ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2224/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 623/QĐ-TTg, ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 634/QĐ-TTg, ngày 13/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Nghị quyết số 96/2019/QH14, ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện Kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án;
Căn cứ Quyết định số 1944/QĐ-TTg, ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW, ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình số 13-CTr/TU, ngày 12/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 13-KL/TW, ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 5634/TTr-CAT-PV01(CS) ngày 27/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW, ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, hội, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 13-KL/TW, NGÀY 16/8/2021 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 48-CT/TW, NGÀY 22/10/2010 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA X) VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG TÌNH HÌNH MỚI VÀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2224/QĐ-UBND, ngày 30/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Mục tiêu, yêu cầu chung
a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự (ANTT), phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; trong đó, xác định rõ trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, góp phần thực hiện thành công mục tiêu giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. Trước mắt, phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, không để gia tăng do tác động của dịch Covid-19.
b) Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong phòng, chống tội phạm; củng cố, nâng cao hiệu quả quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm.
2. Mục tiêu, yêu cầu cụ thể
a) Chủ động phòng ngừa, tiếp tục làm giảm tội phạm, năm sau giảm so với năm trước; phấn đấu đến năm 2025 giảm 05% tổng số vụ phạm tội hình sự so với năm 2021; giảm tỷ lệ tái phạm tội; giai đoạn 2021 - 2025 giảm ít nhất 5% các tội phạm xâm hại trẻ em so với giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm hằng năm đạt trên 80%; các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 95% tổng số vụ án khởi tố. Bắt giữ, vận động đầu thú 30% số đối tượng truy nã hiện có và phấn đấu bắt 50% số đối tượng truy nã phát sinh.
b) Bảo đảm 100% các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đều được tiếp nhận, phân loại, xử lý; tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%. Truy tố đúng thời hạn trên 90% số vụ án hình sự đã có kết luận điều tra đề nghị truy tố, bảo đảm truy tố bị can đúng tội đạt trên 95%. Nâng cao chất lượng xét xử, tỷ lệ giải quyết án hình sự đạt trên 88%. Tăng cường các biện pháp phòng, chống oan, sai, chống bỏ lọt tội phạm và người phạm tội.
c) Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các vụ án về kinh tế, chức vụ, tham nhũng, tiêu cực, nâng tỷ lệ giải quyết và kết thúc điều tra các vụ án tham nhũng năm sau cao hơn năm trước; nâng tỷ lệ thu hồi, kê biên, phong tỏa tài sản bị chiếm đoạt trong các vụ án tham nhũng đạt trên 60%; bảo đảm 100% các vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đều được chuyển ngay đến cơ quan điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Tập trung thực hiện hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội, phấn đấu tỷ lệ chuyển hóa thành công hằng năm đạt từ 60% trở lên; 85% các địa bàn đã chuyển hóa thành công không tái phức tạp trở lại.
đ) Kiện toàn các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm bảo đảm gọn đầu mối, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đi vào thực chất; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan bảo vệ pháp luật bảo đảm năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác phòng, chống tội phạm
a) Tổ chức quán triệt, thực hiện hiệu quả Chương trình số 13-CTr/TU, ngày 12/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 13-KL/TW, ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới (Chương trình số 13-CTr/TU), gắn kết chặt chẽ giữa phòng, chống tội phạm với triển khai hiệu quả Chiến lược tổng thể về phòng, chống dịch Covid-19, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; xác định công tác phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên và lâu dài; thực hiện mọi nơi, mọi lúc, mọi địa bàn, lĩnh vực, có trọng tâm, trọng điểm.
b) Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, trách nhiệm nêu gương của mỗi cán bộ, đảng viên; sự chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong phòng, chống tội phạm, bảo đảm ANTT. Củng cố, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức trong công tác phòng, chống tội phạm.
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, địa phương; lồng ghép với việc thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch phòng, chống tội phạm, bảo đảm ANTT của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh ở tỉnh và ở từng địa phương.
d) Củng cố, kiện toàn các Ban Chỉ đạo có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm từ tỉnh đến địa phương bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên, gắn với trách nhiệm quản lý từng địa bàn, lĩnh vực.
