\r\n BỘ Y TẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 927/KH-BYT \r\n | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 25\r\n tháng 7 năm 2024 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
BẢO\r\nVỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN NĂM 2025
\r\n\r\nCăn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ\r\nXIII của Đảng;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27 tháng 7\r\nnăm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -\r\n2025;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11\r\nnăm 2022 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ\r\nchức của Bộ Y tế;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm\r\n2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ\r\n2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã\r\nhội 5 năm 2021-2025;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm\r\n2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và\r\nnâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
\r\n\r\nCăn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm\r\n2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã\r\nhội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
\r\n\r\nCăn cứ Công văn số 4487/BKHĐT-TH ngày 11 tháng 6\r\nnăm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn đánh giá thực hiện Kế hoạch phát\r\ntriển kinh tế - xã hội năm 2024, dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 788/QĐ-BYT ngày 13 tháng 02\r\nnăm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức\r\nkhỏe nhân dân đến năm 2025;
\r\n\r\nBộ Y tế đánh giá tình hình thực hiện công tác bảo vệ,\r\nchăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân năm 2024, xây dựng Kế hoạch Bảo vệ, chăm\r\nsóc và nâng cao sức khỏe nhân dân năm 2025 với các nội dung như sau:
\r\n\r\nPHẦN\r\nI. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2024
\r\n\r\nI. BỐI CẢNH THỰC HIỆN NĂM 2024
\r\n\r\n- Tình hình thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều khó\r\nkhăn, thách thức, rủi ro. Tình trạng bất ổn an ninh, chính trị tiếp tục leo\r\ntháng tại một số quốc gia, khu vực, nhất là tại Nga - Ucraina, dải Gaza, Biển Đỏ...\r\nLạm phát vẫn duy trì ở mức cao, chính sách tiền tệ tại nhiều nền kinh tế lớn tiếp\r\ntục được điều hành thận trọng theo hướng thắt chặt; giá cả hàng hóa, nguyên vật\r\nliệu thế giới biến động mạnh. Kinh tế thế giới phục hồi không đồng đều; nhiều tổ\r\nchức quốc tế điều chỉnh, dự báo tăng trưởng năm 2024 ở mức thấp. Các thách thức\r\nan ninh phi truyền thống, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, dịch\r\nbệnh, biến đổi khí hậu, thời tiết cực đoan... diễn biến bất thường.
\r\n\r\n- Trong nước, tình hình kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định,\r\nlạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn được bảo đảm, tăng trưởng kinh tế, sản\r\nxuất kinh doanh tiếp tục phục hồi. Các tổ chức quốc tế tiếp tục đánh giá cao về\r\nkết quả đạt được và triển vọng tăng trưởng của Việt Nam năm 2024. Ngành y tế có\r\nnhiều cố gắng, nỗ lực để tháo gỡ các điểm nghẽn, phục hồi hệ thống y tế đáp ứng\r\nnhu cầu chăm sóc sức khỏe tăng nhanh sau đại dịch COVID-19.
\r\n\r\nII. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC\r\nHIỆN NĂM 2024
\r\n\r\n1. Tình hình thực hiện và dự\r\nbáo khả năng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2024
\r\n\r\n1.1. Trong các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát\r\ntriển kinh tế - xã hội năm 2024 theo Nghị quyết số 103/2023/QH15 ngày\r\n09/11/2023 của Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ,\r\nngành y tế được giao 03 chỉ tiêu chủ yếu là:
\r\n\r\n- Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt 13,5 bác sĩ: ước thực\r\nhiện năm 2024 là 14 bác sĩ, vượt chỉ tiêu được giao.
\r\n\r\n- Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt 32,5 giường bệnh:\r\nước thực hiện năm 2024 là 34 giường bệnh, vượt chỉ tiêu được giao.
\r\n\r\n- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt khoảng 94,1% dân\r\nsố: ước thực hiện năm 2024 đạt chỉ tiêu được giao là 94,1%.
\r\n\r\n1.2. Chỉ tiêu cụ thể cho ngành, lĩnh vực năm 2024\r\nđược giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ:
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n \r\n Chỉ tiêu 2024 \r\n | \r\n \r\n Ước thực hiện\r\n năm 2024 \r\n | \r\n \r\n Đánh giá \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n Trên 90 \r\n | \r\n \r\n Trên 90 \r\n | \r\n \r\n Đạt \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh) \r\n | \r\n \r\n Tuổi \r\n | \r\n \r\n 73,8 \r\n | \r\n \r\n 74,5 \r\n | \r\n \r\n Vượt \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n Trên 80 \r\n | \r\n \r\n Trên 80 \r\n | \r\n \r\n Đạt \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh \r\n | \r\n \r\n Số bé trai/100 bé\r\n gái \r\n | \r\n \r\n 111,2 \r\n | \r\n \r\n 112,3 \r\n | \r\n \r\n Không đạt \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Số dược sỹ đại học trên 10.000 dân \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 3,08 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n Vượt \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Số điều dưỡng trên 10.000 dân \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n Đạt \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi \r\n | \r\n \r\n Số ca/1.000 trẻ đẻ\r\n sống \r\n | \r\n \r\n 11,9 \r\n | \r\n \r\n 11,5 \r\n | \r\n \r\n Vượt \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi \r\n | \r\n \r\n Số ca/1.000 trẻ đẻ\r\n sống \r\n | \r\n \r\n 18,3 \r\n | \r\n \r\n 18,1 \r\n | \r\n \r\n Vượt \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp\r\n còi (chiều cao/tuổi) \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n 18,5 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n Đạt \r\n | \r\n
2. Công tác quản lý nhà nước và\r\nchỉ đạo điều hành
\r\n\r\n2.1. Xây dựng chính sách,\r\nvăn bản quy phạm pháp luật
\r\n\r\n- Tham mưu trình Chính phủ xem xét, quyết định\r\ntrình Quốc hội cho ý kiến đối với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược;\r\nxem xét, thông qua 02 hồ sơ đề nghị xây dựng luật gồm: Luật sửa đổi bổ sung một\r\nsố điều Luật Bảo hiểm y tế; Luật Phòng bệnh.
\r\n\r\n- Từ đầu năm 2024, Bộ Y tế đã tham mưu ban hành 02\r\nNghị định của Chính phủ, 05 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có các\r\nchính sách, định hướng phát triển dài hạn ngành y tế:
\r\n\r\n+ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 23/01/2024 của Thủ\r\ntướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức\r\nkhỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
\r\n\r\n+ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 27/02/2024 của Thủ\r\ntướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm\r\nnhìn đến năm 2050;
\r\n\r\n+ Quyết định 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng\r\nChính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày\r\n25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng\r\nhoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
\r\n\r\n+ Quyết định số 440/QĐ-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ\r\ntướng Chính phủ ban hành Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực y tế.
\r\n\r\n+ Quyết định số 527/QĐ-TTg ngày 18/6/2024 của Thủ\r\ntướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và phát triển;
\r\n\r\n+ Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 của\r\nChính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP quy định\r\nvề hoạt động tiêm chủng;
\r\n\r\n+ Nghị định số 25/2024/NĐ-CP ngày 27/02/2024 của\r\nChính phủ: Quy định về xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân",\r\n"Thầy thuốc ưu tú".
\r\n\r\n- Bộ Y tế ban hành theo thẩm quyền 12 Thông tư trên\r\n33 văn bản trong kế hoạch năm 2024, đạt tỷ lệ 36,4%, ước đạt 100% kế hoạch năm\r\n2024.
\r\n\r\n- Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm\r\npháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế kỳ 2019-2023 theo Quyết định\r\nsố 456/QĐ-BYT ngày 28/2/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Tự kiểm tra 71 văn bản hành\r\nchính và văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của Bộ Y tế do các bộ, cơ\r\nquan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực\r\nthuộc Trung ương ban hành; đã xử lý sau kiểm tra 04 văn bản.
\r\n\r\n- Ban hành Thông tư số 08/2024/TT-BYT ngày\r\n24/5/2024 bãi bỏ một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế\r\nban hành theo yêu cầu của Đoàn công tác liên ngành kiểm tra tình hình thực hiện\r\ncông tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư\r\npháp chủ trì tại Kết luận số 6537/KL-ĐKTLN ngày 29/12/2023.
\r\n\r\n- Ban hành Kế hoạch số 526/KH-BYT ngày 02/5/2024\r\ntriển khai thực hiện Quyết định số 143/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao\r\nchất lượng và hiệu quả khai thác, sử dụng Bộ Pháp điển” của Bộ Y tế. Phối hợp với\r\nBộ, ngành thực hiện pháp điển đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế\r\nchủ trì soạn thảo vào các đề mục pháp điển do Bộ, ngành chủ trì thực hiện như Đề\r\nmục phòng, chống tham nhũng, Đề mục về tổ chức Chính phủ.
\r\n\r\n- Xây dựng báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất đối\r\nvới các nội dung trong Kế hoạch của Chính phủ, các bộ, ngành yêu cầu. Tổ chức\r\nphổ biến, đào tạo, tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật mới trong lĩnh vực y\r\ntế. Thực hiện hoạt động đối thoại doanh nghiệp, hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp\r\nthông qua việc hướng dẫn, giải đáp các câu hỏi, vướng mắc của doanh nghiệp bằng\r\nhình thức công văn hoặc tại các buổi họp, hội thảo.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Bộ Y tế ban hành Thông tư số 01/2024/TT-BYT ngày\r\n01/3/2024 quy định về danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối\r\nvới công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Y tế\r\nvà thuộc phạm vi quản lý trong lĩnh vực y tế tại địa phương; Thông tư số\r\n06/2024/TT-BYT ngày 16/05/2024 quy định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế;\r\nThông tư số 11/2024/TT-BYT ngày 12/7/2024 quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện\r\nxét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số;\r\nQuyết định số 1289/QĐ-BYT ngày 16/5/2024 quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và\r\nquy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức đối\r\nvới các chức vụ quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Y tế.
\r\n\r\n- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các\r\nđơn vị trong ngành Y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Trình Chính phủ\r\nĐề án sắp xếp các Bệnh viện trực thuộc Bộ[1]. Xây\r\ndựng Danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế; Đề án thành lập\r\nHội đồng Y khoa Quốc gia; Đề án thành lập Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh Trung\r\nương, dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định vào tháng 12/2024.\r\nHướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế xây dựng Quy chế tổ chức và\r\nhoạt động của đơn vị[2].
\r\n\r\n- Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số\r\n117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ quy định về y tế xã, phường, thị\r\ntrấn; Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của\r\nBộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị\r\ntrấn; Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 07/05/2021 của\r\nBộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm y tế\r\nquận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
\r\n\r\n- Triển khai xây dựng dự thảo Nghị định về phụ cấp\r\nưu đãi theo nghề thay thế Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính\r\nphủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công\r\ntác tại các cơ sở y tế công lập; dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định\r\nsố 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một\r\nsố chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong\r\ncác cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch; dự thảo Quyết định sửa đổi,\r\nbổ sung Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Chính phủ về việc quy định\r\nchế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
\r\n\r\n- Phê duyệt đề án vị trí việc làm của các đơn vị\r\nthuộc Bộ Y tế. Hướng dẫn các tổ chức hành chính xây dựng phương án kiện toàn, sắp\r\nxếp lại các tổ chức cấu thành bảo đảm các tiêu chí theo quy định của pháp luật.\r\nXây dựng và thẩm định đề án Trung tâm Bảo tồn, phát triển y dược cổ truyền thuộc\r\nCục Quản lý Y, dược cổ truyền; Trung tâm hỗ trợ, phát triển công trình và thiết\r\nbị y tế thuộc Cục cơ sở hạ tầng và thiết bị y tế.
\r\n\r\n2.3. Cải cách hành chính,\r\nthanh tra, kiểm tra, giám sát
\r\n\r\n- Rà soát, đánh giá, xây dựng kế hoạch nâng cao hiệu\r\nquả công tác cải cách hành chính của Bộ Y tế. Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ khẩn\r\ntrương thực hiện rà soát, tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính (TTHC), dịch\r\nvụ công cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết\r\nTTHC cấp bộ, bảo đảm mục tiêu cắt giảm ít nhất 20% thông tin phải khai báo; thực\r\nhiện nghiêm các quy định về kiểm soát TTHC trong quá trình xây dựng, sửa đổi\r\nvăn bản quy phạm pháp luật.
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa\r\n75/163 TTHC theo kế hoạch năm 2024 (đạt 46,6%). Hoàn thành thực thi được 26/69\r\nTTHC (đạt 38%) phương án phân cấp trong giải quyết TTHC theo Quyết định số\r\n1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện đơn giản hóa giấy\r\ntờ công dân đối với 54 TTHC và đang triển khai thực hiện đơn giản hóa đối với\r\n18 TTHC còn lại theo Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 06/7/2017 của Chính phủ. Bộ Y\r\ntế công khai trên cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC và đang áp dụng là 413 TTHC\r\n(giảm 99 TTHC so với cùng kỳ năm 2023).
\r\n\r\n- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm\r\nviệc thực hiện các quy định pháp luật, văn bản chỉ đạo về phòng, chống tham\r\nnhũng, tiêu cực. Tổ chức Hội nghị tuyên truyền, phổ biến công tác phòng, chống\r\ntham nhũng, tiêu cực và tập huấn, hướng dẫn công tác kê khai, công khai tài sản.\r\nTriển khai Đoàn kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng tiêu cực và 03 Tổ xác\r\nminh tài sản, thu nhập theo Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 tại\r\ncác đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế. Đồng thời, tiếp tục kiện toàn công tác thể\r\nchế, quy định về thanh tra trong lĩnh vực y tế[3].\r\nPhối hợp chặt chẽ với Cơ quan cảnh sát điều tra, các đơn vị, địa phương trong\r\ngiải quyết các vụ việc theo yêu cầu.
\r\n\r\n- Trong 6 tháng đầu năm 2024, Thanh tra Bộ tiến\r\nhành 06/22 cuộc thanh tra theo Kế hoạch thanh tra năm 2024; xử phạt các tổ chức,\r\ncá nhân có vi phạm, thu nộp ngân sách nhà nước 620 triệu đồng. Bộ Y tế triển\r\nkhai tiếp 114 lượt công dân theo quy định; tiếp nhận 324 đơn thư (đã xử lý 100%\r\nđơn thư; trong đó, thuộc thẩm quyền xử lý 01 đơn, chuyển cơ quan có thẩm quyền\r\n295 đơn và hướng dẫn 28 đơn thư).
\r\n\r\n\r\n\r\n- Bộ Y tế tiếp tục tích cực tham gia các hợp tác\r\nsong phương và đa phương, cùng nỗ lực để đưa ra các giải pháp góp phần phục hồi\r\nvà phát triển nền kinh tế sau dịch bệnh COVID-19 cũng như các biện pháp tiếp cận\r\ntài chính y tế bền vững để ứng phó tốt hơn với các dịch bệnh mới nổi, chú trọng\r\nứng dụng công nghệ số trong y học, tạo môi trường thuận lợi để phát triển ngành\r\ncông nghiệp về y tế như sản phẩm vắc xin, thiết bị y tế, thúc đẩy các chính\r\nsách và chuỗi cung ứng toàn cầu.
\r\n\r\n- Trong 6 tháng đầu năm 2024, Bộ Y tế có 01 đoàn ra[4] và tiếp 01 đoàn vào cấp Bộ[5], tham gia 02 đoàn ra cấp Chính phủ[6];\r\nBộ Y tế đã đồng ý về chủ trương cho phép các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh\r\nnghiệp trực thuộc và thuộc phạm vi quản lý tổ chức 865 hội nghị, hội thảo quốc\r\ntế (so với 820 hội nghị, hội thảo quốc tế trong 06 tháng đầu năm 2023).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Y tế dự phòng, chăm\r\nsóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức khỏe
\r\n\r\n- Trong 6 tháng đầu năm 2024, các dịch bệnh truyền\r\nnhiễm cơ bản được kiểm soát, không xuất hiện các chùm ca bệnh, ổ dịch lớn trong\r\ncộng đồng[7]. Tuy nhiên, một số bệnh có số mắc\r\nnhiều hơn so với cùng kỳ năm 2023 (tay chân miệng, sốt phát ban nghi sởi, sốt\r\nrét); phát hiện một số trường hợp mắc bệnh bạch hầu, trong đó đã có trường hợp\r\ntử vong. Bộ Y tế đã tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành các Công điện[8] chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tiếp tục theo\r\ndõi chặt chẽ, bám sát các diễn biến tình hình dịch bệnh; thường xuyên đánh giá,\r\nphân tích, dự báo tình hình; chuẩn bị sẵn sàng các phương án ứng phó với các\r\ntình huống có thể xảy ra của dịch bệnh.
\r\n\r\n- Ngày 14/5/2024, Bộ Y tế và Tổ chức Y tế thế giới\r\n(WHO) tổ chức khánh thành Trung tâm hợp tác với WHO về chuẩn bị, ứng phó với đại\r\ndịch và quản lý lâm sàng các bệnh truyền nhiễm tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung\r\nương. Bộ Y tế chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương về việc\r\ntăng cường khuyến cáo cộng đồng các biện pháp bảo vệ sức khỏe trước ảnh hưởng của\r\nô nhiễm không khí.
