BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52-TC/CSTC | Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 1996 |
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính như sau:
1- Toàn bộ khoản thu về xử lý đối với các hành vi vi phạm hành chính như tiền phạt, tiền bán đấu giá đối với tang vật bị xử lý tịch thu sung công quỹ, tang vật không biết rõ chủ sở hữu đã quá thời hạn thông báo ... là khoản thu của ngân sách Nhà nước, phải được nộp vào ngân sách Nhà nước thông qua hệ thống kho bạc Nhà nước.
2- áp dụng thống nhất biên lai thu tiền phạt và chứng từ xử lý tang vật tịch thu sung công quỹ.
Biên lai thu tiền phạt và chứng từ xử lý tang vật tịch thu công quỹ do Bộ tài chính thống nhất phát hành. Việc quản lý và sử dụng các loại biên lai này được thực hiện theo chế độ quản lý ấn chỉ thuế của Bộ tài chính.
3- Cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có quy định khác) có hành vi vi phạm hành chính trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xử phạt theo hình thức phạt tiền (VNĐ, ngoại tệ) phải có trách nhiệm nộp tiền phạt đúng nơi quy định đã ghi trong quyết định xử phạt, thời gian tối đa không quá 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
4- Thông tư này áp dụng chung đối với các hành vi vi phạm hành chính. Không áp dụng đối với việc thu và sử dụng tiền phạt theo các nghị định của Chính phủ: Nghị định 36/CP ngày 29-5-1995 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị, Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội và Nghị định 22/CP ngày 17-4-1996 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế (đã có thông tư hướng dẫn riêng).
A/ THỦ TỤC THU, NỘP TIỀN PHẠT ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN TIỀN PHẠT DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH:
1- Căn cứ thu tiền phạt.
Căn cứ để thu tiền phạt là quyết định xử phạt hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết xử lý vi phạm trong từng lĩnh vực.
Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức vi phạm, mức phạt ....
a/ Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu và tổ chức việc thu tiền phạt theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt. Việc thu tiền phạt phải thuận tiện cho người vi phạm nộp tiền phạt; công bố công khai phương thức và điểm thu tiền phạt trên phương tiện thông tin đại chúng để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt và nhân dân được biết.
c/ Kho bạc Nhà nước, cơ quan được uỷ nhiệm quyền thu tiền phạt, khi thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người vi phạm để chứng nhận đã thu đủ tiền phạt theo mức ghi trong quyết định xử phạt.
e/ Cuối mỗi ngày, người thu tiền phạt phải lập bảng kê biên lai thu tiền phạt và lập chứng từ nộp tiền phạt vào ngân sách Nhà nước thông qua kho bạc Nhà nước.
3- Quy định điểm nộp phạt:
a/ Người vi phạm có quyền đề nghị lựa chọn điểm nộp tiền phạt trong phạm vi cả nước, nhưng phải đảm bảo thời hạn nộp tiền phạt không quá 5 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
b/ Trường hợp người vi phạm không thực hiện việc nộp tiền phạt vào kho bạc Nhà nước theo quy định tại quyết định xử phạt, sẽ bị cưỡng chế thi hành theo Điều 55 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính. Nếu áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc khấu trừ tiền từ tài khoản tại Ngân hàng thì người ra quyết định xử phạt gửi công văn tới cơ quan đơn vị nơi người vi phạm đang làm việc hoặc gửi công văn tới ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản để thông báo thi hành việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính của người vi phạm. Cơ quan quản lý người vi phạm hoặc ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản khi nhận được giấy báo của cơ quan có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm khấu trừ tiền phạt và nộp vào kho bạc Nhà nước thay cho người bị phạt.
Trường hợp người vi phạm không làm việc tại cơ quan, không mở tài khoản tại ngân hàng thì phải áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản cá nhân có giá trị tương đương mức phạt. Giá trị của tài sản bị thu do cơ quan giám định Nhà nước giám định.
4- Mọi trường hợp phạt sai, phạt không đúng thẩm quyền, phạt quá mức quy định hoặc thu tiền không đúng quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt và người thu tiền phạt đều bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải thực hiện đúng theo quy định xử phạt tại Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết việc xử lý vi phạm trong từng lĩnh vực. Trường hợp người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định phạt quá mức phạt theo quy định mà người bị phạt đã nộp tiền vào kho bạc Nhà nước, người ra quyết định xử phạt phải ra quyết định xử phạt lại thay thế quyết định cũ và gửi công văn đề nghi cho kho bạc Nhà nước. Cơ quan kho bạc Nhà nước căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại để xử lý thoái trả tiền phạt.
B/ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH.
5- Toàn bộ tiền thu về xử phạt vi phạm hành chính được nộp vào ngân sách Nhà nước theo Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành và được để lại cho ngân sách địa phương 100%.
