Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Vi phạm hành chính » Thông tư 52-TC/CSTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 52-TC/CSTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 1996

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 52 TC/CSTC NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN VIỆC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995;

Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG

1- Toàn bộ khoản thu về xử lý đối với các hành vi vi phạm hành chính như tiền phạt, tiền bán đấu giá đối với tang vật bị xử lý tịch thu sung công quỹ, tang vật không biết rõ chủ sở hữu đã quá thời hạn thông báo ... là khoản thu của ngân sách Nhà nước, phải được nộp vào ngân sách Nhà nước thông qua hệ thống kho bạc Nhà nước.

2- áp dụng thống nhất biên lai thu tiền phạt và chứng từ xử lý tang vật tịch thu sung công quỹ.

Biên lai thu tiền phạt và chứng từ xử lý tang vật tịch thu công quỹ do Bộ tài chính thống nhất phát hành. Việc quản lý và sử dụng các loại biên lai này được thực hiện theo chế độ quản lý ấn chỉ thuế của Bộ tài chính.

3- Cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có quy định khác) có hành vi vi phạm hành chính trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xử phạt theo hình thức phạt tiền (VNĐ, ngoại tệ) phải có trách nhiệm nộp tiền phạt đúng nơi quy định đã ghi trong quyết định xử phạt, thời gian tối đa không quá 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.

4- Thông tư này áp dụng chung đối với các hành vi vi phạm hành chính. Không áp dụng đối với việc thu và sử dụng tiền phạt theo các nghị định của Chính phủ: Nghị định 36/CP ngày 29-5-1995 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị, Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội và Nghị định 22/CP ngày 17-4-1996 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế (đã có thông tư hướng dẫn riêng).

II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A/ THỦ TỤC THU, NỘP TIỀN PHẠT ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN TIỀN PHẠT DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH:

1- Căn cứ thu tiền phạt.

Căn cứ để thu tiền phạt là quyết định xử phạt hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết xử lý vi phạm trong từng lĩnh vực.

Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức vi phạm, mức phạt ....

2- Tổ chức thu tiền

a/ Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu và tổ chức việc thu tiền phạt theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt. Việc thu tiền phạt phải thuận tiện cho người vi phạm nộp tiền phạt; công bố công khai phương thức và điểm thu tiền phạt trên phương tiện thông tin đại chúng để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt và nhân dân được biết.

b/ Kho bạc Nhà nước có thể uỷ nhiệm việc thu tiền phạt cho các đơn vị có đủ tư cách pháp nhân, có khả năng thu và nộp kịp thời tiền thu phạt như cơ quan bưu điện, cơ quan thuế, ngân hàng, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc người xử phạt không trực tiếp thu tiền phạt.

c/ Kho bạc Nhà nước, cơ quan được uỷ nhiệm quyền thu tiền phạt, khi thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người vi phạm để chứng nhận đã thu đủ tiền phạt theo mức ghi trong quyết định xử phạt.

d/ Tổng cục thuế có trách nhiệm phát hành và quản lý thống nhất biên lai thu tiền phạt giao cho các cơ quan thuế địa phương để cấp phát cho các cơ quan kho bạc Nhà nước trên địa bàn sử dụng theo kế hoạch.

e/ Cuối mỗi ngày, người thu tiền phạt phải lập bảng kê biên lai thu tiền phạt và lập chứng từ nộp tiền phạt vào ngân sách Nhà nước thông qua kho bạc Nhà nước.

3- Quy định điểm nộp phạt:

a/ Người vi phạm có quyền đề nghị lựa chọn điểm nộp tiền phạt trong phạm vi cả nước, nhưng phải đảm bảo thời hạn nộp tiền phạt không quá 5 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

b/ Trường hợp người vi phạm không thực hiện việc nộp tiền phạt vào kho bạc Nhà nước theo quy định tại quyết định xử phạt, sẽ bị cưỡng chế thi hành theo Điều 55 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính. Nếu áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc khấu trừ tiền từ tài khoản tại Ngân hàng thì người ra quyết định xử phạt gửi công văn tới cơ quan đơn vị nơi người vi phạm đang làm việc hoặc gửi công văn tới ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản để thông báo thi hành việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính của người vi phạm. Cơ quan quản lý người vi phạm hoặc ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản khi nhận được giấy báo của cơ quan có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm khấu trừ tiền phạt và nộp vào kho bạc Nhà nước thay cho người bị phạt.

