nxét nghiệm khi phát máu toàn phần và các chế phẩm khối hồng cầu, khối bạch cầu,\r\nkhối tiểu cầu, huyết tương:
\r\n\r\n- Định nhóm máu cho người bệnh:\r\nthanh toán 1 lần theo giá dịch vụ số thứ tự 1302 quy định tại Phụ lục III Thông\r\ntư này (do mức giá tối đa của dịch vụ 1302 đã tính chi phí của 2 lần định nhóm\r\nmáu hệ ABO trên cùng một mẫu máu hoặc 2 mẫu máu của cùng một người bệnh bằng 2\r\nphương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu);
\r\n\r\n- Định nhóm máu hệ ABO của đơn\r\nvị túi máu, đơn vị chế phẩm máu: thanh toán 01 lần theo giá dịch vụ số thứ tự\r\n1300 quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;
\r\n\r\n- Trường hợp người bệnh được\r\nphát nhiều đơn vị máu hoặc chế phẩm máu tại cùng một thời điểm thì bắt đầu từ\r\nđơn vị máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ 2 trở đi, cứ phát thêm một đơn vị thì sẽ được\r\nthanh toán thêm 01 lần định nhóm máu hệ ABO của đơn vị túi máu theo giá dịch vụ\r\ncó số thứ tự 1300 quy định tại Phụ lục III của Thông tư này. Trường hợp này\r\nkhông phải xác định nhóm máu hệ ABO của bệnh nhân do bệnh nhân đã được xác định\r\nnhóm máu hệ ABO khi phát đơn vị máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ nhất.
\r\n\r\nb) Xét nghiệm định nhóm máu hệ\r\nABO tại giường bệnh:
\r\n\r\n- Định nhóm máu hệ ABO tại giường\r\nbệnh khi người bệnh được truyền máu toàn phần hoặc khối hồng cầu hoặc khối bạch\r\ncầu: thanh toán 01 lần theo giá dịch vụ có số thứ tự 1300 quy định tại Phụ lục\r\nIII của Thông tư này;
\r\n\r\n- Định nhóm máu hệ ABO tại giường\r\nbệnh khi người bệnh được truyền chế phẩm huyết tương, khối tiểu cầu: thanh toán\r\n01 lần theo giá dịch vụ có số thứ tự 1301 quy định tại Phụ lục III của Thông tư\r\nnày;
\r\n\r\n- Trường hợp tại cùng một\r\nthời điểm người bệnh được truyền nhiều đơn vị máu, đơn vị chế phẩm máu thì bắt đầu từ đơn vị máu hoặc đơn vị\r\nchế phẩm máu thứ 2 trở đi cứ phát thêm một đơn vị máu toàn phần hoặc khối hồng\r\ncầu hoặc khối bạch cầu thì thanh toán thêm 01 lần định nhóm máu tại giường bệnh\r\ntheo mức giá dịch vụ có số thứ tự 1301 quy định tại Phụ lục III của Thông tư\r\nnày. Trường hợp này không phải xác định nhóm máu hệ ABO của người bệnh do người\r\nbệnh đó đã được xác định nhóm máu hệ ABO khi truyền đơn vị máu hoặc đơn vị chế\r\nphẩm máu thứ nhất;[4]
\r\n\r\n- Mức giá của các dịch vụ định\r\nnhóm máu ABO từ số thứ tự 1300, 1301, 1302 quy định tại Phụ lục III của Thông\r\ntư này được quy định chung cho các phương pháp ống nghiệm, phiến đá hoặc trên\r\ngiấy.
\r\n\r\n8. Đối với xét nghiệm hòa hợp\r\nmiễn dịch ở nhiệt độ 37ºC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin (nghiệm pháp\r\nCoombs gián tiếp) trong truyền máu: Thanh toán theo giá của dịch vụ “Phản ứng\r\nhòa hợp có sử dụng kháng globulin người” có số thứ tự 1358 hoặc 1359 quy định tại\r\nThông tư này.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Ngân sách bảo đảm kinh phí\r\ntheo phân cấp ngân sách hiện hành đối với:
\r\n\r\na) Các khoản chi theo chế độ\r\nquy định tại các văn bản nêu tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này;
\r\n\r\nb) Trường hợp nguồn tài chính của\r\nđơn vị không đảm bảo hoạt động thường xuyên, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền\r\nphân loại là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc\r\nđơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
\r\n\r\n2. Trách nhiệm của Bộ Y tế:
\r\n\r\na) Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính\r\nlàm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra,\r\nsơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc;
\r\n\r\nb) Thống\r\nnhất với Bộ Tài chính để xem xét, điều chỉnh mức tối đa khung giá của các dịch\r\nvụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này\r\nkhi bổ sung các yếu tố hình thành giá theo lộ trình, điều chỉnh định mức kinh tế\r\nkỹ thuật hoặc chi phí của các yếu tố hình thành giá thay đổi.
\r\n\r\n3. Trách nhiệm của Sở Y tế:
\r\n\r\na) Chủ\r\ntrì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, sơ kết,\r\ntổng kết việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý;
\r\n\r\nb) Chủ trì, thống nhất với Sở Tài\r\nchính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội\r\nđồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giá dịch vụ và thời điểm\r\nthực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này\r\nđối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.
\r\n\r\nĐiều 8. Điều\r\nkhoản tham chiếu
\r\n\r\nTrường hợp các văn bản được dẫn chiếu\r\ntrong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản\r\nthay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.