6- Nội dung chi phục vụ cho công tác xử lý vi phạm hành chính, bao gồm các khoản sau đây:
6.1/ Chi mua sắm trang thiết bị phương tiện cần thiết phục vụ trực tiếp cho công tác phòng chống các hành vi vi pham.
6.2/ Chi bổ sung cho việc in ấn quyết định, biên bản xử phạt, biên lai thu tiền phạt và các chứng từ khác có liên quan, chi cho công tác tuyên truyền, in ấn tài liệu; tổ chức học tập, trao đổi nghiệp vụ ...
6.3/ Chi cho công tác điều tra, xác minh bắt giữ xử lý hành vi vi phạm.
6.4/ Chi cho bảo quản lưu kho, lưu bãi, vận chuyển, bốc xếp từ khi tiếp nhận bàn giao tài sản, tang vật, phương tiện theo quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước về cơ quan tài chính tới khi tổ chức bán đấu giá tài sản đó.
6.5/ Hỗ trợ kinh phí cho công tác cưỡng chế.
6.6/ Các lực lượng tham gia công tác xử phạt vi phạm hành chính được hưởng các chế độ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành theo Thông tư số 10/LĐTBXH-TL ngày 19-4-1995 của Bộ lao động thương binh và xã hội, được hưởng chế độ công tác phí theo Thông tư số 09/TC-HCVX ngày 17-2-1994 của Bộ Tài chính, v.v... Các khoản chi bồi dưỡng cho tập thể và cá nhân tham gia công tác xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào chất lượng và kết quả công tác đã hoàn thành, mức tối đa không quá 30% số tiền phạt thu được đối với những vụ việc phức tạp và mức bồi dưỡng tối đa cho từng cá nhân không quá 200.000đ/tháng.
6.7/ Chi trả cho cơ quan quyết định tịch thu tài sản sung quỹ Nhà nước những khoản chi thực tế phát sinh: Chi phí điều tra xác minh, bắt giữ xử lý vi phạm và phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, kiểm nghiệm, giám định tài sản, tang vật, phương tiện đã tịch thu và bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan (nếu có) tới thời điểm chuyển giao cho cơ quan tài chính để tổ chức bán đấu giá.
6.8/ Chi cho công tác tổ chức định giá và bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện sung quỹ Nhà nước theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
6.9/ Chi thuê giám định kỹ thuật, định giá tài sản, tang vật phương tiện trước khi tổ chức bán (nếu cần);
6.10/ Chi sửa chữa tài sản, tang vật, phương tiện để bán (nếu có).
Các khoản chi khác thực hiện theo dự toán được duyệt, đảm bảo tuân thủ các quy định chung về quản lý tài chính hiện hành.
7- Lập dự toán chi:
Căn cứ vào các nội dung quy định tại điểm 6 nêu trên, các bộ, ngành, các đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp xét duyệt và tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
8- Quản lý cấp phát và quyết toán:
Bộ tài chính căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt để cấp phát cho các Bộ, ngành theo tiến độ thực hiện.
Sở tài chính vật giá căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt để cấp phát cho các đơn vị theo tiến độ thực hiện.
Các đơn vị sử dụng tiền chịu trách nhiệm quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.
9- Bộ trưởng các bộ, thủ trưởng các ngành ở trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan tài chính và các đơn vị thực hiện việc quản lý, sử dụng đúng mục đích khoản tiền này theo quy định của Bộ tài chính.
10- Sở tài chính - vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan kho bạc Nhà nước kiểm tra giám sát việc thu tiền phạt và sử dụng tiền phạt đúng quy định.
11- Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng nhiệm vụ được giao để thu tiền phạt mà không ghi biên lai hoặc giả mạo biên lai thu tiền phạt. Người có thẩm quyền xử phạt không được sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức. Người lạm dụng quyền hạn vi phạm quy định thì tuỳ mức độ vi phạm của người đó mà xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về xử phạt, thu tiền phạt, sử dụng tiền phạt sai nguyên tắc phải chịu trách nhiệm việc làm sai trái của mình hoặc của đơn vị mình trước pháp luật.
1- Kho bạc Nhà nước trung ương có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ và hạch toán thu tiền phạt phù hợp với các quy định trên. Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức các bàn thu tiền để thu kịp thời tiền phạt cho Nhà nước và đảm bảo toàn bộ số tiền thu phạt được, cập nhật và theo dõi thường xuyên theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
2- Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Đề nghị Bộ trưởng các bộ, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phổ biến rộng rãi và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đúng các quy định trong Thông tư này.
| Nguyễn Sinh Hùng (Đã Ký) |
File gốc của Thông tư 52-TC/CSTC-1996 hướng dẫn thu và sử dụng tiền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 52-TC/CSTC-1996 hướng dẫn thu và sử dụng tiền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 52-TC/CSTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành | 1996-09-12 |
Ngày hiệu lực | 1996-09-12 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Đã hủy |