đ) Xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu ở những nơi để tội phạm tăng, phức tạp, lộng hành, kéo dài nhưng không có biện pháp giải quyết kịp thời, triệt để gây bức xúc trong Nhân dân. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách trong công tác phòng, chống tội phạm, luôn nỗ lực hành động vì mục đích chung theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung.
e) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết những vấn đề nổi lên trong công tác phòng, chống tội phạm.
a) Tổ chức giải quyết tốt những vấn đề về an sinh xã hội, an dân, có giải pháp cụ thể ổn định và nâng cao đời sống Nhân dân, đặc biệt là đối với các nhóm đối tượng bị tác động, ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; các vấn đề xã hội trong và sau dịch Covid-19 là nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm như: Vấn đề việc làm, thu nhập, dịch chuyển dân cư và người lao động...
b) Phát huy vai trò các tổ hòa giải, các tổ chức chính trị - xã hội kịp thời phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn, xung đột xã hội, nhất là liên quan đến vấn đề đất đai, môi trường, thực hiện chế độ chính sách, quan hệ lao động, không để phát sinh vụ việc phức tạp, hình thành “điểm nóng” về ANTT; xây dựng “thế trận lòng dân”.
c) Tổ chức rà soát, khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước, không để tội phạm lợi dụng các chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội và phòng, chống dịch Covid-19 để trục lợi, vi phạm pháp luật.
d) Xây dựng cơ chế khuyến khích các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp và người dân tham gia phòng ngừa tội phạm, huy động sức mạnh của Nhân dân trong phòng, chống tội phạm.
đ) Tăng cường phối hợp quản lý, giáo dục đối tượng ở địa bàn cơ sở, nhất là nhóm đối tượng có nguy cơ phạm tội hoặc tái phạm tội, như: Người sử dụng trái phép chất ma túy, đối tượng “ngáo đá”, người bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, người mới được đặc xá, chấp hành xong án phạt tù... Thực hiện phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người” trong công tác phòng, chống tội phạm và phòng, chống dịch Covid-19.
e) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa nghiệp vụ của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm thuộc lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Hải quan, Kiểm lâm...
3. Tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm
a) Thực hiện có hiệu quả các hình thức tuyên truyền phòng, chống tội phạm, nâng cao nhận thức pháp luật cho Nhân dân, nhất là thanh, thiếu niên, người lao động, học sinh, sinh viên... ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biển đảo.
b) Đấu tranh phản bác những quan điểm, tư tưởng sai trái, xuyên tạc, thông tin không đúng sự thật về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả công tác phòng, chống tội phạm bảo đảm ANTT, nhất là trên không gian mạng.
c) Chú trọng truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, công nghệ số, các trang mạng xã hội, hệ thống thông tin cơ sở; huy động sự tham gia của các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, người có uy tín, có ảnh hưởng trong cộng đồng dân cư... để phối hợp tuyên truyền, phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau và đặc điểm của từng địa phương, từng lĩnh vực.
d) Triển khai các đợt cao điểm truyền thông phòng, chống tội phạm nói chung, từng loại tội phạm nói riêng, như: Tội phạm liên quan “tín dụng đen”, tội phạm mua bán người, tội phạm về ma túy... Tổ chức truyền thông phòng, chống tội phạm trong các cơ sở giáo dục, đào tạo phù hợp với quy định hiện hành.
4. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
a) Tổ chức thực hiện hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (ANTQ), gắn với các phong trào, cuộc vận động khác, như: Phong trào thi đua yêu nước; phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
b) Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải tham gia phòng, chống tội phạm, phát huy vai trò lực lượng Công an cấp xã trong xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, bảo đảm ANTT ngay từ cơ sở.
c) Nâng cao hiệu quả giám sát và thực hiện giải quyết các kiến nghị, khiếu nại của Nhân dân ở địa bàn cơ sở. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng phong trào; tổ chức hiệu quả, thiết thực Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ (ngày 19/8) hằng năm.
d) Thực hiện hiệu quả Luật Thi hành án hình sự, Nghị định số 49/2020/NĐ-CP, ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng, góp phần hạn chế tình trạng tái phạm tội. Tổ chức nghiên cứu có giải pháp phù hợp, nhất là trong hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục các đối tượng tại địa bàn cơ sở...
5. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật trong công tác phòng, chống tội phạm
Rà soát, nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung, góp ý xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo hành lang pháp lý phù hợp, đầy đủ phục vụ công tác phòng, chống tội phạm. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, hướng dẫn thi hành pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm các quy định mới được thi hành kịp thời, thống nhất, phù hợp với thực tiễn.