\r\n\r\n- Dưới sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng\r\nChính phủ, Bộ Y tế đã hoàn thành các thủ tục mua sắm, đặt hàng vắc xin trong\r\nChương trình tiêm chủng mở rộng và tổ chức phân bổ ngay đến các tỉnh, thành phố\r\ntheo số lượng đã đăng ký nhu cầu, chỉ đạo các địa phương tích cực triển khai tổ\r\nchức tiêm chủng, tiêm bù mũi cho những trẻ chưa được tiêm chủng đầy đủ trong thời\r\ngian gián đoạn vắc xin nhằm nâng cao miễn dịch cộng đồng.
\r\n\r\n3.2. Công tác quản lý môi\r\ntrường y tế
\r\n\r\n- Xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số\r\nđiều của Nghị định số 91/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về quản lý hóa\r\nchất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;\r\ncác Thông tư về quản lý môi trường y tế theo kế hoạch năm 2025[9]; QCVN về dự trữ quốc gia, 70 QCQG về yếu tố hóa học, 82 QCQG về\r\nvệ sinh lao động; Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh\r\ngiai đoạn 2024-2030, tầm nhìn 2050 của Bộ Y tế; Đề án Phát triển y tế học đường\r\nđến năm 2030; Bộ chỉ số đánh giá chất lượng môi trường bệnh viện.
\r\n\r\n- Triển khai Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức\r\nkhỏe nhân dân[10]; nông thôn mới; ứng phó với biến\r\nđổi khí hậu trong ngành Y tế[11]. Tuyên truyền về\r\nsử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh; xử lý nước và vệ sinh môi trường trong\r\nmùa bão lụt tại các địa phương.
\r\n\r\n- Chỉ đạo các đơn vị, địa phương tăng cường thực hiện\r\ncông tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; triển\r\nkhai thực hiện có hiệu quả công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học\r\nsinh; tăng cường phối hợp với ngành Giáo dục trong việc thực hiện Chương trình\r\nsức khoẻ học đường giai đoạn 2021-2025 và chương trình y tế trường học trong\r\ncác cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025.\r\nTổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động quốc gia về an toàn vệ sinh lao\r\nđộng năm 2024.
\r\n\r\n- Kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế\r\nvề nội dung liên quan đến quản lý chất thải y tế và an toàn vệ sinh lao động[12], năng lực quan trắc môi trường lao động; phòng\r\nkhám, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở sản xuất kinh doanh nước sạch dùng cho mục\r\nđích sinh hoạt; cơ sở sản xuất kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng và\r\ndiệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế, chất lượng nước sạch sử dụng cho mục\r\nđích sinh hoạt.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Trong 06 tháng đầu năm 2024, cả nước ghi nhận\r\n4.648 trường hợp phát hiện mới HIV dương tính, 84% là nam giới, độ tuổi chủ yếu\r\nlà từ 15 - 29 (42,8%) và 30-39 (29,7%), đường lây chủ yếu là quan hệ tình dục\r\nkhông an toàn (74,2%), nam quan hệ tình dục đồng giới (42,3%); cao nhất là\r\nthành phố Hồ Chí Minh (41,5%) và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (26,4%)[13].
\r\n\r\n- Thường xuyên triển khai các hoạt động thông tin\r\ngiáo dục truyền thông phòng, chống HIV/AIDS trên phương tiện thông tin đại\r\nchúng và trên mạng xã hội; tiếp tục đa dạng hóa dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.\r\nTrong 6 tháng đầu năm 2024, cả nước có khoảng 48.430 người sử dụng ma túy được\r\ntiếp cận với chương trình bơm kim tiêm; có 9.802 người bán dâm và 32.305 nam\r\nquan hệ tình dục đồng giới được tiếp cận với chương trình bao cao su.
\r\n\r\n- Công tác điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện\r\nbằng thuốc thay thế Methadone tiếp tục duy trì và đảm bảo chất lượng cho 48.062\r\ntại 343 cơ sở điều trị và 302 cơ sở cấp phát thuốc trên 63 tỉnh/thành phố (đạt\r\n95,2% so với kế hoạch năm), trong đó có 4.568 người bệnh được nhận thuốc\r\nmethadone nhiều ngày tại 6 tỉnh, thành phố đang triển khai Đề án. Công tác xác\r\nđịnh tình trạng nghiện ma tuý được triển khai đồng bộ tại 63 tỉnh, thành phố,\r\n7.725 cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy đã tăng 2,2 lần\r\nso với năm 2022, trong đó có 166 cơ sở tuyến tỉnh, 814 cơ sở tuyến huyện và\r\n6.742 cơ sở tuyến xã. Số lượng bác sỹ, y sĩ tham gia vào công tác xác định tình\r\ntrạng nghiện tại các tuyến là hơn 13.000 người.
\r\n\r\n- Năm 2023, Việt Nam là quốc gia dẫn đầu châu Á -\r\nThái Bình Dương về điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV (PrEP). Tính đến\r\ntháng 6/2024 cả nước có 41.126 người được điều trị PrEP ít nhất một lần trong\r\nnăm (đạt 57,9% chỉ tiêu so với kế hoạch).
\r\n\r\n- Tính đến tháng 6/2024, toàn quốc có 534 cơ sở y tế\r\nđiều trị HIV tại 63 tỉnh, thành phố. Số người nhiễm HIV đang quản lý điều trị\r\nthuốc ARV là 180.099 người (kế hoạch năm 2024 là 186.000), trong đó 74% số người\r\nđang điều trị ARV có thẻ BHYT (kế hoạch năm 2024 là 94%). Chương trình phối hợp\r\nHIV/lao tiếp tục được triển khai, tỷ lệ bệnh nhân điều trị ARV hoàn thành điều\r\ntrị Lao tiềm ẩn đạt 93%; đồng thời tiếp tục mở rộng điều trị viêm gan C cho người\r\nnhiễm HIV và bệnh nhân đang điều trị Methadone. Từ năm 2023, công tác sàng lọc,\r\nquản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm ở người nhiễm HIV đang từng bước được\r\nmở rộng.
\r\n\r\n- Kết quả thực hiện mục tiêu Chiến lược 95-95-95\r\ntính đến tháng 6/2024: (i) 91% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm; (ii ) 80%\r\nngười nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị ARV; (iii) 93%\r\nngười nhiễm HIV được điều trị ARV và có kết quả xét nghiệm tải lượng vi rút dưới\r\nngưỡng ức chế (dưới 1000 bản sao/mL máu).
\r\n\r\n3.4. Công tác đảm bảo an\r\ntoàn thực phẩm
\r\n\r\n- Tổng kết 10 năm thực hiện Luật An toàn thực phẩm,\r\nlập hồ sơ đề nghị xây dựng Luật An toàn thực phẩm sửa đổi. Xây dựng Nghị định sửa\r\nđổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, dự kiến trình Chính phủ\r\ntrong năm 2024. Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 20-1:2024/BYT\r\nđối với giới hạn các chất ô nhiễm trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe; tính đến nay\r\nBộ Y tế đã ban hành 66 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về lĩnh vực an toàn\r\nthực phẩm; đang tiếp tục xây dựng, hoàn thiện 03 quy chuẩn kỹ thuật và quy định\r\nvề an toàn thực phẩm trong phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
\r\n\r\n- Hoạt động tuyên truyền giáo dục về an toàn thực\r\nphẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng đã được các bộ, ngành và địa\r\nphương đẩy mạnh. Trong 5 tháng đầu năm 2024, trên 12 đầu báo viết và một số đầu\r\nbáo điện tử đăng tải thông tin thường xuyên trên 500 tin bài về thực phẩm,\r\ntrong đó khoảng hơn 250 tin, bài về quản lý an toàn thực phẩm. Tăng cường quản\r\nlý quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe: đăng 25 cảnh báo trên Cổng thông tin điện\r\ntử của Bộ Y tế về các đường link quảng cáo vi phạm; chuyển Bộ Thông tin và Truyền\r\nthông 10 đường link quảng cáo vi phạm; chuyển Cục Thương mại điện tử và kinh tế\r\nsố 10 đường link quảng cáo vi phạm.
\r\n\r\n- Tăng cường trách nhiệm của các cấp chính quyền địa\r\nphương, doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh thực phẩm; công tác thanh tra,\r\nkiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm. Trong 6 tháng năm 2024, ngành Y tế đã kiểm\r\ntra 232.702 cơ sở, phát hiện 15.046 cơ sở vi phạm về ATTP (chiếm 6,46%), giảm\r\nso với cùng kỳ năm 2023 (40.403 cơ sở); đã xử lý 3.341 cơ sở (chiếm 22,2% số cơ\r\nsở vi phạm), trong đó phạt tiền 2.285 cơ sở với số tiền phạt: 19,86 tỷ đồng.\r\nNgoài các hình thức xử phạt chính, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện\r\npháp khắc phục hậu quả[14]. Thực hiện kiểm nghiệm\r\n5.602 mẫu thực phẩm trong quá trình thanh tra, kiểm tra tại labo về các chỉ\r\ntiêu hóa lý, vi sinh, trong đó có 154 mẫu không đạt (chiếm 2,75%), giảm 38,1%\r\nso với cùng kỳ năm 2023. Tính đến ngày 15/5/2024, kiểm tra thực phẩm nhập khẩu\r\n11.927 lô hàng với 100% kết quả đạt.
\r\n\r\n- Đến nay, ngành Y tế đã có 06 Labo thuộc các Viện\r\nTrung ương và 63 phòng kiểm nghiệm thực phẩm cấp tỉnh được chuẩn hóa theo tiêu\r\nchuẩn ISO/IEC 17025.
\r\n\r\n- Trong 6 tháng đầu năm 2024, toàn quốc ghi nhận\r\nghi nhận 36 vụ ngộ độc thực phẩm làm 2.138 người mắc và 06 trường hợp tử vong.\r\nSo với cùng kỳ năm 2023, số vụ giảm 04 vụ (10%), số mắc tăng 1.432 người\r\n(202,8%), số tử vong giảm 5 người (45,5%); số vụ ngộ độc thực phẩm có xu hướng\r\ngiảm ở khu vực miền núi phía Bắc nhưng tăng ở khu vực duyên hải miền Trung và\r\nkhu vực Đông Nam Bộ. Ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn, gia đình, đám cưới/giỗ/liên\r\nhoan giảm cả về số vụ, số mắc nhưng có xu hướng gia tăng tại quán ăn, nhà\r\nhàng/khách sạn, nhất là do thức ăn đường phố (ví dụ ở tỉnh Khánh Hòa, tỉnh Đồng\r\nNai, tỉnh Sóc Trăng). Thời gian vừa qua đã ghi nhận một số vụ ngộ độc thực phẩm\r\nxảy ra tại bếp ăn tập thể đông người tại các công ty (tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Đồng\r\nNai); bếp ăn trường học, và cả căn tin, các cơ sở kinh doanh thực phẩm xung\r\nquanh khu vực trường học (tỉnh Khánh Hòa, thành phố Hồ Chí Minh). Nguyên nhân\r\ngây NĐTP chính do vi sinh vật và do độc tố tự nhiên. Nguyên nhân gây tử vong do\r\nNĐTP chủ yếu là do ngộ độc rượu và độc tố tự nhiên. Các sản phẩm thực phẩm ô\r\nnhiễm vi sinh vật chủ yếu là các sản phẩm thịt lợn qua chế biến, các món ăn có\r\nchứa thịt gà. Bộ Y tế tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 44/CĐ-TTg\r\nngày 03/5/2024 về việc ngăn ngừa, xử lý ngộ độc thực phẩm chỉ đạo các bộ,\r\nngành, địa phương chỉ đạo thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn,\r\nkhắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Tập trung hoàn thiện các văn bản pháp luật hướng\r\ndẫn thi hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15. Xây dựng các Đề án:\r\nTăng cường năng lực Hệ thống chăm sóc sức khoẻ tâm thần giai đoạn 2024-2030;\r\nXây dựng Trung tâm xạ trị proton; Tăng cường năng lực hệ thống giám định pháp\r\ny, giám định pháp y tâm thần và bắt buộc chữa bệnh giai đoạn 2023-2030; Nâng\r\ncao chất lượng chăm sóc người bệnh toàn diện trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\r\nTăng cường năng lực hệ thống giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần và bắt\r\nbuộc chữa bệnh giai đoạn 2023- 2030; Phát triển hệ thống cấp cứu ngoại viện và\r\ncủng cố năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực.
\r\n\r\n- Tiếp tục hoàn thiện các quy trình kỹ thuật, định\r\nmức kinh tế - kỹ thuật, danh mục kỹ thuật các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Tiếp\r\ntục xây dựng, hoàn thiện các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị: bệnh Mpox (Đậu\r\nmùa khỉ); bệnh tay chân miệng; triệu chứng đường tiểu dưới do tăng sinh lành\r\ntính tuyến tiền liệt; bệnh Hemophilia; bệnh võng mạc trẻ đẻ non. Hướng dẫn quy\r\ntrình kỹ thuật, chẩn đoán, điều trị chuyên ngành phục hồi chức năng. Đến nay, Bộ\r\nY tế đã ban hành trên 1.300 hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các lĩnh vực tim mạch,\r\nhô hấp, nội tiết, cơ xương khớp, ung thư, tâm thần..., các hướng dẫn chẩn đoán\r\nvà điều trị bệnh dịch mới nổi, tái nổi.
\r\n\r\n- Triển khai các đề án, dự án về phục hồi chức\r\nnăng: Đề án trợ giúp người khuyết tật, Chương trình phục hồi chức năng dựa vào\r\ncộng đồng người khuyết tật, Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng\r\ncho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng\r\nnăm 2024. Đảm bảo chất lượng, tuân thủ các quy định của pháp luật hoạt động\r\ngiám định pháp y, pháp y tâm thần. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ để\r\nsớm chấm dứt bệnh lao. Tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện\r\n25/CĐ-TTg ngày 15/3/2024 tăng cường công tác phòng, chống bệnh Lao Công điện\r\n47/CĐ-TTg ngày 13/05/2024 tăng cường quản lý thuốc lá điện tử, thuốc lá nung\r\nnóng.
\r\n\r\n- Tiếp tục phát triển về số lượng và quy mô các cơ\r\nsở y tế tư nhân, có 372 bệnh viện tư nhân chiếm 23,84% tổng số bệnh viện; tuy\r\nnhiên số lượng giường bệnh tư nhân mới chỉ chiếm 5,67%; đồng thời các bệnh viện\r\ntư nhân đều tập trung định hướng các chuyên khoa như mắt, răng hàm mặt, phẫu\r\nthuật thẩm mỹ... với số lượng dưới 50 giường, số bệnh viện đa khoa có quy mô trên\r\n100 giường còn rất ít.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất\r\nlượng công tác quản lý bệnh viện. Đẩy mạnh phát triển mạng lưới bệnh viện vệ\r\ntinh, hệ thống phòng khám y học gia đình; đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng\r\ncao năng lực chuyên môn y tế xã, phường giai đoạn 2019 - 2025. Triển khai công\r\ntác kiểm tra, giám sát việc kê đơn, sử dụng nguồn quỹ Bảo hiểm y tế tại một số\r\ncơ sở y tế.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Hoàn thành Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị\r\nquyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về\r\ncông tác dân số trong tình hình mới. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương\r\ntrình, đề án, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của\r\nChính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số\r\n21-NQ/TW.
\r\n\r\n- Tiếp tục hoàn thiện các chính sách trong hồ sơ đề\r\nnghị xây dựng Luật Dân số; hoàn thiện Đề cương dự thảo Luật, báo cáo đánh giá\r\ntác động chính sách và các văn bản trong hồ sơ để trình Chính phủ tháng\r\n12/2024, đưa vào Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2025 của Quốc hội\r\nkhóa XV.
\r\n\r\n- Sơ kết 05 năm thực hiện Chiến lược Dân số Việt\r\nNam đến năm 2030 gắn với xây dựng, ban hành khung chính sách quốc gia thích ứng,\r\ngiải quyết vấn đề già hóa dân số. Sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định số\r\n496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Nghiên cứu,\r\nxây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm\r\ncông tác dân số và phát triển các cấp.
\r\n\r\n- Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện các danh mục định mức\r\nkinh tế - kỹ thuật đã được Bộ Y tế phân công thực hiện. Chỉ đạo triển khai các\r\nnhiệm vụ được giao của Ban chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển; triển khai\r\ncác nhiệm vụ chuyên môn về truyền thông thay đổi hành vi; cung cấp dịch vụ kế\r\nhoạch hóa gia đình và bảo đảm hậu cần phương tiện tránh thai[15]; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; mô hình, giải pháp nâng\r\ncao chất lượng dân số, cơ cấu dân số; bảo đảm các mục tiêu, chỉ tiêu đã được\r\ngiao năm 2024.
