ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 252/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 27 tháng 10 năm 2022 |
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị, cụ thể như sau:
- Tổ chức triển khai, thực hiện các quy định của Trung ương về tinh giản biên chế và quản lý biên chế tại thành phố Hải Phòng đảm bảo đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, địa phương, đơn vị (sau đây gọi tắt là cơ quan, địa phương, đơn vị) trong việc triển khai nhiệm vụ theo Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Kết luận số 28-KL/TW), Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 (sau đây gọi tắt là Kết luận số 40-KL/TW) và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị (sau đây gọi tắt là Quy định số 70-QĐ/TW).
1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch kèm theo Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị.
Thủ trưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp tăng cường chỉ đạo, quán triệt, nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất ý chí và hành động trong các ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức về tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị.
2. Xây dựng Kế hoạch lộ trình thực hiện tinh giản biên chế theo quy định tại Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026.
a) Sở Nội vụ tập trung hoàn thành nhiệm vụ:
- Chủ trì, tham mưu xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2026 của thành phố đảm bảo tỷ lệ tinh giản biên chế theo quy định của Bộ Chính trị; thực hiện tinh giản biên chế có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, địa phương, đơn vị, không cào bằng việc tinh giản biên chế cho các cơ quan, địa phương; Gắn tinh giản biên chế với đổi mới tổ chức bộ máy, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổng hợp kết quả tinh giản biên chế, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 10/12 hàng năm.
b) Các cơ quan, địa phương, đơn vị căn cứ Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2026 của Ủy ban nhân dân thành phố, khẩn trương xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế tại cơ quan, đơn vị mình, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện (qua Sở Nội vụ) trước ngày 15/11 hàng năm.
3. Rà soát, hoàn thiện ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của bộ ngành Trung ương
- Các cơ quan, địa phương, đơn vị khẩn trương hoàn thành việc rà soát, đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngay sau khi có hướng dẫn của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Rà soát, hoàn thiện mối quan hệ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì thực hiện.
- Sở Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc, thẩm định làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị hoàn thiện, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo quy định.
4. Rà soát, phê duyệt điều chỉnh vị trí việc làm công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo đúng hướng dẫn của Bộ Nội vụ và bộ quản lý ngành, lĩnh vực; chức danh và chức vụ lãnh đạo; quản lý biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị theo vị trí việc làm.
- Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, thẩm định Đề án vị trí việc làm các cơ quan, địa phương, đơn vị ngay sau khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các bộ ngành Trung ương về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập; định mức biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các cơ quan, địa phương, đơn vị khẩn trương thực hiện xây dựng Đề án vị trí việc làm theo đúng hướng dẫn của Bộ Nội vụ, các bộ ngành Trung ương và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, gửi Sở Nội vụ thẩm định theo quy định.
5. Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định của Chính phủ và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố
Các cơ quan, địa phương, đơn vị chưa hoàn thiện việc kiện toàn, sắp xếp các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc khẩn trương thực hiện việc sắp xếp theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 11/3/2022 đảm bảo tiến độ, lộ trình và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Các cơ quan, địa phương, đơn vị căn cứ phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện:
- Rà soát, thực hiện việc bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương đối với công chức, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới sau khi Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành các quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức; quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Rà soát, xây dựng Đề án thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quản lý ngay sau khi có hướng dẫn của các bộ ngành Trung ương.
- Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức để ban hành kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ.
7. Đẩy mạnh tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; đồng thời rà soát, nghiên cứu, ban hành các chính sách phù hợp để đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công nhất là giáo dục, y tế ở các địa bàn đô thị, những nơi có dân số cơ học tăng nhanh.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất các chính sách đẩy mạnh việc tự chủ và xã hội hóa lĩnh vực sự nghiệp giáo dục nhất là xã hội hóa đối với các cấp học mầm non, tiểu học, THCS, THPT và cung ứng dịch vụ theo nhu cầu người học sau khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ ngành Trung ương có liên quan.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền tập trung hoàn thành nhiệm vụ: Thực hiện việc sắp xếp lại các trường liên cấp, liên xã, thu gọn các điểm trường trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người dân và phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể; bảo đảm định mức học sinh/lớp gắn với nâng cao chất lượng giáo dục ngay sau khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo đảm bảo quy định.