6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tấn công, trấn áp, điều tra, xử lý tội phạm
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả 15 đề án thuộc Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 (Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 940/QĐ-UBND, ngày 31/5/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh); các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác đấu tranh chống tội phạm mua bán người, tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen”, tội phạm giết người...
b) Làm tốt công tác nắm tình hình, thống kê, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình tội phạm. Xây dựng, thực hiện hiệu quả các phương án, kế hoạch phòng, chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nhất là trong và sau dịch Covid-19, các loại tội phạm gây bức xúc trong Nhân dân, tạo môi trường xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh.
c) Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để hoạt động, tội phạm về ma túy, tội phạm xâm hại phụ nữ, trẻ em, tội phạm trên không gian mạng, tội phạm về môi trường, tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng, tội phạm liên quan đến kinh doanh đa cấp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản...
d) Tổ chức tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
đ) Nâng cao chất lượng công tác điều tra, đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án hình sự, nhất là các vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, những vụ án do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo và do Tỉnh ủy chỉ đạo, xử lý. Tăng cường các biện pháp chống oan, sai, bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, nghiêm cấm bức cung, dùng nhục hình. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tư pháp trong điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.
e) Chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm minh những hành vi tham nhũng, tiêu cực, bao che, dung túng, tiếp tay cho tội phạm và vi phạm pháp luật.
7. Thực hiện hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về ANTT
a) Tổ chức khai thác, phát huy giá trị, hiệu quả của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Căn cước công dân để chuyển đổi phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài phục vụ phòng, chống tội phạm; tổ chức kết nối, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các hệ thống dữ liệu có liên quan phục vụ xây dựng, hoạch định chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phòng ngừa tội phạm.
b) Thực hiện hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về ANTT. Tăng cường quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, rà soát các cơ sở ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, như: Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ lưu trú (nhà nghỉ, nhà trọ, khách sạn), nhà hàng, quán bar, karaoke, massage, vũ trường; Khu Kinh tế Dung Quất, các địa bàn khu công nghiệp, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí, địa bàn giáp ranh nơi tội phạm thường lợi dụng để thực hiện hành vi phạm tội.
c) Đẩy mạnh thực hiện các phương án thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tàng trữ trái phép ngoài xã hội. Thực hiện nghiêm Nghị định số 137/2020/NĐ-CP, ngày 27/11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo.
8. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tội phạm
a) Tổ chức kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tội phạm từ tỉnh đến địa phương, bảo đảm gọn đầu mối, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng lực lượng Công an nhân dân đến năm 2030 cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
b) Tăng cường lực lượng, cơ sở vật chất cho lực lượng trực tiếp đấu tranh với tội phạm thuộc Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Hải quan, Kiểm lâm... để kịp thời giải quyết các vấn đề phức tạp về tội phạm nảy sinh ngay từ đầu và tại cơ sở.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan bảo vệ pháp luật bảo đảm yêu cầu công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; có cơ chế sàng lọc, thay thế, luân chuyển những người không đủ năng lực công tác, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật trong phòng, chống tội phạm. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật... cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tội phạm.
9. Ứng dụng khoa học công nghệ và huy động các nguồn lực phục vụ phòng, chống tội phạm
a) Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phòng, chống tội phạm, nhất là quản lý thông tin, dữ liệu phục vụ hoạch định chính sách có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm trong giai đoạn mới.
b) Ưu tiên đầu tư ngân sách nhà nước, đồng thời tổ chức huy động các nguồn lực hợp pháp khác phục vụ công tác phòng, chống tội phạm.
10. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế trong công tác phòng, chống tội phạm, đặc biệt đối với địa phương của các nước láng giềng, của các nước có đông người Việt Nam sinh sống, làm việc, học tập.
b) Tổ chức thực hiện tốt các Công ước quốc tế, Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự, Hiệp định hợp tác phòng, chống tội phạm mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
1. Công an tỉnh
a) Chịu trách nhiệm thường trực giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh điều phối, thống nhất tổ chức thực hiện Kế hoạch này; có nhiệm vụ tham mưu tổ chức kiểm tra, đôn đốc, định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động phòng ngừa xã hội, thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Tổ chức thực hiện hiệu quả các quy chế phối hợp giữa Bộ Công an với các bộ, ngành về công tác bảo đảm ANTT, phòng, chống tội phạm. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện cơ chế bảo vệ, khuyến khích, động viên người tham gia phát hiện, tố giác tội phạm; cơ chế, chính sách khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách trong công tác phòng, chống tội phạm, luôn nỗ lực hành động vì mục đích chung.
c) Tổ chức thực hiện tốt công tác phòng ngừa tội phạm, kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về ANTT. Phối hợp chặt chẽ với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, kịp thời các vụ phạm tội.
d) Chủ động nắm chắc tình hình, xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo đảm ANTT trong mọi tình huống. Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm ANTT. Trước mắt, tập trung triển khai các phương án nghiệp vụ phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong và sau dịch Covid-19, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm xâm phạm trật tự xã hội, tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen”, tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản... lợi dụng hoạt động khi xảy ra dịch bệnh, thiên tai; tội phạm trên các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, không để bị động, bất ngờ.