\r\n\r\n3.7. Chăm sóc sức khỏe bà\r\nmẹ, trẻ em
\r\n\r\n- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, trình Chính phủ ban\r\nhành Nghị định sửa đổi Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015 của Chính phủ\r\nquy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang\r\nthai hộ vì mục đích nhân đạo. Xây dựng, bổ sung, cập nhật các hướng dẫn, quy\r\ntrình chuyên môn; kiểm tra việc tuân thủ các quy định chuyên môn và pháp lý\r\ntrong lĩnh vực sức khỏe bà mẹ- trẻ em, sức khỏe sinh sản.
\r\n\r\n- Các chỉ số về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước,\r\ntrong và sau sinh vẫn duy trì ở mức cao trên bình diện toàn quốc, số liệu ước\r\ntính 6 tháng đầu năm 2024 cho thấy gần 88% số phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất\r\n4 lần trong 3 thời kỳ thai nghén; 96% cuộc đẻ có cán bộ y tế có kỹ năng đỡ; tỷ\r\nlệ chăm sóc sau sinh trong tuần đầu duy trì ở mức trên 70%. Số trường hợp phá\r\nthai đã giảm khá nhiều mạnh qua các năm từ 15 ca phá thai trên 100 trẻ đẻ sống\r\nnăm 2015 xuống ≈10 ca năm 2020 và duy trì cho đến nay.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai Kế hoạch hành động Quốc gia\r\ntiến tới loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con giai\r\nđoạn 2018-2030: chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch của địa\r\nphương và triển khai đồng bộ can thiệp dự phòng tại các tuyến; chỉnh sửa, cập\r\nnhật hướng dẫn triển khai dự phòng lây truyền 3 bệnh; xây dựng các tài liệu\r\ntruyền thông mẫu gửi địa phương, tiếp tục tập huấn giảng viên tuyến tỉnh; đưa\r\nhoạt động tư vấn xét nghiệm HIV, viêm gan B và giang mai cho phụ nữ mang thai tại\r\ntrạm y tế xã vào Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc\r\nthiểu số và vùng miền núi giai đoạn 2021-2025.
\r\n\r\n- Tiếp tục thực hiện Chương trình Can thiệp giảm tử\r\nvong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030, Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức\r\nkhoẻ sinh sản. Đào tạo, giám sát hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực về chăm sóc sức\r\nkhỏe bà mẹ, trẻ em và trẻ sơ sinh cho các tỉnh/thành phố.
\r\n\r\n- Các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ,\r\ntrẻ em được triển khai lồng ghép trong Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000\r\nngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người\r\nViệt Nam”; các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Hướng dẫn\r\ncác tỉnh/thành phố triển khai thực hiện các hoạt động nhằm giảm tỷ lệ suy dinh\r\ndưỡng thể thấp còi.
\r\n\r\n- Tổ chức đào tạo nhiều lớp tập huấn giảng viên tuyến\r\ntỉnh về sàng lọc ung thư cổ tử cung ở tuyến cơ sở. Số lượt phụ nữ được sàng lọc\r\nung thư cổ tử cung có xu hướng tăng từ khoảng 730.000 lượt (năm 2020) lên khoảng\r\n2.000.000 lượt (năm 2023) và 6 tháng đầu năm 2024 đã đạt khoảng 950.000 ca. Cả\r\nnước đã có 62 cơ sở y tế được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật\r\nthụ tinh trong ống nghiệm, trong đó có 7 cơ sở đủ điều kiện thực hiện mang thai\r\nhộ vì mục đích nhân đạo. Theo thống kê chưa đầy đủ, tới cuối năm 2023, cả nước\r\nđã có khoảng 150.000 trẻ ra đời từ kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và khoảng\r\nhơn 400 trẻ ra đời từ kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Tiếp tục chỉ đạo triển khai các chương trình, đề\r\nán được Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về đẩy mạnh phát triển\r\nhệ thống y, dược cổ truyền trên toàn quốc. Trong đó, tập trung phối hợp với Ủy\r\nban dân tộc và các địa phương triển khai nhiệm vụ tại Chương trình mục tiêu quốc\r\ngia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai\r\nđoạn 2021-2030. Đến nay việc quy hoạch và phát triển dược liệu đã được chú trọng\r\n(25 tỉnh có quy hoạch vùng trồng cây thuốc); cơ bản hình thành được một số vùng\r\ntrồng dược liệu lớn; công tác bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn cây thuốc\r\nđã đạt được những kết quả nhất định; công tác kiểm soát chất lượng dược liệu được\r\ntăng cường, Bộ Y tế đã ban hành hoặc tham mưu ban hành nhiều văn bản liên quan\r\nđến quản lý chất lượng dược liệu.
\r\n\r\n- Chỉ đạo đẩy mạnh cấp phép, gia hạn đăng ký lưu\r\nhành các thuốc cổ truyền, vị thuốc cổ truyền và dược liệu, nhất là đối với các\r\nhồ sơ đang tồn đọng; triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong mua sắm dược\r\nliệu, thuốc cổ truyền của các bệnh viện y học cổ truyền. Thực hiện Nghị quyết số\r\n80/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội, tính đến ngày 22/4/2024, Bộ Y tế (Cục\r\nQuản lý Y, Dược cổ truyền) đã rà soát và công bố 7 đợt cho 532 thuốc cổ truyền.
\r\n\r\n- Chỉ đạo tổ chức các chương trình, sự kiện nhằm đẩy\r\nmạnh phát triển hệ thống y, dược cổ truyền thời gian tới như Hội nghị Ban thường\r\ntrực lần thứ 21 của diễn đàn hòa hợp về chất lượng và tiêu chuẩn hóa thuốc từ\r\ndược liệu khu vực Tây Thái Bình Dương (FHH); Ngày truyền thống y dược học cổ\r\ntruyền; phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Hưng Yên và các địa\r\nphương, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động kỷ niệm 300 năm ngày sinh Hải\r\nThượng Lãn Ông Lê Hữu Trác...
\r\n\r\n\r\n\r\n- Xây dựng dự thảo Nghị định quy định quản lý dữ liệu\r\ny tế, dự kiến gửi Bộ Tư pháp thẩm định, trình Chính phủ trong Quý 3 năm 2024; Đề\r\nán “Tổng thể phát triển hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chuyển\r\nđổi số đến năm 2030”; Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày\r\n28/12/2018 của Bộ Y tế quy định hồ sơ bệnh án điện tử; Thông tư thay thế Thông\r\ntư số 54/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế ban hành Bộ Tiêu chí ứng dụng\r\ncông nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
\r\n\r\n- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,\r\nchuyển đổi số trong lĩnh vực y tế. Trong 06 tháng đầu năm 2024, Bộ Y tế đã ban\r\nhành: 06 Quyết định[16] và nhiều văn bản đôn đốc,\r\nhướng dẫn các đơn vị triển khai xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ\r\nsố. Bộ Y tế tích cực, quyết liệt chỉ đạo, quán triệt các đơn vị về đẩy nhanh tiến\r\nđộ triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực\r\nđiện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm\r\n2030 (Đề án 06).
\r\n\r\n- Tổ chức cập nhật kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Y\r\ntế phiên bản 3.0. Đang triển khai trên toàn quốc 4 nền tảng dùng chung gồm: Nền\r\ntảng Hồ sơ sức khỏe điện tử, Nền tảng Quản lý tiêm chủng, Nền tảng Hỗ trợ tư vấn\r\nkhám, chữa bệnh từ xa, Nền tảng Trạm y tế xã. Bộ Y tế đã có 6/6 hệ thống dịch vụ\r\ncó dữ liệu trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia[17].
\r\n\r\n- Xây dựng Kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân\r\ntrên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Y tế. Đến tháng\r\n6/2024, Bộ Y tế có 112/259 dịch vụ công trực tuyến được tích hợp trên Cổng dịch\r\nvụ công Quốc gia; đã kết nối 55 dịch vụ công trực tuyến với Cổng thông tin một\r\ncửa quốc gia đối với các thủ tục hành chính liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu,\r\nquá cảnh hàng hóa thuộc lĩnh vực y tế. Hoàn thiện phiên bản di động của Cổng dịch\r\nvụ công trực tuyến Bộ Y tế (gồm bản chạy trên hệ điều hành Android và iOS) để\r\nngười dân, doanh nghiệp có thể theo dõi việc xử lý, nộp bổ sung hồ sơ trên các\r\nthiết bị di động.
\r\n\r\n5. Dược, cơ sở hạ tầng, công\r\nnghệ y tế
\r\n\r\n\r\n\r\n- Ban hành Kế hoạch của Bộ Y tế triển khai Chiến lược\r\nquốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến\r\nnăm 2045 tại Quyết định số 1165/QĐ-TTg ngày 09/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ;\r\nThông tư số 03/2024/TT-BYT ngày 16/04/2024 về Danh mục thuốc có ít nhất 03 hãng\r\ntrong nước sản xuất trên dây chuyền sản xuất thuốc đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn\r\nEU-GMP hoặc tương đương EU-GMP và đáp ứng tiêu chí kỹ thuật theo quy định của Bộ\r\nY tế và về chất lượng, giá, khả năng cung cấp.
\r\n\r\n- Chỉ đạo đẩy mạnh cấp phép, gia hạn, giải quyết khẩn\r\ntrương các hồ sơ tồn đọng xin cấp Giấy đăng ký lưu hành thuốc để bảo đảm nguồn\r\ncung ứng thuốc. Trong 5 tháng đầu năm 2024, Bộ Y tế đã giải quyết 666 hồ sơ cấp\r\ngiấy phép nhập khẩu thuốc, 3.641 hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu nguyên liệu, bao\r\nbì, vỏ nang; Công bố 14 đợt gia hạn hiệu lực giấy đăng ký lưu hành 13.202 thuốc,\r\nnguyên liệu làm thuốc[18]; qua đó duy trì trên\r\n22.000 thuốc có giấy đăng ký lưu hành còn hiệu lực với khoảng 800 hoạt chất các\r\nloại.
\r\n\r\n- Thực thực hiện đánh giá GSP (Thực hành tốt bảo quản\r\nthuốc) đối với 35 cơ sở; cấp mới, cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện\r\nkinh doanh dược cho 40 cơ sở với phạm vi xuất nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo\r\nquản thuốc. Tiến hành 24 đợt đánh giá GMP (Thực hành tốt sản xuất thuốc). Hiện\r\ncó 238 nhà máy sản xuất của 205 đơn vị đạt tiêu chuẩn GMP, trong đó có 162 nhà\r\nmáy tân dược, 7 nhà máy sản xuất vắc xin, 15 nhà máy sản xuất sinh phẩm, 8 nhà\r\nmáy sản xuất nguyên liệu tân dược, 92 nhà máy đông dược, 55 nhà máy sản xuất\r\nnguyên liệu đông dược.
\r\n\r\n- Chỉ đạo triển khai các giải pháp bảo đảm công tác\r\nmua sắm vắc xin, Vitamin A; hướng dẫn các địa phương, đơn vị xử lý vắc xin\r\nphòng COVID-19 hết hạn theo quy định; xây dựng Danh mục và cơ chế dự trữ, mua sắm\r\nthuốc có nguy cơ thiếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
\r\n\r\n5.2. Cơ sở hạ tầng, thiết\r\nbị y tế
\r\n\r\n- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự thảo Luật Thiết bị\r\ny tế; Thông tư hướng dẫn thiết kế CDC tuyến tỉnh; Thông tư về kê khai giá; quy\r\nđịnh về tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp y tế.
\r\n\r\n- Rà soát, tham mưu về phương án giải quyết, kiến\r\nnghị đề xuất và thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ Y tế trong việc xử lý các vướng\r\nmắc đối với dự án cơ sở 2 của Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh cấp phép, gia hạn trang thiết bị y tế;\r\ngiải quyết hồ sơ tồn đọng xin cấp phép về trang thiết bị y tế. Tính đến ngày\r\n30/5/2024, Bộ Y tế đã tiếp nhận 13.925 hồ sơ đăng ký lưu hành thiết bị y tế loại\r\nC, D; trong đó đã thẩm định và xử lý 11.686 hồ sơ, đạt 83,92% (3.416 hồ sơ đã cấp\r\nphép, 2.153 hồ sơ đã thu hồi, hủy hoặc từ chối, 6.117 hồ sơ đã có văn bản đề\r\nnghị doanh nghiệp bổ sung); 1.701 hồ sơ đang thẩm định và chưa có văn bản gửi\r\nDoanh nghiệp, chiếm 14,22%; 537 hồ sơ Doanh nghiệp chưa nộp lại, chiếm 3,67%.
\r\n\r\n5.3. Khoa học công nghệ y\r\ntế
\r\n\r\n- Tích cực, chủ động xây dựng một số văn bản pháp\r\nluật, văn bản hướng dẫn để thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ lĩnh vực y\r\ntế phục vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân[19].
\r\n\r\n- Xây dựng Kế hoạch hành động của Ban cán sự đảng Bộ\r\nY tế triển khai Kết luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục\r\nthực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng\r\nkhóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,\r\nhiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và\r\nhội nhập quốc tế; xây dựng Kế hoạch hành động của Bộ Y tế triển khai thực hiện\r\nNghị quyết 189/NQ-CP ngày 16/11/2023 của Chính phủ ban hành Chương hành động thực\r\nhiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng\r\ndụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai xây dựng Đề án phát triển\r\ncông nghiệp sinh học lĩnh vực y tế. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển\r\nkhai Chương trình phát triển công nghiệp dược, dược liệu và Chiến lược Quốc gia\r\nphát triển ngành Dược. Đẩy nhanh tiến độ triển khai 5 Chương trình KHCN cấp Bộ\r\nY tế giai đoạn 2021-2025; tổ chức tuyển chọn 24 nhiệm vụ KHCN thuộc Chương\r\ntrình nghiên cứu phát triển, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và\r\nđiều trị, 5 nhiệm vụ KHCN thuộc Chương trình nghiên cứu phát triển, ứng dụng\r\ncác kỹ thuật tiên tiến trong dự phòng bệnh tật. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng,\r\nphát triển công nghệ cao trong lĩnh vực y tế, tiếp cận trình độ của các nước\r\ntrong khu vực và trên thế giới; làm chủ được các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn\r\nđoán và điều trị bệnh, tật ở người như ghép tạng, trị liệu tế bào gốc, mổ nội\r\nsoi, kỹ thuật sinh học phân tử, y học hạt nhân; làm chủ được các công nghệ và kỹ\r\nthuật tiên tiến trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm, các bệnh mới\r\nphát sinh. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong nghiên cứu và sản\r\nxuất thuốc từ dược liệu trong nước và thuốc y học cổ truyền.
\r\n\r\n- Triển khai công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng,\r\nsở hữu trí tuệ và duy trì thực hiện hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương\r\nmại (TBT) thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế. Tập trung xây dựng các\r\nTCVN, QCVN phục vụ quản lý chất lượng thuốc, thiết bị y tế, thực phẩm, sức khỏe\r\nnghề nghiệp và môi trường y tế. Năm 2024, đã tổ chức thẩm tra 82 QCVN lĩnh vực\r\nmôi trường y tế.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm mới song\r\nsong với việc đảm bảo chất lượng, an toàn và đạo đức nghiên cứu. Năm 2024 đã tổ\r\nchức thẩm định và phê duyệt/nghiệm thu 50 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc,\r\nvắc xin, kỹ thuật mới/phương pháp mới (phê duyệt 40, nghiệm thu 10).
\r\n\r\n\r\n\r\n- Mạng lưới các cơ sở đào tạo nhân lực y tế tiếp tục\r\nphát triển cả công lập và ngoài công lập, mở rộng các chuyên ngành đào tạo. Cả\r\nnước có 214 cơ sở đào tạo nhân lực y tế, trong đó 66 cơ sở giáo dục đại học,\r\n139 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, 9 Viện nghiên cứu có đào tạo tiến sĩ; trong đó\r\ntheo phân cấp quản lý, Bộ Y tế quản lý 22 trường và Viện. Số bác sĩ tốt nghiệp\r\nnăm 2023 là 11.297; số dược sĩ tốt nghiệp năm 2023 là 8.470; số điều dưỡng tốt\r\nnghiệp năm 2023 là 18.178.
\r\n\r\n- Tiếp tục xây dựng các quy định liên quan đến đặc\r\nthù đào tạo nhân lực y tế để hoàn thiện thể chế nhằm tạo môi trường pháp lý triển\r\nkhai đổi mới đào tạo nhân lực y tế. Bộ Y tế phê duyệt Đề án phát triển nguồn\r\nnhân lực y tế giai đoạn 2023-2030, định hướng 2050. Triển khai xây dựng Đề án\r\ntăng cường đào tạo dược sĩ lâm sàng, đẩy nhanh tiến độ thẩm định, hoàn thành\r\nnghiệm thu 11/11 dự thảo chuẩn chương trình đào tạo các ngành trình độ đại học\r\nlĩnh vực sức khỏe và cập nhật các chuẩn năng lực nghề nghiệp trình độ đại học.