d) Sở Tài chính tập trung hoàn thành nhiệm vụ:
- Chủ trì tham mưu rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi tạo điều kiện đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường và thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn thành phố đảm bảo quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, địa phương, đơn vị xây dựng cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ngay sau khi Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
đ) Các cơ quan, địa phương, đơn vị tập trung hoàn thành nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn xây dựng phương án tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gửi cơ quan tài chính cùng cấp tham gia ý kiến; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án tự chủ của đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện. Thực hiện chuyển đổi cơ chế tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hóa, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn để đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công, nhất là dịch vụ sự nghiệp giáo dục, có chính sách thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc thành lập trường mầm non, phổ thông ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
e) Các cơ quan quản lý chuyên ngành trên cơ sở danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đã được phê duyệt và định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực theo hướng dẫn của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực tập trung triển khai tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố các nội dung sau:
- Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
- Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.
- Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của thành phố theo quy định.
8. Hoàn thiện cơ chế tài chính
a) Sở Tài chính phối hợp với các sở ngành có liên quan tham mưu hoàn thành lộ trình tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công và lộ trình tính đủ chi phí đối với dịch vụ sự nghiệp công đang được nhà nước đặt hàng sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính và các bộ ngành có liên quan.
b) Sở Tài chính chủ động nghiên cứu, đề xuất chính sách, giải pháp đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó lưu ý cơ chế ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính và các bộ ngành có liên quan.
9. Triển khai thực hiện Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị, báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố.
Sở Nội vụ chủ trì báo cáo, đề xuất về thẩm quyền giao, quản lý biên chế sau khi Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập được sửa đổi, bổ sung.
1. Các cơ quan, địa phương, đơn vị:
a) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch; Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ động cân đối kinh phí từ ngân sách địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả nhiệm vụ được giao.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, địa phương, đơn vị trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 27/10/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | ||
1 | Xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2026 của Ủy ban nhân dân thành phố | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và tương đương, địa phương, đơn vị | Quý IV/2022 | ||
2 | Xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2026 của từng cơ quan, đơn vị, địa phương | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị |
| Sau khi Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch | ||
3 | Xây dựng Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh | Các sở, ngành và tương đương (đã có hướng dẫn của bộ ngành Trung ương) | Sở Nội vụ | Quý I/2023 | ||
Các sở, ngành và tương đương (chưa có hướng dẫn của bộ ngành Trung ương) | Ngay sau khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các bộ ngành Trung ương ban hành quy định | |||||
4 | Xây dựng Quyết định phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực, làm cơ sở để xác định biên chế; quản lý biên chế theo vị trí việc làm | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị | Sở Nội vụ | Sau khi Bộ Nội vụ và các bộ ngành Trung ương ban hành hướng dẫn | ||
5 | Hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố và chỉ đạo của Bộ Nội vụ và các bộ ngành Trung ương | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị | Sở Nội vụ | Quý I/2023 | ||
6 | Xây dựng Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định | Các sở, ngành | Sở Tài chính | Sau khi Bộ Tài chính và các bộ ngành Trung ương ban hành hướng dẫn | ||
7 | Xây dựng Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật | Các sở, ngành | Sở Tài chính | Sau khi Bộ Tài chính và các bộ ngành Trung ương ban hành hướng dẫn | ||
8 | Xây dựng Quyết định ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương | Các sở, ngành | Sở Tài chính | Sau khi Bộ Tài chính và các bộ ngành Trung ương ban hành hướng dẫn | ||
9 | Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thành phố Kế hoạch, chính sách khuyến khích xã hội hóa, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn | Sở Tài chính | Các sở, ngành liên quan, địa phương, đơn vị | Sau khi Bộ Tài chính và các bộ ngành Trung ương ban hành hướng dẫn | ||
10 | Trình (phê duyệt) Phương án tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị | Sở Tài chính | Sau khi Bộ Tài chính và các bộ, ngành Trung ương ban hành hướng dẫn | ||
|
|
|
|
|
|
|
File gốc của Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1046/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chí đang được cập nhật.
Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1046/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chí
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Số hiệu | 252/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | |
Ngày ban hành | 2022-10-27 |
Ngày hiệu lực | 2022-10-27 |
Lĩnh vực | |
Tình trạng | Còn hiệu lực |