đ) Tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các cơ sở dữ liệu khác phục vụ công tác bảo đảm ANTT, phòng, chống tội phạm, đồng thời phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an sinh xã hội.
e) Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đến năm 2030 cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; bố trí lực lượng theo hướng “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”; xây dựng một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại vào năm 2025. Trước mắt, tập trung xây dựng, củng cố lực lượng Công an cấp xã, đáp ứng yêu cầu bảo đảm ANTT ở địa bàn cơ sở; nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra các cấp.
g) Tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, phục vụ quản lý Nhà nước về ANTT, phòng, chống tội phạm.
h) Tổ chức thực hiện hiệu quả các kế hoạch thực hiện đề án chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia; phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em; phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp.
i) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế trong công tác phòng, chống tội phạm, đặc biệt đối với địa phương của các nước láng giềng, của các nước có đông người Việt Nam sinh sống, làm việc, học tập. Tổ chức thực hiện tốt các Công ước quốc tế, Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự, Hiệp định hợp tác phòng, chống tội phạm mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Thực hiện hiệu quả Nghị định số 03/2019/NĐ-CP, ngày 05/9/2019 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng; tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin, xử lý tội phạm hoạt động trên không gian mạng.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, vi phạm pháp luật trên khu vực biên giới biển, đảo của tỉnh và các khu vực, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý.
b) Thực hiện hiệu quả Nghị định số 03/2019/NĐ-CP, ngày 05/9/2019 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng; tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin, xử lý tội phạm hoạt động trên không gian mạng.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tăng cường hiệu quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển giai đoạn 2021 - 2025.
4. Sở Tư pháp
a) Tham mưu Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, những địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
c) Thực hiện cải cách, hiện đại hóa công tác tư pháp, các nhiệm vụ, đề án, chương trình cải cách tư pháp thuộc chức năng nhiệm vụ được giao; tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả công tác giám định tư pháp.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tội phạm cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong quản lý, giáo dục người học trong các cơ sở giáo dục.
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên giai đoạn 2021 - 2025.
6. Cục Quản lý thị trường tỉnh
a) Thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại. Kiểm tra, xử lý vi phạm về kinh doanh hàng hóa nhập lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng cấm, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, kinh doanh xuất nhập khẩu tiền chất công nghiệp, kinh doanh đa cấp trái phép, cạnh tranh không lành mạnh, các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, mua bán hàng hóa trên nền tảng thương mại điện tử, mạng xã hội trái phép...
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
c) Thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm giai đoạn 2021 - 2025.
7. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với Công an tỉnh trong việc phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật, mất ANTT trên các tuyến giao thông thuộc phạm vi quản lý; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giao thông vận tải gắn với việc kiểm soát phát hiện, ngăn chặn các vi phạm pháp luật.
b) Xây dựng kế hoạch tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải giai đoạn 2021 - 2025, gắn với kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng.
8. Sở Xây dựng
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xây dựng để chủ động phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng; thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm và lĩnh vực xây dựng.
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản giai đoạn 2021 - 2025.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tăng cường phối hợp, chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm. Phối hợp quản lý hiệu quả thông tin trên không gian mạng, kịp thời tuyên truyền, phản bác những quan điểm, tư tưởng sai trái, xuyên tạc, thông tin không đúng sự thật về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả công tác phòng, chống tội phạm bảo đảm ANTT. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác phòng, chống tội phạm.
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tăng cường hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng internet giai đoạn 2021 - 2025.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình, công tác quản lý, tổ chức lễ hội, quyền tác giả, quyền liên quan; hoạt động quảng cáo, kinh doanh du lịch, kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao, quản lý di tích, di sản.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; tiếp tục thực hiện Đề án phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2021 - 2025.
11. Sở Y tế
a) Phối hợp với Công an tỉnh trong công tác bảo đảm ANTT, phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế; tổ chức thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp về công tác bảo đảm ANTT trong lĩnh vực y tế.
b) Tiếp tục thực hiện Đề án phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế giai đoạn 2021 - 2025.
12. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu đề xuất kiện toàn cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm; đề xuất phương án củng cố, kiện toàn các Ban Chỉ đạo về phòng, chống tội phạm bảo đảm ANTT, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, rõ trách nhiệm, phát huy cơ chế phối hợp giữa các ngành.
b) Phối hợp với Công an tỉnh triển khai cơ chế, chính sách phù hợp; thiết thực nhằm bảo vệ, khuyến khích, động viên người tham gia phát hiện tố giác tội phạm; cơ chế, chính sách khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách trong công tác phòng, chống tội phạm, luôn nỗ lực hành động vì mục đích chung.
c) Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm.