Trường hợp người vi phạm không làm việc tại cơ quan, không mở tài khoản tại ngân hàng thì phải áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản cá nhân có giá trị tương đương mức phạt. Giá trị của tài sản bị thu do cơ quan giám định Nhà nước giám định.

4- Mọi trường hợp phạt sai, phạt không đúng thẩm quyền, phạt quá mức quy định hoặc thu tiền không đúng quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt và người thu tiền phạt đều bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải thực hiện đúng theo quy định xử phạt tại Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết việc xử lý vi phạm trong từng lĩnh vực. Trường hợp người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định phạt quá mức phạt theo quy định mà người bị phạt đã nộp tiền vào kho bạc Nhà nước, người ra quyết định xử phạt phải ra quyết định xử phạt lại thay thế quyết định cũ và gửi công văn đề nghi cho kho bạc Nhà nước. Cơ quan kho bạc Nhà nước căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại để xử lý thoái trả tiền phạt.

B/ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH.

5- Toàn bộ tiền thu về xử phạt vi phạm hành chính được nộp vào ngân sách Nhà nước theo Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành và được để lại cho ngân sách địa phương 100%.

6- Nội dung chi phục vụ cho công tác xử lý vi phạm hành chính, bao gồm các khoản sau đây:

6.1/ Chi mua sắm trang thiết bị phương tiện cần thiết phục vụ trực tiếp cho công tác phòng chống các hành vi vi pham.

6.2/ Chi bổ sung cho việc in ấn quyết định, biên bản xử phạt, biên lai thu tiền phạt và các chứng từ khác có liên quan, chi cho công tác tuyên truyền, in ấn tài liệu; tổ chức học tập, trao đổi nghiệp vụ ...

6.3/ Chi cho công tác điều tra, xác minh bắt giữ xử lý hành vi vi phạm.

6.4/ Chi cho bảo quản lưu kho, lưu bãi, vận chuyển, bốc xếp từ khi tiếp nhận bàn giao tài sản, tang vật, phương tiện theo quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước về cơ quan tài chính tới khi tổ chức bán đấu giá tài sản đó.

6.5/ Hỗ trợ kinh phí cho công tác cưỡng chế.

6.6/ Các lực lượng tham gia công tác xử phạt vi phạm hành chính được hưởng các chế độ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành theo Thông tư số 10/LĐTBXH-TL ngày 19-4-1995 của Bộ lao động thương binh và xã hội, được hưởng chế độ công tác phí theo Thông tư số 09/TC-HCVX ngày 17-2-1994 của Bộ Tài chính, v.v... Các khoản chi bồi dưỡng cho tập thể và cá nhân tham gia công tác xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào chất lượng và kết quả công tác đã hoàn thành, mức tối đa không quá 30% số tiền phạt thu được đối với những vụ việc phức tạp và mức bồi dưỡng tối đa cho từng cá nhân không quá 200.000đ/tháng.

6.7/ Chi trả cho cơ quan quyết định tịch thu tài sản sung quỹ Nhà nước những khoản chi thực tế phát sinh: Chi phí điều tra xác minh, bắt giữ xử lý vi phạm và phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, kiểm nghiệm, giám định tài sản, tang vật, phương tiện đã tịch thu và bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan (nếu có) tới thời điểm chuyển giao cho cơ quan tài chính để tổ chức bán đấu giá.

6.8/ Chi cho công tác tổ chức định giá và bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện sung quỹ Nhà nước theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

6.9/ Chi thuê giám định kỹ thuật, định giá tài sản, tang vật phương tiện trước khi tổ chức bán (nếu cần);

6.10/ Chi sửa chữa tài sản, tang vật, phương tiện để bán (nếu có).

Các khoản chi khác thực hiện theo dự toán được duyệt, đảm bảo tuân thủ các quy định chung về quản lý tài chính hiện hành.

7- Lập dự toán chi:

Căn cứ vào các nội dung quy định tại điểm 6 nêu trên, các bộ, ngành, các đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp xét duyệt và tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

8- Quản lý cấp phát và quyết toán:

Bộ tài chính căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt để cấp phát cho các Bộ, ngành theo tiến độ thực hiện.

Sở tài chính vật giá căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt để cấp phát cho các đơn vị theo tiến độ thực hiện.

Các đơn vị sử dụng tiền chịu trách nhiệm quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.