\r\n\r\n- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo\r\nchất lượng đào tạo nhân lực y tế, kịp thời chấn chỉnh và chỉ đạo công tác đào tạo,\r\nđào tạo liên tục cán bộ y tế nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y tế.\r\nCông bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào\r\ntạo khối ngành sức khoẻ theo quy định tại Nghị định số 111/2017/NĐ-CP. Tổ chức\r\nthẩm định năng lực đào tạo và giao nhiệm vụ đào tạo chuyên khoa cấp I, chuyên\r\nkhoa cấp II, bác sĩ nội trú các chuyên ngành cho các cơ sở đào tạo nhân lực y tế.
\r\n\r\n- Từng bước tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng\r\nnhân lực y tế tuyến dưới, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn thông qua đào tạo,\r\nđưa bác sỹ trẻ về vùng khó khăn. Triển khai Dự án “Thí điểm đưa Bác sỹ trẻ tình\r\nnguyện về công tác tại vùng khó khăn” giai đoạn 2021-2030. Đến nay Dự án đã tiếp\r\nnhận 345 bác sỹ tại 142 huyện thuộc 37 tỉnh khu vực miền núi phía Bắc, miền\r\nTrung, Tây nguyên, duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nam Bộ; đã tổ chức khai giảng\r\n10 lớp đào tạo bác sỹ chuyên khoa cấp I.
\r\n\r\n- Nghiên cứu đề xuất phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với\r\ncông chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập, phụ cấp đối với nhân\r\nviên y tế thôn, bản trong tổng thể cải cách tiền lương sẽ áp dụng từ ngày\r\n01/7/2024: Nghị định thay thế Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của\r\nChính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức\r\ncông tác tại các cơ sở y tế công lập; Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số\r\n75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối\r\nvới nhân viên y tế thôn, bản.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ[20] để hoàn thiện dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một\r\nsố điều của Luật Bảo hiểm y tế, dự kiến trình Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội khóa\r\nXV vào tháng 10 năm 2024. Triển khai thi hành Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày\r\n19/10/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số\r\n146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện\r\npháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
\r\n\r\n- Xây dựng Thông tư về thanh toán trực tiếp cho bệnh\r\nnhân trong trường hợp cơ sở y tế thiếu thuốc thuộc danh mục BHYT, bệnh nhân phải\r\nmua ngoài; các Thông tư quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo Luật\r\nkhám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15, Luật giá số 16/2023/QH15.
\r\n\r\n- Đôn đốc đẩy nhanh giải ngân và kiểm tra, giám sát\r\nviệc triển khai vốn đầu tư công, Chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã\r\nhội trong lĩnh vực y tế; xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2026 -\r\n2030. Làm việc với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Kiểm toán nhà nước. Bảo\r\nhiểm Xã hội Việt Nam để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện\r\ncông tác tài chính y tế, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
\r\n\r\n- Tiếp tục tăng cường giao quyền tự chủ cho các đơn\r\nvị sự nghiệp y tế công lập. Tính đến năm 2023, cả nước có 1.656 đơn vị sự nghiệp\r\ny tế công lập được phân loại tự chủ tài chính, trong đó: Đơn vị sự nghiệp tự bảo\r\nđảm chi thường xuyên và chi đầu tư là 23 đơn vị (1,4%); Đơn vị sự nghiệp tự bảo\r\nđảm chi thường xuyên là 450 đơn vị (27,2%); Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần\r\nchi thường xuyên là 983 đơn vị là 59,4%[21].\r\nRiêng đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, tính đến năm 2024 Bộ Y tế\r\nđã có 92 đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại tự chủ tài chính, trong đó:\r\nĐơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư là 02 đơn vị (2,2%);\r\nĐơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên là 46 đơn vị (50%); Đơn vị sự nghiệp\r\ntự bảo đảm một phần chi thường xuyên là 40 đơn vị (43,5%)[22]; Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm chi thường xuyên là 04 đơn\r\nvị (4,3%).
\r\n\r\n- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác quản lý tài sản công của\r\nBộ Y tế; trong đó dự thảo Thông tư quy định chi tiết hướng dẫn về việc xác định\r\ntiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế; xây dựng\r\nphương án sắp xếp trụ sở làm việc của một số đơn vị thuộc Bộ.
\r\n\r\n- Tiếp tục huy động và tranh thủ nguồn viện trợ của\r\ncác tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ cho phát triển y tế. Thẩm định và trình\r\ncác cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án, khoản viện trợ cho các\r\nđơn vị trực thuộc Bộ Y tế thuộc thẩm quyền theo quy định.
\r\n\r\n- Ban hành các Thông tư hướng dẫn về lựa chọn nhà\r\nthầu cung cấp thuốc, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế theo thẩm quyền quy định\r\ntại Luật đấu thầu và Nghị định số 24/2024/NĐ-CP[23];\r\nphân cấp, phân quyền triệt để thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa,\r\ndịch vụ phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế.
\r\n\r\nII. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ,\r\nNGUYÊN NHÂN
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n- Hệ thống văn bản pháp luật được hoàn thiện từng\r\nbước nhưng còn vướng mắc, chưa đầy đủ, đồng bộ, một số quy định chậm được sửa đổi,\r\nbổ sung. Một số đề án, hoạt động thuộc Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ\r\ntướng Chính phủ và của Bộ Y tế chưa bảo đảm tiến độ đề ra.
\r\n\r\n- Về cải cách hành chính, mặc dù điểm tuyệt đối có\r\ntăng, nhưng xếp hạng chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của Bộ Y tế vẫn còn\r\nthuộc nhóm cuối trong nhiều năm.
\r\n\r\n- Công tác thanh, kiểm tra, quản lý y tế tư nhân\r\ncòn hạn chế, đội ngũ cán bộ thanh tra y tế còn quá mỏng về số lượng, chất lượng\r\nchưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Theo Luật thanh tra từ 01/7/2023 Chi cục trưởng\r\nChi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Trưởng ban Quản lý ATTP các tỉnh/thành phố,\r\nGiám đốc Sở/Chánh Thanh tra Sở ATTP các tỉnh/thành phố không có thẩm quyền xử\r\nphạt, phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền để xử phạt, có nơi không đủ\r\nnhân lực thực hiện dẫn đến không kịp thời xử lý vi phạm tại các địa phương.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Sự khác biệt về chỉ số sức khỏe cơ bản như tuổi\r\nthọ trung bình, tử vong trẻ em, suy dinh dưỡng trẻ em giữa các vùng miền, nhóm\r\ndân tộc chưa được cải thiện.
\r\n\r\n- Một số dịch bệnh truyền nhiễm lưu hành vẫn có\r\nnguy cơ cao (số ca mắc bệnh tay chân miệng, sốt phát ban nghi sởi, sốt rét 6\r\ntháng đầu năm 2024 nhiều hơn so với cùng kỳ năm 2023). Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng\r\n3 năm gần đây không đạt mục tiêu trên 90%.
\r\n\r\n- Phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam vẫn đang đứng\r\ntrước rất nhiều các thách thức, đặc biệt trong nhóm thanh niên trẻ, nam quan hệ\r\ntình dục đồng giới, người chuyển giới nữ (chiếm tới xấp xỉ 60%) và có xu hướng\r\ntiếp tục tăng nhanh.
\r\n\r\n- Các bệnh không lây nhiễm có xu hướng tăng, chưa\r\ncó cơ chế, nguồn lực để thực hiện được việc khám sàng lọc, phát hiện sớm bệnh tật;\r\nquản lý các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng còn thấp.
\r\n\r\n- Các yếu tố nguy cơ về môi trường gia tăng (ô nhiễm\r\nnặng bởi các chất thải sinh hoạt, sản xuất, ô nhiễm không khí, biến đổi khí hậu);\r\nviệc tiếp cận với nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh còn khó khăn tại các khu vực\r\nmiền núi, vùng sâu, vùng xa và các khu vực bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu; ý\r\nthức giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân còn hạn chế.
\r\n\r\n- Tình hình ngộ độc thực phẩm đang có diễn biến phức\r\ntạp, đặc biệt tại các bếp ăn tập thể của các công ty, doanh nghiệp, trường học\r\nvà do thức ăn đường phố. Tình trạng doanh nghiệp không tồn tại tại địa điểm\r\nkinh doanh đã đăng ký và không thông báo cho cơ quan quản lý gây khó khăn cho\r\ncông tác hậu kiểm.
\r\n\r\n- Chất lượng dịch vụ y tế giữa các tuyến, các vùng\r\nmiền còn chênh lệch, việc vượt tuyến khám bệnh, chữa bệnh xảy ra khá phổ biến;\r\ncó tình trạng chỉ định dịch vụ quá mức cần thiết[24].\r\nQuản lý y tế tư nhân còn chưa chặt chẽ do nhân lực thanh tra, kiểm tra mỏng.
\r\n\r\n- Việc kết hợp giữa y học cổ truyền với y học hiện\r\nđại trong một số cơ sở còn hình thức, hiệu quả chưa cao; tỷ lệ khám, chữa bệnh\r\nbằng y học cổ truyền vẫn còn thấp; phát triển dược liệu vẫn còn nhỏ lẻ manh\r\nmún, tự phát.
\r\n\r\n- Tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh đã được\r\nkhống chế tuy nhiên chưa ổn định và vẫn cao so với mức cân bằng tự nhiên. Mức\r\nsinh còn chênh lệch đáng kể giữa các vùng.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Quản lý chất lượng đào tạo nhân lực y tế chưa đáp\r\nứng được nhu cầu thực tế và hội nhập khu vực và quốc tế, chưa tăng cường, bổ\r\nsung chính sách đặc thù trong đào tạo nhân lực y tế[25].\r\nSố lượng sinh viên, học viên sau đại học y tăng lên nhiều lần, tuy nhiên số lượng\r\nbệnh viện thực hành hầu như không tăng, cơ hội cho sinh viên, học viên tiếp xúc\r\nvới bệnh nhân giảm đi rõ rệt.
\r\n\r\n- Phân bổ nhân lực y tế chưa hợp lý giữa các vùng,\r\ncác tuyến; chất lượng nguồn nhân lực ở tuyến y tế cơ sở chưa bảo đảm. Nguồn\r\nnhân lực y tế, đặc biệt điều dưỡng còn thiếu, khó thu hút nhân lực làm việc\r\ntrong lĩnh vực y tế dự phòng, lao, phong, tâm thần, pháp y.
\r\n\r\n- Chế độ đãi ngộ chưa tương xứng với thời gian đào\r\ntạo và đặc thù nghề nghiệp của cán bộ y tế.
\r\n\r\n1.4. Dược, cơ sở hạ tầng,\r\ncông nghệ y tế
\r\n\r\n- Tình trạng thiếu thuốc, vật tư, thiết bị y tế vẫn\r\ndiễn ra cục bộ tại một số địa phương, cơ sở y tế. Số lượng hồ sơ đăng ký thuốc,\r\nthiết bị y tế lũy kế qua nhiều năm còn lớn, chưa được giải quyết dứt điểm.
\r\n\r\n- Nhiều doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước còn\r\ngặp khó khăn, sản xuất sụt giảm. Công nghiệp sản xuất trang thiết bị y tế trong\r\nnước còn hạn chế. Kiểm định, kiểm chuẩn trang thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu.
\r\n\r\n- Hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện tuyến\r\nhuyện và một số bệnh viện tuyến tỉnh do được đầu tư xây dựng từ lâu nên đã quá\r\ntải, xuống cấp.
\r\n\r\n- Đầu tư phát triển khoa học công nghệ còn hạn chế,\r\ncác nghiên cứu còn nhỏ lẻ, còn ít nghiên cứu tạo ra các sản phẩm có giá trị\r\nkinh tế, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Ngân sách nhà nước cho y tế và BHYT có tăng nhưng\r\ntổng chi chăm sóc sức khỏe bình quân theo đầu người vẫn thấp. Nguồn vốn đầu tư\r\ncông cho lĩnh vực y tế còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu nâng cấp và mở rộng\r\nquy mô khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập.
\r\n\r\n- Cơ chế tài chính y tế, phương thức chi trả dịch vụ\r\ny tế còn chậm đổi mới. Phân bổ tài chính y tế chưa khuyến khích hiệu quả hoạt động.\r\nViệc thực hiện các quy định về cơ chế giá thị trường; thực hiện cơ chế tự chủ của\r\nmột số bệnh viện gặp nhiều khó khăn
\r\n\r\n- Đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ sở chưa bảo đảm,\r\ngói dịch vụ y tế cơ bản chưa được toàn diện; nguồn tài chính bền vững, cơ chế\r\nchi trả cho tuyến cơ sở chưa được xác định rõ.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Hạ tầng kỹ thuật về thiết bị máy chủ, lưu trữ, mạng\r\nkết nối và bảo đảm an toàn thông tin mạng chưa đáp ứng được yêu cầu triển khai\r\ncác giải pháp kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số y tế.
\r\n\r\n- Nhân lực công nghệ thông tin còn thiếu, chất lượng\r\nchưa cao, nhất là nhân lực về an toàn thông tin, an ninh mạng.
\r\n\r\n- Chưa có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin\r\ny tế, một số lĩnh vực thống kê báo cáo chưa thống nhất phần mềm trong toàn bộ hệ\r\nthống nên khó khăn trong việc kết nối, thống nhất các số liệu báo cáo giữa các\r\nđơn vị.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Nguyên nhân của kết\r\nquả đạt được
\r\n\r\n- Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã thực sự quan tâm\r\nlãnh đạo, chỉ đạo, có nhiều văn kiện, nghị quyết, chính sách về công tác bảo vệ\r\nchăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, công tác dân số để ra các mục tiêu, nhiệm\r\nvụ, giải pháp rõ ràng, phù hợp, kịp thời được điều chỉnh đáp ứng tình hình thực\r\ntiễn.
\r\n\r\n- Nỗ lực của Chính phủ, chính quyền các cấp, cơ\r\nquan, tổ chức có liên quan, đội ngũ cán bộ y tế, sự đóng góp của nhân dân và cộng\r\nđồng quốc tế trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân.
\r\n\r\n- Nhận thức của mỗi người dân về vai trò của sức khỏe\r\nvà ý nghĩa thiết thực của các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe\r\nđã được nâng lên; vì vậy, sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo vệ,\r\nchăm sóc và nâng cao sức khỏe đã ngày một tốt hơn.
\r\n\r\n2.2. Nguyên nhân của khó\r\nkhăn, hạn chế
\r\n\r\n- Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân đang thay\r\nđổi nhanh chóng trong bối cảnh kinh tế-xã hội phát triển hơn, đòi hỏi chuẩn mực\r\nchăm sóc sức khỏe cao hơn cả về số lượng, chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.\r\nBên cạnh đó, mô hình bệnh tật đã thay đổi theo xu hướng tỷ lệ các bệnh không\r\nlây nhiễm gia tăng liên tục ở mức cao, sự xuất hiện của các bệnh mới, các yếu tố\r\nnguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe trong môi trường ngày càng gia tăng do biến đổi\r\nkhí hậu, thiên tai, thời tiết cực đoan, phát triển công nghiệp, chuyển dịch chuỗi\r\ncung ứng, đô thị hóa, sự thay đổi về nhân khẩu học với tỷ lệ người cao tuổi\r\ntăng cao… Trong khi đó, nguồn lực chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế và tiến\r\ntrình hội nhập khu vực và quốc tế.
\r\n\r\n- Nhận thức về vai trò, vị trí của công tác bảo vệ,\r\nchăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân ở một số nơi còn chưa đầy đủ, sâu sắc,\r\nchưa coi công tác này là một trụ cột trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội\r\nbền vững. Vẫn còn tư duy bao cấp, ỷ lại vào nhà nước, thiếu cơ chế đồng bộ để\r\nthu hút mạnh mẽ nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư phát triển y tế.
\r\n\r\n- Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở các đơn vị sự\r\nnghiệp công lập còn chậm, nhiều lúng túng, chưa được tập trung chỉ đạo như đối\r\nvới đổi mới, sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước. Các cơ chế, chính sách về BHYT,\r\ngiá dịch vụ, tổ chức, biên chế... còn thiếu đồng bộ khiến các cơ sở y tế công lập\r\nthiếu động lực nâng cao chất lượng và chuyên môn, không chủ động được nguồn lực\r\ntài chính để tái đầu tư phát triển.
\r\n\r\n- Chưa có cơ chế tài chính hữu hiệu để tạo động lực\r\ncho y tế dự phòng, y tế cơ sở phát triển, đảm bảo ngân sách cho các can thiệp sớm,\r\nưu tiên giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh /trẻ em, sàng lọc và phát hiện sớm\r\ncác bệnh ung thư đường sinh sản, các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con, các dị\r\ntật và bệnh bẩm sinh có thể phòng /điều trị được.
\r\n\r\n- Tư duy chỉ đạo, điều hành về công tác dân số đã\r\ncó sự chuyển hướng phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên, trong nhận thức và\r\nhành động còn nặng về kế hoạch hóa gia đình, chưa chú trọng các mặt cơ cấu,\r\nphân bổ, chất lượng dân số và các yếu tố dân số phát triển.