13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, địa phương giải quyết có hiệu quả các vấn đề an sinh xã hội; phòng ngừa nguy cơ phụ nữ, trẻ em trở thành nạn nhân của tội phạm mua bán người, tệ nạn mại dâm, góp phần hạn chế nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm.
b) Thực hiện công tác cai nghiện ma túy, phòng, chống tệ nạn xã hội, xâm hại trẻ em, bạo lực giới, an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người được đặc xá, chấp hành xong án phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, người bán dâm, người điều trị nghiện ma túy bằng phương pháp sử dụng Methadone, nạn nhân của các vụ mua bán người, người sau cai nghiện ma túy...
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
a) Tổ chức nâng cao hoạt động phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; chỉ đạo các tổ chức tín dụng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng kịp thời có biện pháp phong tỏa, ngăn chặn việc tẩu tán tài sản trong các vụ việc, vụ án theo quy định pháp luật; quản lý chặt chẽ hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tín dụng để phòng ngừa tội phạm lợi dụng hoạt động.
b) Tiếp tục thực hiện Đề án phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật và vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng giai đoạn 2021 - 2025.
15. Sở Tài chính: Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí trong dự toán hằng năm kinh phí thường xuyên phục vụ công tác phòng, chống tội phạm theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, phân cấp ngân sách hiện hành theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
16. Cục Hải quan Quảng Ngãi: Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo chức năng thuộc lĩnh vực ngành quản lý; tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
17. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổng hợp nhu cầu đầu tư công trung hạn và hằng năm (nếu có) cho công tác phòng, chống tội phạm, hướng dẫn quản lý đầu tư thực hiện các nội dung Kế hoạch theo quy định hiện hành.
18. Sở Ngoại vụ: Phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế trong công tác phòng, chống tội phạm, đặc biệt đối với địa phương của các nước láng giềng, của các nước có đông người Việt Nam sinh sống, làm việc, học tập.
19. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống tội phạm, nhất là phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm về ma túy...
20. Sở Tài nguyên và Môi trường: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên, môi trường; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trên lĩnh vực phụ trách, nhất là vi phạm về xử lý chất thải công nghiệp, xây dựng, chất thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường, tình trạng khai thác trái phép khoáng sản, cát, sỏi lòng sông, biển; các vi phạm về đất đai... không để khiếu kiện kéo dài, phức tạp về ANTT.
21. Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể; các tổ chức chính trị - xã hội: Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống tội phạm thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Quá trình thực hiện lồng ghép với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
22. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Tham mưu Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy ban hành nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động, kế hoạch... gắn với triển khai thực hiện Chương trình số 13-CTr/TU tại địa phương. Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và từng giai đoạn, các chương trình, nguồn lực và các dự án do địa phương quản lý.
b) Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án giai đoạn 2021 - 2025.
c) Hằng năm, đánh giá, tổng hợp tình hình kết quả thực hiện, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quan tâm tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho lực lượng Công an cấp xã để đáp ứng yêu cầu, kịp thời giải quyết các vấn đề phức tạp về tội phạm nảy sinh ngay từ đầu và tại cơ sở.
23. Đề nghị Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh: Tăng cường giám sát, theo dõi hoạt động thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm; đề xuất, kiến nghị xây dựng, sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung các quy định của pháp luật để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
24. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Quy chế phối hợp trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, nhất là trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời và nghiêm minh. Trong đó, tập trung vào công tác dự báo để đưa ra các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi phạm tội giảm thiểu tối đa tác hại của tội phạm gây ra cho xã hội.
25. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên (Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh)
a) Vận động, tuyên truyền Nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên, người lao động, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc tôn giáo tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.
b) Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm.
c) Tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình phối hợp hành động đã ký kết trong công tác bảo đảm ANTT.
d) Tiếp tục thực hiện Đề án vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư giai đoạn 2021 - 2025.
đ) Lồng ghép các hoạt động phòng, chống tội phạm với thực hiện các phong trào thi đua, cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên chủ trì, thực hiện, trọng tâm là Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, khu đô thị văn minh”.
IV. THỜI GIAN, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Kế hoạch thực hiện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách Nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hằng năm của các sở, ngành và địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; ngoài ra, được huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Các sở, ban ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai, thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm báo cáo tình hình, kết quả gửi UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Giao Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban ngành, hội, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả theo quy định./.
File gốc của Quyết định 2224/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa đang được cập nhật.
Quyết định 2224/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | 2224/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | |
Ngày ban hành | 2021-12-30 |
Ngày hiệu lực | 2021-12-30 |
Lĩnh vực | |
Tình trạng | Còn hiệu lực |