9- Bộ trưởng các bộ, thủ trưởng các ngành ở trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan tài chính và các đơn vị thực hiện việc quản lý, sử dụng đúng mục đích khoản tiền này theo quy định của Bộ tài chính.

10- Sở tài chính - vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan kho bạc Nhà nước kiểm tra giám sát việc thu tiền phạt và sử dụng tiền phạt đúng quy định.

11- Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng nhiệm vụ được giao để thu tiền phạt mà không ghi biên lai hoặc giả mạo biên lai thu tiền phạt. Người có thẩm quyền xử phạt không được sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức. Người lạm dụng quyền hạn vi phạm quy định thì tuỳ mức độ vi phạm của người đó mà xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về xử phạt, thu tiền phạt, sử dụng tiền phạt sai nguyên tắc phải chịu trách nhiệm việc làm sai trái của mình hoặc của đơn vị mình trước pháp luật.

III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1- Kho bạc Nhà nước trung ương có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ và hạch toán thu tiền phạt phù hợp với các quy định trên. Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức các bàn thu tiền để thu kịp thời tiền phạt cho Nhà nước và đảm bảo toàn bộ số tiền thu phạt được, cập nhật và theo dõi thường xuyên theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.

2- Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Đề nghị Bộ trưởng các bộ, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phổ biến rộng rãi và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đúng các quy định trong Thông tư này.

 

Nguyễn Sinh Hùng

(Đã Ký)

 

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Thông tư 63/1997/TT-BTC

Thông tư 63/1997/TT-BTC sửa đổi Thông tư 52-TC/CSTC-1996 về việc tổ chức thu và quản lý biên lai thu tiền phạt hành chính do Bộ Tài chính ban hành


Để tránh ách tắc trong việc quản lý thu tiền phạt hành chính, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi quy định của điểm 2b/, điểm 2d/ và bổ sung thêm điểm 2f/ vào Phần II, mục A của Thông tư số 52 TC/CSTC ngày 12 tháng 09 năm 1996 của Bộ Tài chính như sau:
"b/ Kho bạc Nhà nước có thể uỷ nhiệm việc thu tiền phạt cho các đơn vị có đủ tư cách pháp nhân, có khả năng thu và nộp kịp thời tiền thu phạt như cơ quan bưu điện, cơ quan thuế, ngân hàng và các đơn vị khác, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc người xử phạt không trực tiếp thu tiền phạt.

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Thông tư 63/1997/TT-BTC

Thông tư 63/1997/TT-BTC sửa đổi Thông tư 52-TC/CSTC-1996 về việc tổ chức thu và quản lý biên lai thu tiền phạt hành chính do Bộ Tài chính ban hành


Để tránh ách tắc trong việc quản lý thu tiền phạt hành chính, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi quy định của điểm 2b/, điểm 2d/ và bổ sung thêm điểm 2f/ vào Phần II, mục A của Thông tư số 52 TC/CSTC ngày 12 tháng 09 năm 1996 của Bộ Tài chính như sau:
.....
d. Tổng Cục thuế có trách nhiệm phát hành và quản lý thống nhất biên lai thu tiền phạt giao cho các cơ quan thuế địa phương để cấp phát cho các cơ quan Kho bạc Nhà nước trên địa bàn sử dụng theo kế hoạch.
Đối với các khoản thu phạt hành chính thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, Ban Tài chính xã nhận biên lai thu tiền phạt từ Chi cục thuế huyện, quận và sử dụng thống nhất loại biên lai thu tiền phạt này cho tất cả các khoản thu phạt tại xã.
Trong trường hợp Kho bạc Nhà nước uỷ quyền thu phạt cho các tổ chức khác thì Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm cấp biên lai cho đơn vị được uỷ quyền.

Hướng dẫn

Quy định về biên lai thu tiền phạt, về thu, nộp và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính tại thông tư này được bãi bỏ bởi Mục III Thông tư 47/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 16/12/2013)

Thông tư 47/2006/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 124/2005/NĐ-CP quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây về biên lai thu tiền phạt. về thu, nộp và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính trái với quy định của Thông tư này đều hết hiệu lực thi hành. Bãi bỏ quy định về biên lai thu tiền phạt, về thu, nộp và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính tại các văn bản sau:
- Thông tư số 52 TC/CSTC ngày 12/9/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính và Thông tư số 63 TC/CSTC ngày 11/9/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số quy định về việc tổ chức thu và quản lý biên lai thu tiền phạt hành chính của Thông tư số 52 TC/CSTC.