\r\n\r\n- Chính sách đãi ngộ cho cán bộ y tế còn chưa phù hợp,\r\ntương xứng với thời gian học tập, công sức lao động và môi trường, điều kiện\r\nlàm việc, nhất là ở miền núi, nông thôn, y tế cơ sở.
\r\n\r\nIII. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ BÀI\r\nHỌC KINH NGHIỆM
\r\n\r\n\r\n\r\nĐược sự quan tâm, lãnh đạo của Trung ương Đảng, Quốc\r\nhội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp, chia sẻ của các bộ, ngành, địa\r\nphương, sự hỗ trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế, sự nỗ lực của toàn\r\nngành y tế, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân năm 2024 đã\r\nđạt được những kết quả quan trọng:
\r\n\r\n- Ngành y tế tiếp tục tập trung đẩy mạnh xây dựng,\r\nhoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, trong 6\r\ntháng đầu năm 2024 ngành y tế đã tham mưu nhiều văn bản, chính sách của Đảng,\r\nQuốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhằm tháo gỡ, khơi thông những điểm\r\nnghẽn trước mắt như mua sắm đấu thầu thuốc, vật tư, thiết bị y tế ... Bên cạnh\r\nđó, các chủ trương, định hướng cho phát triển ngành y tế trong trung và dài hạn\r\ncũng được ban hành như chiến lược, quy hoạch ngành y tế đến năm 2030, Kế hoạch\r\ntriển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp\r\ntục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình\r\nhình mới ...
\r\n\r\n- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị\r\ntrong ngành Y tế, xây dựng Danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ\r\nY tế, Đề án thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia; Đề án thành lập Trung tâm Kiểm\r\nsoát dịch bệnh Trung ương, Đề án sắp xếp, tổ chức lại các bệnh viện trực thuộc\r\nBộ Y tế.
\r\n\r\n- Tiếp tục nâng cao năng lực y tế dự phòng, y tế cơ\r\nsở; theo dõi chặt chẽ, bám sát các diễn biến tình hình dịch bệnh; thường xuyên\r\nđánh giá, phân tích, dự báo tình hình; chuẩn bị sẵn sàng các phương án ứng phó\r\nvới các tình huống có thể xảy ra của dịch bệnh; đẩy mạnh công tác giám sát phát\r\nhiện sớm và xử lý kịp thời các ca bệnh, ổ dịch. Hoàn thành các thủ tục mua sắm,\r\nđặt hàng vắc xin sử dụng trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng và tổ chức phân\r\nbổ ngay đến các tỉnh, thành phố; chỉ đạo các địa phương tích cực triển khai\r\ntiêm bù mũi cho những trẻ chưa được tiêm chủng đầy đủ trong thời gian gián đoạn\r\nvắc xin nhằm nâng cao miễn dịch cộng đồng. Tăng cường quản lý, điều trị bệnh\r\nHIV/AIDS, các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, nâng\r\ncao sức khỏe người dân; quản lý môi trường y tế.
\r\n\r\n- Thực hiện nghiêm việc kiểm soát an toàn thực phẩm,\r\ntiếp tục xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm.\r\nThời gian vừa qua ghi nhận một số vụ ngộ độc liên quan đến các cơ sở, cá nhân\r\nkinh doanh thực phẩm trong khu vực gần trường học, đặc biệt là tại tỉnh Khánh\r\nHòa làm nhiều học sinh mắc và nhập viện điều trị; khu công nghiệp (Vĩnh Phúc, Đồng\r\nNai). Bộ Y tế đã có các công văn chỉ đạo và thực hiện các biện pháp tăng cường\r\ncông tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
\r\n\r\n- Công tác khám bệnh, chữa bệnh được phục hồi sau đại\r\ndịch COVID-19, chất lượng dịch vụ y tế không ngừng được nâng cao, làm chủ được\r\nnhiều kỹ thuật cao. Tập trung mở rộng hoạt động khám chữa bệnh từ xa, tăng cường\r\nchỉ đạo, chuyển giao kỹ thuật, kịp thời hỗ trợ cho tuyến dưới, các địa phương\r\ntrong trường hợp vượt quá khả năng điều trị tại chỗ. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển\r\ny dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y học hiện đại.
\r\n\r\n- Công tác dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em,\r\nngười cao tuổi, người dân tộc thiểu số tiếp tục được chú trọng. duy trì bền vững\r\nmức sinh thay thế từ năm 2006, kiểm soát tốc độ tăng mất cân bằng giới tính khi\r\nsinh, hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em.
\r\n\r\n- Thực hiện bước đầu đổi mới đào tạo nguồn nhân lực\r\ny tế. Xây dựng và thực hiện các chuẩn năng lực đào tạo, quy định về đào tạo\r\nchuyên khoa đặc thù, thành lập Hội đồng Y khoa quốc gia. Nghiên cứu và ứng dụng\r\nthành công nhiều kỹ thuật tiên tiến, có hiệu quả trong dự phòng, phát hiện, chẩn\r\nđoán, điều trị bệnh.
\r\n\r\n- Cơ chế hoạt động, tài chính, giá dịch vụ của các\r\nđơn vị sự nghiệp y tế công lập được đổi mới, nhiều bệnh viện công lập đã tự chủ\r\nđược tài chính. Cơ bản đáp ứng nhu cầu thuốc, thiết bị, vật tư y tế cho dự\r\nphòng, khám chữa bệnh. Công khai minh bạch giá thuốc, bước đầu công khai giá\r\ntrang thiết bị, vật tư y tế.
\r\n\r\n- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số y tế\r\nđược đẩy mạnh, hoàn thành kết nối dữ liệu y tế với một số thủ tục hành chính\r\nnhư dữ liệu giấy khám sức khỏe phục vụ cấp đổi giấy phép lái xe, cấp giấy chứng\r\nsinh, báo tử...; hoàn thành hạ tầng kỹ thuật của các nền tảng số: nền tảng hồ\r\nsơ sức khỏe điện tử; nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa ...
\r\n\r\n- Các hoạt động phối hợp liên ngành, hợp tác quốc tế,\r\ntruyền thông, giáo dục sức khỏe được tăng cường nhằm tạo sự đồng thuận của toàn\r\nxã hội, sự hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính cho công tác chăm sóc sức khỏe Nhân\r\ndân.
\r\n\r\nBên cạnh những kết quả rất tích cực nêu trên, ngành\r\ny tế vẫn còn có những vấn đề tồn tại, hạn chế, yếu kém đòi hỏi chúng ta phải\r\nsuy nghĩ, trăn trở và hành động quyết liệt:
\r\n\r\n- Thể chế, pháp luật về y tế vẫn còn bất cập, cơ chế\r\nchính sách về quản trị, tự chủ đơn vị sự nghiệp công, xã hội hóa, giá dịch vụ\r\ntrong lĩnh vực y tế chưa bắt kịp với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật,\r\nquá trình hội nhập và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao và đa dạng của\r\nngười dân.
\r\n\r\n- Năng lực y tế cơ sở, y tế dự phòng chưa đáp ứng\r\nđược yêu cầu nhiệm vụ. Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng 3 năm gần đây không đạt mục\r\ntiêu trên 90%. Tình trạng chênh lệch các chỉ số sức khỏe cơ bản như tuổi thọ\r\ntrung bình, suy dinh dưỡng, tử vong trẻ em giữa các vùng chưa được cải thiện\r\nnhiều. Chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh giữa các tuyến, các vùng miền còn\r\nchênh lệch, vẫn còn tình trạng quá tải dịch vụ y tế tuyến trên.
\r\n\r\n- Phân bổ nhân lực y tế chưa hợp lý giữa các vùng,\r\ncác tuyến, bác sĩ giỏi chủ yếu dồn ở tuyến trên, các thành phố lớn, thiếu điều\r\ndưỡng, khó thu hút nhân lực làm việc trong lĩnh vực y tế dự phòng, phong, tâm\r\nthần, pháp y.
\r\n\r\n- Cấp phép, gia hạn số đăng ký lưu hành, mua sắm, đấu\r\nthầu thuốc, vật tư, thiết bị y tế còn vướng mắc, tình trạng thiếu thuốc, vật\r\ntư, thiết bị y tế vẫn diễn ra cục bộ tại một số địa phương, cơ sở y tế. Công\r\nnghiệp dược trong nước tiếp tục có những bước phát triển đáng ghi nhận, tuy\r\nnhiên vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Công\r\nnghiệp sản xuất thiết bị y tế còn yếu.
\r\n\r\n- Điều kiện chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi\r\ncòn hạn chế trong bối cảnh tốc độ già hóa dân số nhanh. Tình trạng mất cân bằng\r\ngiới tính khi sinh còn cao; tiếp tục duy trì mức sinh thay thế nhưng chưa thật\r\nsự vững chắc.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính\r\nsách pháp luật của Nhà nước; kịp thời thể chế hóa Nghị quyết Đại hội đại biểu\r\ntoàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung\r\nương, Quốc hội, Chính phủ thành các chương trình, kế hoạch hành động có tính\r\nphù hợp, khả thi đối với Ngành, cơ quan, tổ chức; Tăng cường phối hợp với các bộ,\r\nngành, địa phương.
\r\n\r\n- Tổ chức thực hiện cần bám sát tình hình và yêu cầu\r\nthực tiễn, thảo luận dân chủ, kỹ lưỡng để quyết định chính sách kịp thời, linh\r\nhoạt, hiệu quả. Những biện pháp, giải pháp chưa có tiền lệ cần thực hiện thận\r\ntrọng, liên tục cập nhật bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện,
\r\n\r\n- Tập trung công tác xây dựng văn bản pháp luật,\r\nhoàn thiện thể chế để tháo gỡ khó khăn, tạo hành lang pháp lý an toàn, vững chắc,\r\nnâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi. Chủ động, liên tục rà soát để kịp thời sửa\r\nđổi, bổ sung đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
\r\n\r\n- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu\r\ncác cấp, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước và\r\nchuyên môn; tăng cường phân cấp trong quản lý; phát huy hơn nữa tinh thần trách\r\nnhiệm, tính chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi\r\ních chung; không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm và tăng cường hiệu quả xử lý, giải\r\nquyết công việc chung.
\r\n\r\n- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phối hợp chặt chẽ giữa\r\ncác cơ quan, đơn vị; coi trọng sơ kết, đánh giá thực tiễn, kịp thời rút kinh\r\nnghiệm gắn với nâng cao năng lực phân tích, đánh giá, dự báo, cảnh báo, nắm chắc\r\ntình hình, kịp thời ứng phó, xử lý hiệu quả những vấn đề phát sinh.
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo\r\nKế hoạch, đặt ra thời hạn hoàn thành để đôn đốc, theo dõi thực hiện nhằm đảm bảo\r\ntiến độ công việc, hạn chế tập trung nhiều công việc vào cùng một thời điểm.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh thông tin, truyền thông chính sách; huy\r\nđộng hiệu quả mọi nguồn lực trong nước, ngoài nước; tăng cường hợp tác quốc tế,\r\ntham khảo, chia sẻ kinh nghiệm quốc tế, đặc biệt ở các nước có cùng điều kiện\r\nkinh tế - xã hội và các nước phát triển trên thế giới.
\r\n\r\n\r\n\r\nKẾ HOẠCH BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN\r\nNĂM 2025
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n- Tình hình thế giới tiếp tục biến động phức tạp,\r\nkhó lường, yếu tố rủi ro, bất định gia tăng.
\r\n\r\n- Phát triển bền vững trở thành xu thế bao trùm trên\r\nthế giới; kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh đang là mô hình phát\r\ntriển được nhiều quốc gia lựa chọn.
\r\n\r\n- Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và Cách mạng\r\ncông nghiệp lần thứ tư đang diễn biến rất nhanh, đột phá, tác động sâu rộng và\r\nđa chiều trên phạm vi toàn cầu.
\r\n\r\n- Những vấn đề an ninh phi truyền thống ngày càng\r\nđa dạng, phức tạp, tác động mạnh mẽ; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu gia\r\ntăng, ô nhiễm không khí, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới, nhất là nguồn nước\r\nsông Mê Kông, đặt ra nhiều thách thức lớn chưa từng có cho phát triển bền vững.
\r\n\r\n- Hệ thống, mạng lưới phòng chống dịch bệnh được kết\r\nnối ở quy mô toàn cầu giúp các quốc gia đang phát triển nâng cao năng lực phát\r\nhiện, kiểm soát bệnh dịch. Các công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, thiết bị\r\ntối tân trong chẩn đoán, xét nghiệm, điều trị, can thiệp tại chỗ, từ xa được phổ\r\nbiến rộng.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Tình hình chính trị, xã hội ổn định, các lĩnh vực\r\nvăn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh, đối ngoại được quan tâm và có\r\nsự chuyển biến tích cực; tầng lớp trung lưu gia tăng nhanh; tiếp tục tận dụng\r\ncơ hội cơ cấu dân số vàng.
\r\n\r\n- Hệ thống pháp luật tiếp tục được hoàn thiện, tạo\r\nhành lang pháp lý cho phát triển ngành y tế. Mạng lưới giao thông, phương tiện\r\nthông tin phát triển nhanh tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ y tế\r\nthuận lợi hơn rất nhiều.
\r\n\r\n- Cùng với xu thế đi lên của nền kinh tế, người dân\r\nngày càng quan tâm và sẵn sàng chi cho sức khỏe. Truyền thông, thông tin phát\r\ntriển mạnh mẽ giúp người dân được phổ biến, nâng cao kiến thức và khả năng tự bảo\r\nvệ, chăm sóc sức khỏe.
\r\n\r\n- Chênh lệch giàu - nghèo còn lớn; đời sống của một\r\nbộ phận người dân còn khó khăn, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng\r\nbị thiên tai; khoảng cách phát triển giữa các địa phương, vùng, miền còn khá lớn.
\r\n\r\n- Quá trình đô thị hóa tạo sức ép lớn về nhu cầu\r\nphát triển hạ tầng và xử lý ô nhiễm môi trường. Các thách thức an ninh phi truyền\r\nthống, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu... diễn biến ngày càng nhanh, khó\r\nlường.
\r\n\r\n- Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng\r\ntăng do mô hình bệnh tật kép, già hóa dân số nhanh, tác động của toàn cầu hóa,\r\nđô thị hóa và biến đổi khí hậu, hành vi lối sống có hại cho sức khỏe như hút\r\nthuốc lá, sử dụng rượu bia, chất gây nghiện, dinh dưỡng không hợp lý còn phổ biến.\r\nKinh tế phát triển cũng dẫn đến yên cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày\r\ncàng cao và đa dạng. Người có thu nhập cao ra nước ngoài chữa bệnh ngày càng\r\nnhiều. Nguy cơ nguồn nhân lực y tế chất lượng cao ra nước ngoài tìm việc bắt đầu\r\nxuất hiện.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Mục tiêu tổng quát
\r\n\r\n2. Chỉ tiêu
\r\n\r\nBộ Y tế đề xuất Chính phủ giao chỉ tiêu năm 2025\r\nnhư sau:
\r\n\r\n(1) Quốc hội, Chính phủ giao 03 chỉ tiêu chủ yếu\r\ntrong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 gồm có:
\r\n\r\n- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%;
\r\n\r\n- Số bác sỹ trên 10.000 dân đạt 15 bác sĩ;
\r\n\r\n- Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt 34,5.
\r\n\r\n(2) Chính phủ giao chỉ tiêu cụ thể ngành, lĩnh vực\r\ntrong Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển\r\nkinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 như sau:
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Chỉ số \r\n | \r\n \r\n Đơn vị tính \r\n | \r\n \r\n Chỉ tiêu 2025 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh) \r\n | \r\n \r\n Tuổi \r\n | \r\n \r\n 74,6 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Tỷ số giới tính khi sinh \r\n | \r\n \r\n Số bé trai/100 bé\r\n gái \r\n | \r\n \r\n 111 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Số dược sỹ đại học trên 10.000 dân \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Số điều dưỡng trên 10.000 dân \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi \r\n | \r\n \r\n Số ca/ 1.000 trẻ đẻ\r\n sống \r\n | \r\n \r\n 11,3 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi (trên\r\n 1.000 trẻ đẻ sống) \r\n | \r\n \r\n Số ca/ 1.000 trẻ đẻ\r\n sống \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Tỷ số tử vong mẹ \r\n | \r\n \r\n Số ca/ 100.000 trẻ\r\n đẻ sống \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (chiều\r\n cao/tuổi) \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn\r\n 2021-2030 \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ\r\n các loại vắc xin \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n >90 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sĩ làm\r\n việc \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n >93 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ người lao động có nguy cơ được quản lý và\r\n khám phát hiện bệnh nghề nghiệp \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ chất thải y tế của bệnh viện được xử lý đạt\r\n quy chuẩn \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n 98 \r\n | \r\n
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP\r\nCHỦ YẾU
\r\n\r\n1. Công tác quản lý nhà nước\r\nvà chỉ đạo điều hành
\r\n\r\n1.1. Hoàn thiện thể chế,\r\nxây dựng văn bản quy phạm pháp luật
\r\n\r\n- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng chính sách và\r\nvăn bản quy phạm pháp luật, tăng cường theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành\r\npháp luật; hoàn thành xây dựng, hoàn thiện các dự án luật, các đề án, văn bản\r\ntrong Chương trình công tác của Chính phủ, Bộ Y tế năm 2025 và thực hiện nhiệm\r\nvụ được giao tại các văn kiện của Đảng liên quan đến lĩnh vực y tế.