\r\n\r\nĐiều 9. Điều\r\nkhoản thi hành[5]
\r\n\r\n1. Thông tư này có hiệu lực thi\r\nhành từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
\r\n\r\n2. Cơ quan có thẩm quyền quyết\r\nđịnh mức giá quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này quyết\r\nđịnh mức giá và thời điểm thực hiện cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy\r\nđịnh sau:
\r\n\r\na) Các cơ\r\nsở khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị tự bảo đảm\r\nchi thường xuyên, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: thời điểm\r\nthực hiện kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017;
\r\n\r\nb)[6] Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan có thẩm quyền\r\nphân loại là đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị do ngân\r\nsách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thời điểm thực hiện vào tháng 8, tháng\r\n10 hoặc tháng 12 năm 2017 và phải hoàn thành việc phê duyệt giá dịch vụ khám bệnh,\r\nchữa bệnh trong năm 2017. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phê duyệt\r\ngiá dịch vụ khám bệnh, chữ bệnh trước ngày 31 tháng 12 năm 2017 thì được áp dụng\r\nngay từ thời điểm quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có hiệu lực thi\r\nhành.
\r\n\r\n3. Các văn bản sau đây hết hiệu lực\r\nthi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018:
\r\n\r\na) Thông tư liên bộ số\r\n14/TTLB ngày 30 tháng 9 năm 1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính -Lao động -\r\nThương binh và Xã hội - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một\r\nphần viện phí;
\r\n\r\nb) Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH\r\nngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương\r\nbinh và Xã hội bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30 tháng 9 năm 1995 của\r\nliên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Vật giá Chính\r\nphủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí;
\r\n\r\nc) Thông tư liên tịch số\r\n04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 02 năm 2012 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban\r\nhành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở y\r\ntế của Nhà nước;
\r\n\r\nd) Thông tư số 04/2013/TT-BYT ngày\r\n21 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc phê duyệt và áp dụng\r\ngiá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà\r\nnước thuộc các bộ, ngành khác quản lý.
\r\n\r\nĐiều 10. Điều\r\nkhoản chuyển tiếp
\r\n\r\nĐối với người bệnh đang điều trị\r\ntại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước thời điểm thực hiện mức giá theo quy định\r\ntại Thông tư này và ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú sau thời điểm\r\nthực hiện mức giá quy định tại Thông tư này: tiếp tục được áp dụng mức giá theo\r\nquy định của cấp có thẩm quyền trước thời điểm thực hiện mức giá theo quy định\r\ntại Thông tư này cho đến khi ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú.
\r\n\r\nTrong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa\r\nphương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n Nơi nhận: | \r\n \r\n XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT \r\nKT. BỘ TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
\r\n
\r\n\r\n
[1] Thông tư số\r\n44/2017/TT-BYT có căn cứ ban hành như sau:
\r\n\r\n“Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh số\r\n40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15\r\ntháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với\r\ncác đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14\r\ntháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp\r\ncông lập;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20\r\ntháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu\r\ntổ chức của Bộ Y tế;
\r\n\r\nTheo đề nghị của Vụ trưởng Kế hoạch - Tài\r\nchính;
\r\n\r\nBộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa đổi Thông\r\ntư số 02/2017/TT-BYT ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mức\r\ntối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của\r\nQuỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn\r\náp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh; chữa bệnh trong một số trường hợp.”
\r\n\r\n[2] Khoản này\r\nđược sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 44/2017/TT-BYT,\r\ncó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
\r\n\r\n[3] Điểm này được\r\nsửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 44/2017/TT-BYT, có hiệu\r\nlực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
\r\n\r\n[4] Đoạn này được\r\nsửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 44/2017/TT-BYT, có hiệu\r\nlực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
\r\n\r\n[5] Các điều 3,\r\n4 của Thông tư số 44/2017/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01\r\nnăm 2018 quy định như sau:
\r\n\r\n“Điều 3. Điều khoản thi hành.
\r\n\r\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ\r\nngày 01 tháng 01 năm 2018.
\r\n\r\n2. Mức giá tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh,\r\nchữa bệnh quy định tại Thông tư này và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi\r\nphí khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 2017. Riêng cách\r\ntính số ngày điều trị nội trú được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi.
\r\n\r\n3. Bãi bỏ một số nội dung quy định tại Thông\r\ntư số 02/2017/TT-BYT ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mức\r\ntối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của\r\nQuỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn\r\náp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, gồm:
\r\n\r\na) Khoản 2 Điều 5;
\r\n\r\nb) Điểm b khoản 3 Điều 6;
\r\n\r\nc) Tiết thứ 3 điểm b khoản 7 Điều 6;
\r\n\r\nd) Điểm b khoản 2 Điều 9;
\r\n\r\nđ) Mục có thứ tự số 94, 105, 205, 344, 345,\r\n346, 347, 348, 349, 350, 351, 744, 745 và 1804 của Phụ lục III ban hành kèm\r\ntheo Thông tư số 02/2017/TT-BYT.
\r\n\r\nĐiều 4. Tổ chức thực hiện
\r\n\r\nChánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng\r\ncục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung\r\nương, Thủ trưởng y tế ngành và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông\r\ntư này.
\r\n\r\nTrong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,\r\nvướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để\r\nxem xét, giải quyết.”
\r\n\r\n[6] Điểm này được\r\nsửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 44/2017/TT-BYT, có hiệu\r\nlực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
\r\n\r\nFile gốc của Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BYT năm 2018 hợp nhất Thông tư quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế b đang được cập nhật.
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BYT năm 2018 hợp nhất Thông tư quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế b
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | 02/VBHN-BYT |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Người ký | |
Ngày ban hành | 2018-03-01 |
Ngày hiệu lực | 2018-03-01 |
Lĩnh vực | |
Tình trạng | Còn hiệu lực |