Hướng dẫn

Khoản này được bổ sung bởi Thông tư 63/1997/TT-BTC

Thông tư 63/1997/TT-BTC sửa đổi Thông tư 52-TC/CSTC-1996 về việc tổ chức thu và quản lý biên lai thu tiền phạt hành chính do Bộ Tài chính ban hành


Để tránh ách tắc trong việc quản lý thu tiền phạt hành chính, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi quy định của điểm 2b/, điểm 2d/ và bổ sung thêm điểm 2f/ vào Phần II, mục A của Thông tư số 52 TC/CSTC ngày 12 tháng 09 năm 1996 của Bộ Tài chính như sau:
.....
f. Việc uỷ quyền thu phạt phải có hợp đồng ký kết giữa đơn vị Kho bạc Nhà nước trực tiếp uỷ quyền với đơn vị được uỷ quyền. Trong hợp đồng uỷ quyền phải nêu cụ thể các quy định về trách nhiệm và quyền lợi của các bên như sau:
* Đối với đơn vị Kho bạc Nhà nước trực tiếp uỷ quyền:
- Giao đầy đủ biên lai và các chứng từ liên quan đến việc thu tiền phạt cho đơn vị được uỷ quyền. Việc giao nhận biên lai thu tiền phạt được thực hiện như quy định về việc giao biên lai cho các bàn thu tiền phạt được quy định tại điểm 3 mục II của Công văn số 527 KB/CĐ ngày 25/7/1995 của Kho bạc Nhà nước.
- Hướng dẫn các đơn vị được uỷ quyền sử dụng các liên biên lai và nộp tiền vào Kho bạc theo đúng chế độ quy định.
- Thanh toán đầy đủ phí uỷ quyền cho bên được uỷ quyền.
* Đối với cơ quan được uỷ quyền:
- Nhận, sử dụng, bảo quản và quyết toán biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định của Kho bạc Nhà nước uỷ quyền.
- Chịu mọi trách nhiệm về vật chất như quy định tại tiết 6.1 điểm 6 mục II tại Công văn số 527 KB/CĐ ngày 25/7/1995 nếu làm hư hỏng, mất mát biên lai thu tiền phạt.
- Tuân thủ đúng quy định thu tiền phạt do Kho bạc Nhà nước quy định.
* Phí uỷ quyền do hai bên là đơn vị Kho bạc Nhà nước trực tiếp uỷ quyền và đơn vị được uỷ quyền trao đổi thống nhất và sử dụng trong số kinh phí do Sở Tài chính - Vật giá cấp để thanh toán cho đơn vị được uỷ quyền. Phí uỷ quyền được trích từ khoản thu về tiền phạt để lại cho ngân sách địa phương.
Ủy quyền thu phạt hành chính đối với một số trường hợp đặc biệt được hướng dẫn bởi Công văn 4232-TC/KBNN năm 1997