\r\n\r\n- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, xác định\r\ncác vướng mắc, bất cập, chồng chéo để kịp thời sửa đổi, bổ sung, giải quyết hiệu\r\nquả các vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Tiếp tục hệ thống hóa, hợp nhất văn bản\r\nquy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật của Bộ Y tế trong\r\nnăm 2025.
\r\n\r\n- Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục\r\npháp luật ngành y tế và tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh. Tiếp tục thực\r\nhiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành, địa phương\r\nban hành liên quan đến lĩnh vực y tế.
\r\n\r\n- Xây dựng, ban hành hướng dẫn về quy trình xây dựng\r\nvăn bản quy phạm pháp luật; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn\r\nnâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ người làm công\r\ntác pháp chế; tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong chỉ đạo, điều\r\nhành công tác pháp chế.
\r\n\r\n1.2. Tổ chức bộ máy ngành\r\ny tế
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện Đề án thành lập Trung tâm Kiểm\r\nsoát dịch bệnh Trung ương sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quy định\r\nquy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức mới, sắp xếp các cơ sở y tế dự phòng\r\ntrực thuộc Bộ theo Đề án thành lập Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh Trung ương.
\r\n\r\n- Xây dựng Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt\r\nchuyển các Bệnh viện trực thuộc Bộ về địa phương quản lý theo Đề án tổng thể sắp\r\nxếp, tổ chức lại các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2023-2030; Đề án sắp\r\nxếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định để hình thành hệ thống\r\ncơ quan kiểm soát dược phẩm và thực phẩm, thiết bị y tế phù hợp, hội nhập quốc\r\ntế. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện. Đề án thành lập Hội đồng Y khoa\r\nQuốc gia.
\r\n\r\n- Tiếp tục rà soát, tinh gọn cơ cấu tổ chức của các\r\ntổ chức hành chính thuộc Bộ. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ thực\r\nhiện sắp xếp các tổ chức thuộc và trực thuộc đơn vị theo đúng tiêu chí quy định\r\ntại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Rà soát, tổ chức xếp hạng các\r\nđơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ.
\r\n\r\n- Tiếp tục tổ chức triển khai, xây dựng chính sách\r\nđối với y tế cơ sở, y tế dự phòng: dự thảo Nghị định về phụ cấp ưu đãi theo nghề\r\nthay thế Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chế độ\r\nphụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y\r\ntế công lập; dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg\r\nngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp\r\nđặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công\r\nlập và chế độ phụ cấp chống dịch; dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định\r\nsố 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp\r\nđối với nhân viên y tế thôn, bản.
\r\n\r\n- Rà soát, cập nhật Đề án vị trí việc làm và cơ cấu\r\nchức danh nghề nghiệp viên chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, Đề án vị\r\ntrí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các tổ chức hành chính thuộc Bộ theo\r\nhướng dẫn của Bộ Nội vụ.
\r\n\r\n- Hoàn thiện các quy trình công tác cán bộ theo hướng\r\ncông khai, minh bạch, hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ tổ chức thực\r\nhiện theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Y tế. Xây dựng, tổ chức triển\r\nkhai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,\r\nbồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức.
\r\n\r\n- Triển khai học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,\r\nphong cách Hồ Chí Minh, Quy chế dân chủ cơ sở, Quy tắc ứng xử, đổi mới phong\r\ncách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, cơ sở y tế “Xanh-Sạch-Đẹp”.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch Cải\r\ncách hành chính năm 2025 của Bộ Y tế. Tiếp tục thực hiện Quyết định 1661/QĐ-TTg\r\nngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản\r\nhóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý\r\ncủa Bộ Y tế.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh phân công, phân cấp, phân quyền, đi đôi\r\nvới phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực cán bộ thực thi và tăng cường thanh tra,\r\nkiểm tra, giám sát, hậu kiểm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Thực hiện đồng\r\nbộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết\r\nkịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân,\r\ndoanh nghiệp.
\r\n\r\n- Tập trung thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, rõ\r\nràng, bám sát chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền thanh tra và sự chỉ đạo của cấp\r\ntrên; các lĩnh vực y tế mà dư luận xã hội đang quan tâm, lĩnh vực nhạy cảm, dễ\r\nphát sinh tham nhũng, tiêu cực như đầu tư xây dựng cơ bản, đấu thầu thiết bị y\r\ntế, hóa chất, vật tư y tế; việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của người đứng đầu,\r\ncán bộ, công chức, viên chức; việc kiểm soát việc thực hiện kê khai tài sản thu\r\nnhập của người có chức vụ, quyền hạn.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Tiếp tục thực hiện nghiêm Quy chế Quản lý thống\r\nnhất hoạt động đối ngoại theo Kết luận 33-KL/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị\r\nvà Hướng dẫn 05-HD/BĐNTW ngày 26/3/2019 của Ban Đối ngoại Trung ương; triển\r\nkhai các hoạt động đối ngoại trong lĩnh vực y tế theo đường lối đối ngoại trong\r\ncác văn kiện được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
\r\n\r\n- Chú trọng công tác đối ngoại song phương, duy trì\r\nquan hệ với các đối tác truyền thống đồng thời tìm kiếm cơ hội hợp tác với các\r\nđối tác mới để làm sâu sắc, tăng cường quan hệ với các đối tác quốc tế trong\r\nlĩnh vực y tế, đồng thời nâng tầm đối ngoại đa phương thông qua việc thể hiện\r\ntrách nhiệm, nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam tại các diễn đàn đa phương về\r\ny tế như ASEAN, WHO, Liên hợp quốc, APEC...
\r\n\r\n- Tiếp tục thực hiện các hoạt động đoàn ra, đoàn\r\nvào, đặc biệt là tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế trong các lĩnh vực về y\r\ntế trên phạm vi toàn cầu và khu vực. Tổ chức các cuộc họp với các đối tác quốc\r\ntế thông qua Diễn đàn Nhóm Đối tác Y tế để vận động hỗ trợ cho các nhiệm vụ trọng\r\ntâm của ngành y tế trong thời gian tới.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Y tế dự phòng, chăm\r\nsóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức khỏe
\r\n\r\n- Xây dựng Đề cương chi tiết Luật phòng bệnh sau\r\nkhi được Quốc hội đưa vào Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh và triển khai\r\nxây dựng Luật phòng bệnh theo lộ trình được phê duyệt.
\r\n\r\n- Nâng cao năng lực y tế dự phòng, dự báo, giám sát\r\nvà phát hiện dịch bệnh sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các\r\nsự kiện khẩn cấp về y tế công cộng.
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện lộ trình tăng số lượng vắc\r\nxin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2021-2030 theo nội dung Nghị\r\nquyết số 104/NQ-CP ngày 15/8/2022 của Chính phủ. Xây dựng và triển khai thực hiện\r\ntốt Kế hoạch tiêm chủng mở rộng năm 2025.
\r\n\r\n- Triển khai Đề án thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh\r\ntật Trung ương (CDC Trung ương). Ban hành Bộ tiêu chí về chuyên môn, kỹ thuật\r\ncho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh và hướng dẫn triển khai thực hiện.
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện Thông tư Quy định danh mục,\r\nnội dung gói dịch vụ y tế cơ bản do Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện phục\r\nvụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe Nhân dân do ngân\r\nsách nhà nước chi trả; Thông tư hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật\r\ndịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập và Thông tư quy định\r\ndanh mục, định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm dịch y tế và y tế dự phòng tại\r\ncơ sở y tế công lập.
\r\n\r\n- Giám sát việc triển khai Chiến lược dinh dưỡng\r\ngiai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 và xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến\r\nlược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2030.
\r\n\r\n- Phòng, chống yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm:\r\ntriển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030;\r\nxây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch phòng, chống tác hại của rượu,\r\nbia và chương trình, kế hoạch tăng cường hoạt động thể lực cho người dân.
\r\n\r\n- Dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị, chăm sóc\r\nngười mắc bệnh không lây nhiễm: tiếp tục triển khai Chương trình sức khỏe Việt\r\nNam; xây dựng và triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm\r\ngiai đoạn 2026-2035 và các chương trình, kế hoạch liên quan để tăng cường\r\nphòng, chống bệnh không lây nhiễm tại y tế cơ sở và tại cộng đồng.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể chế quản lý\r\nan toàn thực phẩm, rà soát xây dựng dự án Luật An toàn thực phẩm (sửa đổi); Nghị\r\nđịnh sửa đổi, bổ sung Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết\r\nthi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số\r\n17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn\r\nthực phẩm trong tình hình mới; Hướng dẫn số 82-HD/BTGTW ngày 02/12/2022 của Ban\r\nTuyên giáo Trung ương thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW và Quyết định số 426/QĐ-TTg\r\nngày 21/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện\r\nChỉ thị số 17-CT/TW.
\r\n\r\n- Tiếp tục tăng cường công tác phòng chống ngộ độc\r\nthực phẩm, đặc biệt là ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, trường học, ngộ\r\nđộc thực phẩm do thức ăn đường phố.
\r\n\r\n- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử\r\nlý nghiêm các vi phạm. Tăng cường trách nhiệm của các cấp chính quyền địa\r\nphương theo Chỉ thị số 17/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhất là cấp cơ sở; đề\r\ncao trách nhiệm của doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh thực phẩm, xử lý\r\nnghiêm các vi phạm.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông,\r\ncan thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV. Tăng cường phối hợp liên ngành\r\ntrong phòng, chống HIV/AIDS và huy động cộng đồng.
\r\n\r\n- Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét\r\nnghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tăng tỷ lệ\r\nngười nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình.
\r\n\r\n- Giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch\r\nHIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao. Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh\r\ntừ khi xác định nhiễm HIV, trong suốt quá trình tham gia điều trị, đến khi người\r\nnhiễm HIV tử vong.
\r\n\r\n- Nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tăng tỷ lệ\r\nngười nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi\r\nrút HIV; tăng tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi\r\nrút dưới ngưỡng ức chế. Mở rộng cung cấp thuốc ARV và xét nghiệm tải lượng HIV\r\nqua BHYT, điều phối thuốc ARV các nguồn đảm bảo bệnh nhân được nhận thuốc điều\r\ntrị liên tục và không bị gián đoạn điều trị. Đẩy mạnh các hoạt động phát hiện\r\ntích cực bệnh lao và điều trị lao tiềm ẩn cho người nhiễm HIV.
\r\n\r\n- Ban hành Khung theo dõi và đánh giá chiến lược quốc\r\ngia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030. Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ\r\nkhi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất\r\nlượng điều trị, tuân thủ điều trị cho đến tận khi người nhiễm HIV tử vong. Tiếp\r\ntục duy trì hoạt động giám sát trọng điểm HIV, STI và giám sát hành vi lây nhiễm\r\nHIV phù hợp. Áp dụng kỹ thuật chẩn đoán mới nhiễm trong giám sát trọng điểm để\r\nđánh giá và ước tính nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm có hành vi nguy cơ\r\ncao, đặc biệt là nhóm MSM.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Tiếp tục thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến\r\nnăm 2030; Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh (Đề án 468); Chương\r\ntrình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 (Chương\r\ntrình 588); Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ\r\nKHHGĐ đến năm 2030 (Chương trình 1848); Chương trình Tầm soát, chẩn đoán, điều\r\ntrị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 (Chương trình 1999); Đề\r\nán Tiếp tục đẩy mạnh mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng\r\nhóa và dịch vụ KHHGĐ, sức khỏe sinh sản đến năm 2030 (Đề án 818); Chương trình\r\nChăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 (Chương trình 1579); Chương trình\r\nTruyền thông dân số đến năm 2030 (Chương trình 537); Chương trình Củng cố, phát\r\ntriển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 (Chương trình 2259);\r\nĐề án Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số\r\ncác cấp giai đoạn 2021-2030 (Chương trình 520).
\r\n\r\n- Tiếp tục củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch\r\nhóa gia đình theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả\r\ncác loại dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch\r\nvụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản; Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch\r\nhóa gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng;\r\nMở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức\r\nkhỏe tình dục thân thiện với thanh niên; Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc\r\ncung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn.
\r\n\r\n- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo\r\nhướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả... Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng\r\nký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu\r\nquản lý xã hội; cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục\r\nvụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược,\r\nquy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
\r\n\r\n2.5. Chăm sóc sức khỏe bà\r\nmẹ trẻ em
\r\n\r\n- Duy trì, củng cố thành quả về giảm tử vong mẹ, giảm\r\ntử vong trẻ em và cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người dân. Rà soát, sửa đổi,\r\nhoàn thiện Hướng dẫn quốc gia; quy trình thực hiện kỹ thuật chuyên môn; các tài\r\nliệu hướng dẫn chuyên môn; bộ công cụ giám sát hỗ trợ lĩnh vực CSSK bà mẹ - trẻ\r\nem, sức khỏe sinh sản.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai các hoạt động can thiệp\r\nchuyên môn và nâng cao chất lượng dịch vụ CSSK bà mẹ - trẻ em/sức khỏe sinh sản:\r\nChăm sóc trước, trong và sau khi sinh; Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; Dự\r\nphòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con; Phòng chống ung\r\nthư đường sinh sản; Cung ứng dịch vụ KHHGĐ/Phá thai an toàn; Phát triển mạng lưới\r\nhộ sinh/cô đỡ thôn bản; Hỗ trợ sinh sản; CSSK sinh sản cho nam giới, vị thành\r\nniên, thanh niên.
\r\n\r\n- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình Can\r\nthiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030, Chương trình chăm sóc dinh\r\ndưỡng trong 1.000 ngày đầu đời và Kế hoạch hành động phòng chống suy dinh dưỡng\r\nthấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền\r\nnúi giai đoạn 2021-2025; Triển khai các can thiệp về chăm sóc sơ sinh, chăm sóc\r\nsức khỏe cho trẻ em trong khuôn khổ các Chương trình MTQG, các Dự án hợp tác quốc\r\ntế và trong nước.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về\r\ndự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung; Đề án thí điểm sàng lọc và phát hiện\r\nsớm ung thư cổ tử cung và xử trí tại một số tỉnh giai đoạn 2019-2025; Đề án\r\nCSSK sinh sản/sức khỏe tình dục cho vị thành niên và thanh niên giai đoạn 2021-2025.
\r\n\r\n- Triển khai mở rộng Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và\r\ntrẻ em phiên bản điện tử, phần mềm xây dựng thực đơn cân bằng dinh dưỡng cho phụ\r\nnữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em từ 7 đến 60 tháng tuổi. Thực hiện tích cực\r\ncác hoạt động truyền thông, công tác kiểm tra, giám sát hỗ trợ, chỉ đạo tuyến.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Đẩy mạnh các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch\r\nvụ khám bệnh, chữa bệnh ở tất cả các tuyến. Ban hành danh mục kỹ thuật trong\r\nkhám bệnh, chữa bệnh; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá\r\ndịch vụ y tế; các tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý, đánh giá, đo lường chất lượng\r\nkhám bệnh, chữa bệnh.
\r\n\r\n- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tăng cường năng\r\nlực hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 -2025. Tập\r\ntrung đẩy nhanh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý bệnh\r\nviện, giám định bảo hiểm y tế (BHYT), bệnh án điện tử. Tăng cường các giải pháp\r\nnhằm bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở y tế.
\r\n\r\n- Tập trung mở rộng hoạt động khám chữa bệnh từ xa,\r\ntăng cường chỉ đạo, chuyển giao kỹ thuật, kịp thời hỗ trợ cho tuyến dưới, các địa\r\nphương trong trường hợp vượt quá khả năng điều trị tại chỗ. Tăng cường chỉ đạo,\r\nhướng dẫn thực hiện quản lý sức khỏe điện tử, sổ khám chữa bệnh điện tử, ứng dụng\r\nkhám chữa bệnh từ xa đến từng người dân.
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc\r\ngia Phòng, chống kháng thuốc, Kế hoạch hành động quốc gia tăng cường công tác\r\nkiểm soát nhiễm khuẩn, Đề án tăng cường năng lực hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm\r\nthần, Đề án tăng cường chất lượng chăm sóc người bệnh toàn diện trong cơ sở\r\nkhám bệnh, chữa bệnh, tăng cường quản lý công tác giám định pháp y tâm thần và\r\nbắt buộc chữa bệnh.
\r\n\r\n- Xây dựng và triển khai Đề án tăng cường năng lực\r\nhệ thống cấp cứu, Hướng dẫn hoạt động Phục hồi chức năng và phục hồi chức năng\r\ndựa vào cộng đồng. Quản lý, duy trì Hệ thống thông tin chăm sóc sức khỏe, phục\r\nhồi chức năng người khuyết tật năm 2025. Nghiên cứu, xây dựng chính sách chi trả\r\nbảo hiểm y tế đối với kỹ thuật phục hồi chức năng, người khuyết tật sử dụng thiết\r\nbị, dụng cụ, vật liệu phục hồi chức năng, công nghệ trợ giúp; xây dựng mô hình\r\nthí điểm về phòng ngừa khuyết tật, sàng lọc, chẩn đoán điều trị trước sinh và\r\nsơ sinh, mô hình phục hồi chức năng ban ngày đối với người bệnh Alzeimer và Sa\r\nsút trí tuệ; nghiên cứu, đánh giá xây dựng tiêu chí xác định mức độ khuyết tật.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách phát\r\ntriển y dược cổ truyền nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ và mang tính đặc thù,\r\nphát huy tiềm năng và thế mạnh của lĩnh vực y, dược cổ truyền. Tiếp tục xây dựng,\r\ncủng cố và phát triển hệ thống khám, chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền từ tuyến\r\nTrung ương đến tuyến cơ sở. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng\r\nđào tạo nguồn nhân lực y dược cổ truyền.
\r\n\r\n- Tăng tỷ lệ dược liệu nuôi trồng trong nước, khuyến\r\nkhích dược liệu nuôi trồng đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược\r\nliệu theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới; giảm dần tỷ lệ nhập khẩu dược\r\nliệu, thuốc cổ truyền. Phát triển các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu và thuốc\r\ncổ truyền có giá trị kinh tế cao phục vụ người bệnh và phát triển kinh tế xã hội.
\r\n\r\n- Xây dựng các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh\r\ntheo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; quy trình kỹ\r\nthuật khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; phác đồ\r\nđiều trị kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại phục vụ công tác kết hợp y\r\nhọc cổ truyền với y học hiện đại trong khám và chữa bệnh. Chuẩn hóa tiêu chuẩn,\r\nquy chuẩn quốc gia về dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền phục công tác\r\nphát triển dược liệu và thuốc cổ truyền đảm bảo chất lượng.
\r\n\r\n2.8. Quản lý môi trường y\r\ntế
\r\n\r\n- Hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề\r\nán Phát triển y tế học đường đến năm 2030; Kế hoạch hoạt động giai đoạn\r\n2026-2030 thực hiện Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh\r\nmôi trường, cải thiện nước sạch nông thôn, Đề án ứng phó với biến đổi khí hậu\r\nngành y tế, Kế hoạch phòng chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng.
\r\n\r\n- Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp triển khai\r\ncông tác y tế trường học, phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân\r\ndân, tăng cường truyền thông hướng dẫn bảo vệ sức khỏe cộng đồng trước tác động\r\ncủa thiên tai và thời tiết cực đoan, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. Tiếp\r\ntục tổ chức hội thảo, hội nghị nâng cao năng lực cho cán bộ y tế về các lĩnh vực\r\nbiến đổi khí hậu, giám sát chất lượng nước, vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai và tổ chức đánh giá sơ kết 5\r\nnăm thực hiện Chương trình bảo vệ nâng cao sức khỏe người lao động phòng chống\r\nbệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 được phê duyệt tại Quyết định số\r\n659/QĐ-TTg ngày 20/05/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức các hội thảo nâng\r\ncao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế lao động các tuyến, đáp ứng nhu cầu quản\r\nlý vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc, tại các cơ\r\nsở sản xuất kinh doanh; đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho cán bộ y tế tại cơ\r\nsở y tế; kiện toàn mạng lưới cán bộ y tế tại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Xây\r\ndựng và triển khai Kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích ngành y tế năm\r\n2025.
\r\n\r\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các\r\nquy định của pháp luật về quản lý chất thải trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế;\r\ngiám sát thực hiện cơ sở y tế xanh sạch đẹp. Khảo sát, xây dựng Tiêu chí cơ sở\r\ny tế xanh, bền vững có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và sự cố môi\r\ntrường. Tổ chức sơ kết giữa kỳ việc thực hiện tăng trưởng xanh của Bộ Y tế.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai, thực hiện Chương trình Sức\r\nkhỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình Y tế trường học trong các cơ\r\nsở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025. Tăng\r\ncường công tác quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong\r\nlĩnh vực gia dụng và y tế.
\r\n\r\n3. Dược, cơ sở hạ tầng và\r\ncông nghệ y tế
\r\n\r\n- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, trang thiết bị\r\ny tế có chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá hợp lý cho công tác công tác chăm\r\nsóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân, phòng chống thiên tai, thảm họa và các\r\ntình huống khẩn cấp.
\r\n\r\n- Tập trung quản lý, cấp phép, gia hạn thuốc, trang\r\nthiết bị y tế; giải quyết triệt để các hồ sơ tồn đọng. Tăng cường kiểm tra, kiểm\r\nsoát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu, bảo đảm chất lượng thuốc, dược liệu, trang\r\nthiết bị y tế.
\r\n\r\n- Tăng cường quản lý giá thuốc, đảm bảo thị trường\r\ndược phẩm được duy trì bình ổn. Thực hiện hiệu quả đấu thầu tập trung, đàm phán\r\ngiá góp phần giảm chi phí thuốc. Xây dựng cơ chế tổ chức cung ứng, dự trữ, mua\r\nsắm đặc thù đối với các loại thuốc hiểm, thuốc điều trị bệnh hiểm.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp dược, dược liệu,\r\ntrang thiết bị y tế. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm, kiểm định thuốc, vắc\r\nxin, sinh phẩm y tế. Tiếp tục triển khai quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm trên cả\r\nnước.
\r\n\r\n- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm,\r\nhoàn thành và đưa vào sử dụng để tăng thêm số cơ sở y tế, giường bệnh. Đôn đốc\r\ncác đơn vị, địa phương hoàn thiện thủ tục đầu tư và triển khai các dự án đầu tư\r\nhệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng sử dụng nguồn vốn từ Chương trình phục hồi\r\nvà phát triển kinh tế - xã hội.
\r\n\r\n- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả\r\nhoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo ngành y tế. Đẩy mạnh xây dựng\r\nTCVN, QCVN phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng, sản phẩm hàng hóa đối với\r\ncác sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của\r\nBộ Y tế. Xây dựng các TCVN cho các sản phẩm hàng hóa, các đối tượng tiêu chuẩn\r\nphục vụ công tác kiểm nghiệm, khảo nghiệm và kiểm định, đánh giá: Thiết bị Y tế;\r\nDược; Thực phẩm chức năng và hóa chất, sinh phẩm.
\r\n\r\n- Ưu tiên tăng cường năng lực nghiên cứu cho các tổ\r\nchức nghiên cứu có thế mạnh như phòng chống dịch bệnh, ung thư, công nghệ sinh\r\nhọc, công nghiệp dược, vắc xin... Đầu tư nâng cấp, nâng cao năng lực nghiên cứu\r\nvà đổi mới sáng tạo một số tổ chức khoa học và công nghệ mũi nhọn. Tập trung\r\ntriển khai Dự án bảo tồn, lưu giữ quỹ gen giai đoạn 2021-2025.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên\r\nquan đến đặc thù đào tạo nhân lực y tế nhằm tạo môi trường pháp lý triển khai đổi\r\nmới đào tạo nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng nhân lực\r\ny tế, tiến tới hội nhập quốc tế. Tập trung hoàn thiện các quy định liên quan đến\r\nđào tạo chuyên sâu đặc thù nhân lực y tế; chuẩn hóa mô hình đào tạo phù hợp với\r\nKhung trình độ Quốc gia và hội nhập quốc tế.
\r\n\r\n- Tiếp tục xây dựng và ban hành các chuẩn năng lực\r\nnghề nghiệp, chuẩn chương trình đào tạo cho các ngành đào tạo khối ngành sức khỏe\r\ntheo Kế hoạch thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các ngành\r\ntrình độ đại học khối ngành sức khỏe giai đoạn 2020-2025. Triển khai thực hiện\r\nĐề án phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2023-2030, định hướng 2050. Phối\r\nhợp với Hội đồng Y khoa Quốc gia chuẩn bị triển khai tổ chức kiểm tra đánh giá\r\nnăng lực hành nghề để đảm bảo công bằng, chất lượng trong chăm sóc sức khỏe\r\nnhân dân.
\r\n\r\n- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về việc tổ\r\nchức thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe; giám sát, kiểm tra các điều\r\nkiện bảo đảm chất lượng đào tạo liên tục cán bộ y tế; tăng cường quản lý chất\r\nlượng đào tạo thông qua các hoạt động giám sát thường xuyên, kiểm định chất lượng.
\r\n\r\n- Xây dựng và phát triển một số đường đại học đào tạo\r\nlĩnh vực sức khỏe trọng điểm ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế\r\ngiới. Xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực y tế làm cơ sở phân tích, dự báo nhu cầu\r\nnhân lực y tế để đào tạo và phát triển nâng cao trình độ nhân lực y tế; gắn đào\r\ntạo với sử dụng nhân lực y tế đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu, phân bổ\r\nhợp lý theo lĩnh vực, vùng miền đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và\r\nhội nhập quốc tế.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai đào tạo nhân lực y tế cho\r\nvùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa thông qua Dự án 585 và Dự án 7 thuộc Chương\r\ntrình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.\r\nXây dựng cơ chế hỗ trợ cán bộ y tế vùng khó khăn tham gia cập nhật kiến thức y\r\nkhoa liên tục; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn; tiếp tục thực hiện\r\ncơ chế đào tạo cử tuyển, đào tạo theo đặt hàng, đào tạo liên thông đối với một\r\nsố ngành trình độ cao đẳng, đại học để đảm bảo đủ số lượng nhân lực y tế và tạo\r\nnguồn đào tạo sau đại học các chuyên ngành khó thu hút (lao, phong, tâm thần,\r\ntruyền nhiễm, pháp y, pháp y tâm thần, hồi sức cấp cứu, y học dự phòng...).
\r\n\r\n\r\n\r\n- Phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước\r\nnăm 2025, kế hoạch đầu tư công năm 2025 theo đúng thời gian quy định; tổ chức\r\nđiều hành hiệu quả dự toán ngân sách năm 2025. Đẩy nhanh tiến độ phân bổ, giải\r\nngân vốn đầu tư công; nhiệm vụ, dự án thuộc thuộc Chương trình phục hồi và phát\r\ntriển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
\r\n\r\n- Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài\r\nchính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Thực hiện giá dịch vụ y tế theo lộ\r\ntrình tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định,\r\nđảm bảo vừa điều chỉnh được giá nhưng vẫn thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát,\r\nổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy lộ trình BHYT toàn dân. Xây dựng giá dịch vụ y\r\ntế dự phòng, các gói chăm sóc sức khỏe làm cơ sở để phân bổ ngân sách, thực hiện\r\ncơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc thu của các đối tượng có nhu cầu.
\r\n\r\n- Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu\r\nsửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản tháo gỡ các vướng mắc trong mua\r\nsắm, đấu thầu, xã hội hóa, tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công\r\nlập. Rà soát, hoàn thiện thể chế, thúc đẩy sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà\r\nnước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện.
\r\n\r\n- Nghiên cứu, xây dựng lộ trình điều chỉnh mức đóng\r\nBHYT phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế, nhu cầu chăm sóc sức khỏe\r\ncủa nhân dân và điều kiện kinh tế - xã hội. Hoàn thiện phương thức chi trả theo\r\nđịnh suất, trọn gói theo trường hợp bệnh một cách phù hợp. Tiếp tục nghiên cứu,\r\nsửa đổi, bổ sung quy định về phạm vi quyền lợi BHYT về thuốc, hóa chất, vật tư\r\ny tế, dịch vụ kỹ thuật đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT, yêu cầu\r\nchuyên môn trong khám chữa bệnh tại các tuyến, chú trọng tuyên y tế cơ sở, phù\r\nhợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, giải\r\nquyết vướng mắc, bất cập phát sinh trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho việc\r\nphát triển ứng dụng công nghệ thông tin y tế; rà soát, sửa đổi các quy định\r\npháp lý về kết nối, khai thác dữ liệu, về bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật\r\ntrong hoạt động y tế trên nền tảng số...
\r\n\r\n- Tập trung đẩy mạnh triển khai Đề án 06/CP, chuyển\r\nđổi số, ứng dụng công nghệ số trong hầu hết các hoạt động, dịch vụ của ngành y\r\ntế, hình thành nền y tế thông minh với ba nội dung chính là phòng bệnh thông\r\nminh, khám chữa bệnh thông minh và quản trị y tế thông minh.
\r\n\r\n- Nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ\r\ncông trực tuyến. Triển khai định danh và xác thực người dân và doanh nghiệp sử\r\ndụng dịch vụ trực tuyến được thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống trực\r\ntuyến của Bộ Y tế. Triển khai trợ lý ảo phục vụ hoạt động của cán bộ, công chức,\r\nviên chức và duy trì trợ lý ảo phục vụ người dân.
\r\n\r\n- Tiếp tục tổ chức thẩm định, phê duyệt cấp độ an\r\ntoàn hệ thống thông tin của Bộ Y tế và triển khai các giải pháp đáp ứng yêu cầu\r\nbảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Phối hợp với các đơn vị liên\r\nquan, tổ chức đánh giá an toàn thông tin, dán nhãn tín nhiệm mạng cho Cổng\r\nThông tin điện tử của Bộ Y tế và các trang thông tin điện tử của Bộ Y tế, các\r\nđơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế.
\r\n\r\nPHẦN\r\nIII. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Đề nghị Quốc hội tiếp tục quan tâm tăng chi ngân\r\nsách hằng năm cho sự nghiệp y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc\r\nđộ tăng chi bình quân chung của ngân sách nhà nước, tập trung ngân sách nhà nước\r\ncho y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh viện ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo,\r\ncác lĩnh vực phong, lao, tâm thần... theo Nghị quyết 18/2008/QH12 của Quốc hội,\r\nNghị quyết số 20/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương.
\r\n\r\n2. Quốc hội tiếp tục quan tâm, tăng cường giám sát\r\nviệc thi hành Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội liên quan đến lĩnh vực y\r\ntế. Xem xét thông qua dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược; dự\r\nán Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế trong năm 2024; tiếp\r\ntục xem xét, đưa vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh các năm tiếp theo\r\nkhi đủ điều kiện đối với Luật phòng bệnh, Luật về thiết bị y tế, Luật an toàn\r\nthực phẩm, Luật dân số, Luật hiến, lấy ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy\r\nxác.
\r\n\r\nII. Đối với Chính phủ, các Bộ\r\nngành
\r\n\r\n1. Chính phủ chỉ đạo chỉ đạo các bộ ngành tập trung\r\ncông tác xây dựng, hoàn thiện hành lang pháp lý, thể chế kịp thời, đầy đủ các\r\nquan điểm, chủ trương của Đảng về công tác y tế; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,\r\nphối hợp liên ngành và kiểm tra giám sát của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan\r\nthuộc Chính phủ và chính quyền các cấp để đôn đốc và có các giải pháp khắc phục\r\nnhững tồn tại, bất cập trong lĩnh vực y tế.
\r\n\r\n2. Chính phủ quan tâm chỉ đạo, ban hành các chế độ,\r\nchính sách đãi ngộ, thu hút nhân lực ngành Y tế. Chỉ đạo các cơ quan liên quan\r\nnghiên cứu, phê duyệt một số chính sách đãi ngộ, thu hút tương đương với ngành\r\nSư phạm như[26]: Sinh viên y, dược được nhà nước\r\nhỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo nơi theo học; hỗ\r\ntrợ chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.
\r\n\r\n3. Các Bộ: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,\r\nCông Thương, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ được giao tích cực\r\nphối hợp với Bộ Y tế sửa đổi nhanh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, bất cập\r\ntrong chính sách y tế, trước mắt là các vấn đề về cơ chế tự chủ, quản trị đơn vị\r\nsự nghiệp y tế công lập; giá dịch vụ y tế, phương thức chi trả, thanh toán chi\r\nphí bảo hiểm y tế.
\r\n\r\n4. Các Bộ ủng hộ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế\r\ntheo lộ trình phù hợp với ngân sách nhà nước, khả năng chi trả của Nhân dân, tạo\r\nđiều kiện để từng bước mở rộng danh mục dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, tính chi\r\nphí quản lý, khấu hao, chi phí nhân lực phục vụ chăm sóc toàn diện vào giá dịch\r\nvụ y tế.
\r\n\r\n5. Đề nghị Bộ Tài chính tham mưu Chính phủ sớm ban hành\r\nNghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, Nghị định\r\ncủa Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản\r\nthay thế Nghị định số 29/2018/NĐ-CP, Nghị định quy định việc sắp xếp lại, xử lý\r\ntài sản công thay thế Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, Nghị định sửa đổi, bổ sung một\r\nsố điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ\r\nchế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
\r\n\r\n6. Bộ Ngoại giao sớm có nghiên cứu, đánh giá và tham\r\nmưu báo cáo cấp có thẩm quyền và các đơn vị liên quan sửa đổi, bổ sung Quyết định\r\nsố 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hội nghị,\r\nhội thảo quốc tế tại Việt Nam theo hướng tinh giản quy trình và hồ sơ thẩm định,\r\ncho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế để phù hợp với thực tiễn và tăng cường\r\nhội nhập quốc tế.
\r\n\r\n7. Thanh tra Chính phủ tăng cường các lớp tập huấn\r\nvề công tác thanh tra, xử lý sau thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính; công\r\ntác tổng hợp báo cáo theo Thông tư số 01/2024/TT-TTCP ngày 20/01/2024 của Thanh\r\ntra Chính phủ; hướng dẫn cụ thể về phương pháp xác minh tài sản, thu nhập và\r\ncông khai kết luận xác minh theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của\r\nChính phủ và Luật Phòng chống tham nhũng.
\r\n\r\n8. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và\r\ncác tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội phổ biến, vận động hội viên, đoàn\r\nviên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn luyện, nâng\r\ncao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh.
\r\n\r\nIII. Đối với Ủy ban nhân dân,\r\nHội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố
\r\n\r\n1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ,\r\nchăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ\r\nchính trị quan trọng hàng đầu của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương.\r\nĐưa các mục tiêu, chỉ tiêu về sức khỏe, y tế và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe\r\nvào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
\r\n\r\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung\r\nương bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa phương thực hiện toàn diện, đồng bộ\r\ncông tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân đã được phân cấp theo\r\nquy định. Ban hành theo thẩm quyền cơ chế đầu tư, chính sách ưu đãi, khuyến\r\nkhích các cơ quan, đơn vị, tư nhân thực hiện, cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp\r\nvới quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.
\r\n\r\n3. Tiếp tục chỉ đạo, bố trí ngân sách cho các cơ sở\r\nkhám bệnh, chữa bệnh công lập không bảo đảm bù đắp chi phí từ nguồn thu qua giá\r\ndịch vụ khám chữa bệnh BHYT. Chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế giao\r\nphương án tự chủ cho các cơ sở khám chữa bệnh phù hợp với khả năng của cơ sở và\r\nlộ trình kết cấu chi phí vào giá dịch vụ khám chữa bệnh.
\r\n\r\n4. Bố trí đủ dự toán và bảo đảm kinh phí để thực hiện\r\ncác nhiệm vụ chi của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số khi chuyển thành nhiệm\r\nvụ chi thường xuyên của ngành y tế. Bố trí vốn đối ứng để thực hiện các dự án\r\nODA do Bộ Y tế làm chủ dự án và giao cho địa phương thực hiện. Bảo đảm ngân\r\nsách và chủ động mua sắm trang thiết bị, vật tư, hóa chất cho công tác phòng,\r\nchống dịch, khám bệnh, chữa bệnh.
\r\n\r\n5. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và\r\ngiải ngân các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội, đảm\r\nbảo bố trí đủ nguồn vốn của địa phương (nếu có) để hoàn thành dự án theo đúng\r\ntiến độ như đã cam kết.
\r\n\r\n6. Có cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ\r\nđể thu hút các bác sỹ có trình độ, tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật,\r\nluân phiên cán bộ y tế.
\r\n\r\nBộ Y tế trân trọng báo cáo./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n BỘ TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
\r\n
\r\n\r\n
[1] Dự kiến sắp xếp\r\ngiảm 04 Bệnh viện chuyển giao về các Bộ, ngành địa phương quản lý (Bệnh viện 74\r\nTrung ương chuyển giao nguyên trạng về Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh viện\r\n71 Trung ương và Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng Trung ương tổ chức lại\r\nthành hai bệnh viện thực hành của Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Đa khoa\r\nTrung ương Quảng Nam tổ chức lại thành cơ sở 3 của Bệnh viện Đa khoa Trung ương\r\nHuế). Hiện đang hoàn thiện tại đề án theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng\r\nChính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp ngày 19/4/2024.
\r\n\r\n[2] Trong 6 tháng\r\nđầu năm 2024, Bộ Y tế đã phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Bạch\r\nMai, Bệnh viện K, Bệnh viện Phổi Trung ương, Trung tâm Truyền thông và Giáo dục\r\nsức khỏe Trung ương, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ, Trung tâm\r\npháp y tâm thần khu vực Tây Nguyên, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực Miền núi\r\nPhía Bắc, Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện C\r\nĐà Nẵng, Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quỳnh Lập.
\r\n\r\n[3] Xây dựng Thông\r\ntư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế. Ban hành Quyết\r\nđịnh số 298/QĐ-BYT ngày 06/02/2024 vệ quy trình định giá tài sản theo vụ việc\r\ntrong tố tụng hình sự của Bộ Y tế; Quyết định số 299/QĐ-BYT ngày 06/02/2024 về\r\nquy trình giám định tư pháp theo vụ việc trong tố tụng hình sự của Bộ Y tế.
\r\n\r\n[4] Đoàn đại biểu\r\ncủa Bộ Y tế do PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Hương, Thứ trưởng, làm Trưởng đoàn đã\r\ntham dự Kỳ họp lần thứ 77 Đại Hội đồng Y tế Thế giới (WHA-77) tại Geneva, Thụy\r\nSỹ từ ngày 27/5/2024 - 01/6/2024. Đoàn công tác bao gồm 06 thành viên theo kế\r\nhoạch đoàn ra đã được Thủ tướng phê duyệt và đảm bảo đúng quy định về số lượng\r\nđoàn ra do cấp Thứ trưởng làm trưởng đoàn.
\r\n\r\n[5] Bộ Y tế đã tiếp\r\nĐoàn công tác của TS. Saia Ma’u Piukala, Giám đốc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)\r\nkhu vực Tây Thái Bình Dương sang thăm, làm việc tại Bộ Y tế Việt Nam.
\r\n\r\n[6] (i) Bộ trưởng\r\nĐào Hồng Lan tham gia đoàn tháp tùng Thủ tướng Chính phủ và Phu nhân tham dự Hội\r\nnghị cấp cao đặc biệt kỷ niệm 50 năm quan hệ ASEANAustralia và thăm chính thức\r\nAustralia, New Zealand từ ngày 04-12/3/2024; (ii) PGS. TS. Nguyễn Thị Liên\r\nHương, Thứ trưởng Bộ Y tế, tham gia Đoàn công tác do Thủ tướng Chính phủ Phạm\r\nMinh Chính làm Trưởng đoàn thăm chính thức Hungary và Romania từ ngày 18/1 -\r\n23/1/2024.
\r\n\r\n[7] Cúm A (H5):\r\nghi nhận 01 trường hợp mắc và 01 trường hợp tử vong tại Khánh Hòa; Cúm A(H9N2):\r\nghi nhận 01 trường hợp mắc tại Tiền Giang; COVID-19: ghi nhận 3.548 trường hợp\r\nmắc, không ghi nhận trường hợp tử vong; Tả: không ghi nhận trường hợp mắc; sốt\r\nxuất huyết: ghi nhận 24.843 trường hợp mắc, 03 ca tử vong. So với cùng kỳ năm\r\n2023 (34.878/11) số ca mắc giảm 1,4 lần. Số ca tử vong giảm 08 ca; Tay chân miệng:\r\nghi nhận 28.588 trường hợp mắc, không ghi nhận tử vong. So với cùng kỳ năm 2023\r\n(12.644/7), số ca mắc tăng 2,3 lần, số ca tử vong giảm 07 ca; Sốt phát ban nghi\r\nsởi: ghi nhận 450 trường hợp mắc, không ghi nhận trường hợp tử vong. So với\r\ncùng kỳ năm 2023 (119/0), số ca mắc tăng 3,8 lần, không có trường hợp tử vong,\r\nsốt rét: ghi nhận 201 trường hợp mắc, không có trường hợp tử vong. So với cùng\r\nkỳ năm 2023 (105/0), số ca mắc tăng 1,9 lần, không có ca tử vong; Viêm não vi\r\nrút: ghi nhận 208 trường hợp mắc, 06 ca tử vong; Viêm màng não do não mô cầu:\r\nghi nhận 11 trường hợp mắc; Dại: ghi nhận 44 ca tử vong; tăng 1,3 lần so với cùng\r\nkỳ 2023 (33 ca); Đậu mùa khỉ: ghi nhận 62 trường hợp mắc (02 ca tử vong).
\r\n\r\n[8] Công điện\r\n22/CĐ-TTg ngày 14/3/2024 tập trung thực hiện nghiêm công tác phòng, chống bệnh\r\nDại; Công điện 25/CĐ-TTg ngày 25/3/2024 tăng cường công tác phòng, chống bệnh\r\nLao; Công điện số 68/CĐ-TTg ngày 13/7/2024 về việc tăng cường công tác phòng,\r\nchống bệnh bạch hầu
\r\n\r\n[9] Thông tư sửa đổi,\r\nbổ sung Thông tư số 41/2018/TT-BYT của 14/12/2018 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn\r\nkỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng\r\ncho mục đích sinh hoạt; Rà soát, sửa đổi Thông tư 09/2018/TT-BYT ngày\r\n27/04/2018 về Danh mục hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong\r\ngia dụng và y tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế được xác định mã số\r\nhàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Sửa đổi Thông tư\r\n09/2015/TT-BYT ngày 25/05/2015 Quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với\r\nsản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế; Sửa đổi\r\nThông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 15/05/2016 của Bộ Y tế quy định về bệnh nghề\r\nnghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội, Thông tư số 28/2016/TT-BYT ngày 30/06/2016 của\r\nBộ Y tế hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp; Sửa đổi, bổ sung Thông tư số\r\n19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và\r\nsức khỏe lao động.
\r\n\r\n[10] Ban hành\r\nCông văn số 3611/BYT-MT ngày 28/6/2024 gửi UBND các tỉnh/TP và các Bộ ngành TW\r\nvề việc hướng dẫn tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Vệ sinh yêu nước nâng\r\ncao sức khỏe nhân dân năm 2024; Đang phối hợp với UBND tỉnh Đắc Nông và Báo Sức\r\nkhỏe và Đời sống tổ chức mít tinh hưởng ứng Phong trào vệ sinh yêu nước nâng\r\ncao sức khỏe nhân dân dự kiến trong tháng 7/2024.
\r\n\r\n[11] Bộ Y tế ban\r\nhành các văn bản gửi đơn vị, địa phương về việc tăng cường khuyến cáo cộng đồng\r\ncác biện pháp bảo vệ sức khỏe trước ảnh hưởng của ô nhiễm không khí; dự phòng,\r\nbảo vệ sức khỏe cộng đồng, người lao động trước tác động của nắng nóng, hạn\r\nhán, xâm nhập mặn; triển khai Bộ chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thương và năng\r\nlực thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành y tế.
\r\n\r\n[12] Kiểm tra tại\r\nSở Y tế Bến Tre, Sở Y tế Hà Tĩnh, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương và Bệnh\r\nviện Mắt Trung ương.
\r\n\r\n[13] Khu vực Đông\r\nNam Bộ là 10,4%, khu vực miền Núi phía Bắc chiếm 6,5%, đồng bằng sông Hồng chiếm\r\n6,9%, khu vực Bắc Trung Bộ chiếm 2,5%, Nam Trung Bộ chiếm 4% và khu vực Tây\r\nNguyên thấp nhất (1,7%).
\r\n\r\n[14] Đình chỉ hoạt\r\nđộng 16 cơ sở; số cơ sở bị tiêu hủy sản phẩm: 745 cơ sở; tiêu hủy 326 loại thực\r\nphẩm do không đảm bảo chất lượng ATTP (thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hết\r\nhạn sử dụng...), chuyển cơ quan điều tra 01 vụ việc liên quan đến sản xuất,\r\nbuôn bán sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có chứa chất cấm; 01 trường hợp\r\nliên quan đến sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe là hàng giả.
\r\n\r\n[15] Tính đến\r\n27/05/2024, có 41 tỉnh/TP ban hành kế hoạch hoặc hướng dẫn tổ chức triển khai\r\nthực hiện Chiến dịch cung cấp dịch vụ KHHGĐ, trong đó có 28 tỉnh có mức sinh\r\ncao, 04 tỉnh/TP có mức sinh thay thế và 09 tỉnh/TP có mức sinh thấp.
\r\n\r\n[16] Quyết định số\r\n610/QĐ-BYT ngày 14/3/2024 về việc Ban hành Biểu mẫu nộp tiền Khám, chữa bệnh\r\ntrên Cổng dịch vụ công quốc gia; Quyết định số 611/QĐ-BYT ngày 14/3/2024 Ban\r\nhành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ\r\nphê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia của Bộ Y tế năm 2024; Quyết định số\r\n643/QĐ-BYT ngày 18/3/2024 Kế hoạch triển khai Đề án 06/CP năm 2024 của Bộ Y tế;\r\nQuyết định số 1181/QĐ-BYT ngày 08/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành Kế hoạch\r\nnâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Y tế giai đoạn 2024-2025;\r\nQuyết định số 1332/QĐ-BYT ngày 21/5/2024 về việc ban hành Sổ sức khỏe điện tử\r\nphục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID thay thế Quyết định số 4026/QĐ-BYT; Quyết\r\nđịnh số 1556/QĐ-BYT ngày 06/6/2024 về việc công bố danh mục TTHC thuộc phạm vi\r\nquản lý của Bộ Y tế đủ điều kiện thực hiện DVCTT toàn trình.
\r\n\r\n[17] (1) Xác thực\r\ncông dân, đồng bộ dữ liệu tiêm chủng COVID-19; (2) Xác thực dân cư và đồng bộ dữ\r\nliệu mũi tiêm mới, (3) Xác thực, tra cứu thông tin người tham gia bảo hiểm; (4)\r\nĐăng ký, kiểm tra trạng thái tiếp nhận hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết\r\nTTHC qua dịch vụ BCCI; (5) Tra cứu thông tin doanh nghiệp; (6) Phần mềm thống\r\nkê y tế.
\r\n\r\n[18] 10.301 thuốc\r\ntrong nước, 2.656 thuốc nước ngoài, 245 vắc xin, sinh phẩm
\r\n\r\n[19] Bộ Y tế đã\r\ntham gia góp ý Luật sửa đổi Luật Khoa học và Công nghệ; Luật sửa đổi, bổ sung một\r\nsố điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Phối hợp với Bộ Khoa học và\r\nCông nghệ xây dựng dự thảo Chương trình phối hợp hoạt động khoa học và công nghệ\r\ngiữa Bộ Y tế và Bộ Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2024-2030.
\r\n\r\n[20] Bộ Y tế đã\r\ncó Tờ trình số 506/TTr-BYT ngày 25/4/2024 gửi Chính phủ về đề nghị xây dựng Luật\r\nBHYT sửa đổi bổ sung một số điều Luật BHYT. Ngày 09/5/2024, Thường trực Chính\r\nphủ đã họp và cho ý kiến; đồng thời, Văn phòng Chính phủ đã có Phiếu xin ý kiến\r\nThành viên Chính phủ về Hồ sơ Luật này.
\r\n\r\n[21] Trong đó:\r\n225 đơn vị mức tự bảo đảm trên 70%, 463 đơn vị mức tự bảo đảm từ 30-70%, 295\r\nđơn vị mức tự bảo đảm < 30%.
\r\n\r\n[22] Trong đó: 12\r\nđơn vị mức tự bảo đảm trên 70%, 09 đơn vị mức tự bảo đảm từ 30-70%, 19 đơn vị mức\r\ntự bảo đảm < 30%
\r\n\r\n[23] Thông tư\r\n04/2024/TT-BYT ngày 20/04/2024 quy định về danh mục mua sắm tập trung cấp quốc\r\ngia đối với thuốc; Thông tư 05/2024/TT-BYT ngày 14/05/2024 quy định về danh mục\r\nthuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá và\r\nquy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu áp dụng hình thức đàm\r\nphán giá; Thông tư 07/2024/TT-BYT ngày 17/05/2024 quy định việc đấu thầu thuốc\r\ntại các cơ sở y tế công lập.
\r\n\r\n[24] Nguyên nhân\r\nchủ yếu do: (i) không tuân thủ các quy trình chuyên môn và hướng dẫn điều trị;\r\n(ii) cung ứng dịch vụ quá mức cần thiết để tăng nguồn thu do tác động của chính\r\nsách tự chủ bệnh viện, trong khi hiện tại phương thức thanh toán bảo hiểm y tế\r\nlà chi trả theo từng dịch vụ được sử dụng nên đồng nghĩa với việc càng cung ứng\r\nnhiều dịch vụ càng thu được nhiều tiền.
\r\n\r\n[25] Dự thảo Nghị\r\nđịnh quy định về đào tạo chuyên sâu đặc thù trong lĩnh vực sức khỏe đã trình\r\nChính phủ từ năm 2019, tuy nhiên đến nay vẫn đang tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi\r\nchưa được ban hành.
\r\n\r\n[26] Nghị định số\r\n116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tiền đóng học\r\nphí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
\r\n\r\nFile gốc của Kế hoạch 927/KH-BYT năm 2024 về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân năm 2025 do Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 927/KH-BYT năm 2024 về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân năm 2025 do Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 927/KH-BYT |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | |
Ngày ban hành | 2024-07-25 |
Ngày hiệu lực | 2024-07-25 |
Lĩnh vực | |
Tình trạng | Còn hiệu lực |