Công văn về việc uỷ quyền thu phạt hành chính


Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 63 TC/CSTC ngày 11/09/1997 về việc hướng dẫn bổ sung sửa đổi một số quy định về việc tổ chức thu và quản lý biên lai thu tiền phạt hành chính của Thông tư số 52 TC/CSTC ngày 12/09/1996. để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp tiền phạt và chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính quy định việc uỷ quyền thu phạt đối với một số trường hợp đặc biệt như sau:
1. Đối với một số trường hợp vi phạm mà đối tượng bị phạt không thể nộp tiền phạt trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài chính cho phép Kho bạc Nhà nước được uỷ quyền cho cơ quan ra quyết định xử phạt tiến hành thu tiền phạt sau đó nộp tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước. cụ thể là:
1.1. Cơ quan Kiểm lâm nhân dân: Cơ quan Kiểm lâm nhân dân được Kho bạc Nhà nước uỷ quyền thu phạt trực tiếp đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ rừng, tại những vùng sâu, vùng xa mà đối tượng vi phạm không thể đến nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước được.
1.2. Cơ quan giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên sông, trên biển: được Kho bạc Nhà nước uỷ quyền thu phạt trực tiếp đối với những hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên sông, trên biển tại những địa điểm xa các vùng dân cư, phương tiện vận tải trên sông biển lớn, không thể neo đậu chờ đi nộp phạt vào Kho bạc Nhà nước được.
1.3. Cơ quan thú y: Được Kho bạc Nhà nước uỷ quyền thu phạt trực tiếp đối với những hành vi vi phạm trong lĩnh vực vận chuyển, giết mổ gia súc gia cầm xảy ra trong đêm, tại những nơi không có điểm thu của Kho bạc Nhà nước.
1.4. Cơ quan Biên phòng, Hải quan, quản lý thị trường: Được Kho bạc Nhà nước uỷ quyền trực tiếp thu tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính xảy ra tại cửa khẩu, tại hải phận quốc tế, nơi biên giới hải đảo, tại những vùng xa xôi hẻo lánh không có điểm thu của Kho bạc Nhà nước.
1.5. Cục Xuất - Nhập cảnh: được Kho bạc Nhà nước uỷ quyền trực tiếp thu phạt vi hành chính đối với những hành vi vi phạm trong lĩnh vực xuất nhập cảnh tại những nơi cách ly dành cho các đối tượng vi phạm thủ tục xuất nhập cảnh, tại sân bay, nơi mà việc yêu cầu đối tượng đến nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước là không thể thực hiện được.
1.6. Cơ quan đường sắt: Được Kho bạc Nhà nước uỷ quyền thu phạt trực tiếp đối với các hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu khi tàu đang chạy và không thể yêu cầu đối tượng rời khỏi tàu để tới nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước được.
2. Việc uỷ nhiệm thu phạt đối với các đơn vị nói trên phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Có hợp đồng uỷ nhiệm giữa Kho bạc Nhà nước và đơn vị theo chế độ quy định.
- Đơn vị được phép sử dụng biên lai thu phạt và có trách nhiệm quản lý biên lai chặt chẽ theo chế độ quản lý biên lai.
- Toàn bộ số tiền thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào Kho bạc Nhà nước.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thu tiền phạt và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Kho bạc Nhà nước.

Từ khóa: Thông tư 52-TC/CSTC, Thông tư số 52-TC/CSTC, Thông tư 52-TC/CSTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 52-TC/CSTC của Bộ Tài chính, Thông tư 52 TC CSTC của Bộ Tài chính, 52-TC/CSTC

File gốc của Thông tư 52-TC/CSTC-1996 hướng dẫn thu và sử dụng tiền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Vi phạm hành chính

  • Công văn 746/TTrB-P1 năm 2021 về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong phòng chống dịch và tiêm vắc xin phòng Covid-19 do Thanh tra Bộ Y tế ban hành
  • Quyết định 1519/QĐ-KTNN năm 2021 bãi bỏ Hướng dẫn 165/HD-KTNN kết luận về trách nhiệm và kiến nghị xử lý vi phạm theo kết quả kiểm toán do Kiểm toán nhà nước ban hành
  • Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
  • Quyết định 24/2021/QĐ-UBND quy định về các trường hợp và thẩm quyền xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
  • Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng hoạt động truyền thông, báo chí phục vụ nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kịp thời chấn chỉnh và xử lý các vi phạm trong hoạt động báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Bình
  • Quyết định 27/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu
  • Công văn 1996/STP-PBGDPL năm 2021 về tuyên truyền một số quy định người dân cần tuân thủ trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội và mức xử phạt vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19 do Sở Tư pháp thành phố Hà Nội ban hanh
  • Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
  • Công văn 4456/VPCP-CN năm 2021 về báo cáo kết quả 01 năm thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác, tập kết bến bãi, kinh doanh khoáng sản và bảo vệ đê điều do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 24/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 14/2018/QĐ-UBND

Thông tư 52-TC/CSTC-1996 hướng dẫn thu và sử dụng tiền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 52-TC/CSTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành 1996-09-12
Ngày hiệu lực 1996-09-12
Lĩnh vực Vi phạm hành chính
Tình trạng Đã hủy

Văn bản Bổ sung

  • Thông tư 63/1997/TT-BTC sửa đổi Thông tư 52-TC/CSTC-1996 về việc tổ chức thu và quản lý biên lai thu tiền phạt hành chính do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 47/2006/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 124/2005/NĐ-CP quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn về việc uỷ quyền thu phạt hành chính

Văn bản Sửa đổi

  • Thông tư 63/1997/TT-BTC sửa đổi Thông tư 52-TC/CSTC-1996 về việc tổ chức thu và quản lý biên lai thu tiền phạt hành chính do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu