Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Vi phạm hành chính » Nghị định 26-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 26-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 1996

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 26-CP NGÀY 26 THÁNG 4 NĂM 1996 QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.

1. Mọi hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường (dưới đây gọi là vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường) của các tổ chức, cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định này.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường trong phạm vi lãnh thổ vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia  có quy định khác.

3. Mọi hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phải được phát hiện kịp thời và bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, đúng pháp luật; mọi hậu quả về môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Một hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường chỉ bị xử phạt một lần.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

5. Việc xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phải căn cứ vào tính chất, mức độ, nhân thân và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức xử phạt và các biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của Nghị định này.

6. Không xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 2.- Bồi thương thiệt hại về môi trường

Việc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường gây ra được tiến hành theo nguyên tắc thoả thuận giữa bên có hành vi gây ra thiệt hại và bên bị thiệt hại.

Đối với những thiệt hại về vật chất do vi phạm hành chính và bảo vệ môi trường gây ra có giá trị đến 1.000.000 đồng mà không tự thoả thuận được thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định mức bồi thường, những thiệt hại có giá trị từ trên 1.000.000 đồng được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Điều 3.- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn nói trên thì không xử phạt, nhưng có thể áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm a, b và d thuộc khoản 3 của Điều 11 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án vi phạm Luật Bảo vệ môi trường ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt hành chính nếu hành vi của cá nhân có dấu hiệu vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường; thời hiệu xử phạt hành chính là ba tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ.

3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này nếu cá nhân, tổ chức có vi phạm hành chính mới về bảo vệ môi trường hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử lý thì thời hiệu xử phạt tính từ thời điểm thực hiện vi phạm mới hoặc từ thời điểm có hành vi cố tình trốn tránh, cản trở việc xử lý chấm dứt.

4. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường nếu quá một năm, kể từ ngày thi hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết hiệu lực thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm, thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.

Điều 4.- Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường ở địa phương mình.

2. Chánh thanh tra và thanh tra viên về bảo vệ môi trường của các cơ quan: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Cục Môi trường và Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực cơ quan mình quản lý.

3. Trường hợp vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.

4. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phải xử phạt ở mức cao hơn mức xử phạt quy định đối với người có thẩm quyền đang thụ lý thì phải chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền cao hơn quyết định.

5. Khi xét thấy hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường có dấu hiệu tội phạm thì những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát Nhân dân cùng cấp giải quyết.

Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm về bảo vệ môi trường có dấu hiệu tội phạm để xử phạt hành chính.

Điều 5.- áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khác

1. Khi xử phạt bằng hình thức phạt tiền, mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng được áp dụng theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác phải được áp dụng kèm theo hình phạt chính nếu Nghị dịnh này có quy định việc xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm hành chính nhằm triệt để xử lý vi phạm, loại trừ nguyên nhân, điều kiện tiếp tục vi phạm và khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.

Chương 2:

NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Điều 6.- Vi phạm về phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi nộp không đúng thời hạn quy định Bản kê khai các hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường và Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các cơ sở đang hoạt động.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Không nộp Bản kê khai các hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường của cơ sở đang hoạt động;

b. Không nộp Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án hoặc cơ sở đang hoạt động do cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định theo danh mục của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ban hành;

c. Cản trở công tác điều tra, nghiên cứu, kiểm soát đánh giá hiện trạng môi trường, thanh tra về bảo vệ môi trường do Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Không nộp hoặc không nộp đúng thời hạn quy định Báo cáo dánh giá tác động môi trường của các dự án hoặc cơ sở đang hoạt động do cấp Trung ương thẩm định theo danh mục của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ban hành;

b. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các yêu cầu ghi tại phiếu thẩm định hoặc giấy phép về môi trường của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với vi phạm quy định tại Điều này:

a. Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép về môi trường đối với vi phạm tại điểm b khoản 3 của Điều này;

b. Buộc chấm dứt vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3 của Điều này; buộc thực hiện đúng yêu cầu đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 của Điều này.

Điều 7.- Vi phạm về bảo vệ đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Khai thác các nguồn lợi sinh vật không theo đúng thời vụ, địa bàn, phương pháp và bằng công cụ, phương tiện huỷ diệt hàng loạt, làm tổn hại tính đa dạng sinh học, gây mất cân bằng sinh thái;

b. Sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp;

c. Sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên không theo đúng các quy định ghi trong giấy phép.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Khai thác các nguồn lợi sinh vật gây tổn hại tính đa dạng sinh học, gây mất cân bằng sinh thái trong trường hợp tái phạm;

b. Sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên không có giấy phép hoặc không theo đúng quy định ghi trong giấy phép trong trường hợp tái phạm.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi được quy định tại khoản 2 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với vi phạm quy định tại Điều này:

a. Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện khai thác đối với trường hợp vi phạm quy định khoản 1, khoản 2 của Điều này;

Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 của Điều này.

b. Buộc chấm dứt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 của Điều này.

Điều 8.- Vi phạm về khai thác, kinh doanh động thực vật quý, hiếm thuộc danh mục do các Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Thuỷ sản công bố

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, kinh doanh các đối tượng trên lần đầu, hậu quả đã được khắc phục.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác, kinh doanh số lượng lớn có tính chất chuyên nghiệp một chủng loại hoặc số lượng nhỏ nhưng nhiều chủng loại các đối tượng trên.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm tại Điều này:

a. Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện khai thác đối với vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này;

b. Buộc chấm dứt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này.

Điều 9.- Vi phạm về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, bệnh viện, khách sạn, nhà hàng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp xử lý theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trước khi thải chất thải ở các dạng rắn, lỏng, khí ra ngoài phạm vi quản lý của cơ sở;

b. Không trang bị hoặc trang bị không đủ, không đúng các thiết bị kỹ thuật để xử lý chất thải theo yêu cầu hoặc thiết kế đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp xử lý chất thải trong trường hợp tái phạm;

b. Không trang bị hoặc trang bị không đúng, không đầy đủ các thiết bị kỹ thuật để xử lý chất thải trong trường hợp tái phạm;

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng không đúng chế độ quy định các thiết bị kỹ thuật xử lý chất thải, không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trường hợp các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, gây hậu quả xấu về bảo vệ môi trường.

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Thải khói, bụi, khí độc quá giới hạn cho phép, thải mùi hôi thối gây hại vào không khí;

b. Thải dầu mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ vượt quá giới hạn cho phép, thải xác động vật thực vật, vi khuẩn, siêu vi trùng độc hại và gây dịch bệnh vào nguồn nước.

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đối với hành vi vi phạm tại khoản 5 của Điều này trong trường hợp tái phạm.

7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 5 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

8. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định ở Điều này:

a. Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép đối với các vi phạm quy định tại Điều này;

b. Buộc đình chỉ vi phạm, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả xấu và bồi thường thiệt hại đối với các vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 10.- Vi phạm về giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ, thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ quan trọng, hoá chất độc hại, chế phẩm vi sinh vật có liên quan đến bảo vệ môi trường

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với các hành vi cho thuê, mua bán giấy phép lần đầu, chưa gây hậu quả.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Khai man trong việc xin cấp giấy phép;

b. Không có giấy phép của Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp;

c. Không theo đúng quy định ghi trong giấy phép về số lượng, nồng độ hoặc hàm lượng.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quy định ở khoản 2 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:

a. Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép về môi trường đối với vi phạm quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2 của Điều này; tước quyền sử dụng không thời hạn giấy phép về môi trường đối với vi phạm quy định tại điểm a, khoản 2 và khoản 3 của Điều này;

b. Tịch thu tang vật hoặc buộc tiêu huỷ khối lượng sai khác so với giấy phép của các chế phẩm vi sinh, các loài động vật, thực vật, nguồn gen; buộc tái xuất hàng hoá nhập khẩu trái phép vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này.

Điều 11.- Vi phạm về nhập khẩu, xuất khẩu chất thải

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về nhập khẩu, xuất khẩu chất thải.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trường hợp tái phạm.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:

Buộc tiêu huỷ hoặc tái xuất chất thải, bồi thường thiệt hại và chấm dứt vi phạm.

Điều 12. - Vi phạm về phòng tránh sự cố môi trường trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Không có phương án phòng tránh rò rỉ dầu, cháy dầu, sự cố nổ dầu và tràn dầu;

b. Không có phương tiện xử lý sự cố cháy nổ dầu và tràn dầu.

2. Phạt từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Không có chứng chỉ kỹ thuật khi sử dụng các hoá chất độc hại;

b. Không chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây ra sự cố rò rỉ dầu, cháy nổ dầu và tràn dầu.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng

5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm tại Điều này:

Buộc thực hiện theo quy định đối với các vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, của Điều này. Buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại đối với các vi phạm quy định tại khoản 3 của Điều này.

Điều 13.- Vi phạm quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với chất phóng xạ

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Kinh doanh chất phóng xạ mà không có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực kiểm soát chất bức xạ;

b. Kinh doanh chất phóng xạ không có giấy phép kinh doanh.

c. Không có giấy phép khi sản xuất, vận chuyển, sử dụng, cất giữ chất phóng xạ.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp không bảo đảm điều kiện kinh doanh và quy định khi sản xuất, vận chuyển, sử dụng.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 2 của Điều này.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:

a. Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 của Điều này;

b. Buộc áp dụng các biện pháp theo quy định, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại đối với vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này.

Điều 14.- Vi phạm quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường khi sử dụng nguồn phát bức xạ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Sử dụng nguồn bức xạ mà không xin phép;

b. Sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư có nguồn phát bức xạ điện từ, bức xạ ion hoá có hại không theo đúng quy định về an toàn bức xạ;

c. Không thường xuyên kiểm tra và định kỳ báo cáo với Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường về tác động đến môi trường của cơ sở sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư có nguồn bức xạ điện từ, bức xạ ion hoá.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp có tình tiết tăng nặng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:

a. Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép sử dụng nguồn bức xạ đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 của Điều này;

b. Buộc chấm dứt vi phạm, áp dụng các biện pháp khắc phục và bồi thường thiệt hại đối với vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 của Điều này.

Điều 15.- Vi phạm về vận chuyển và xử lý nước thải, rác thải

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Vận chuyển rác và các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng các quy định về bảo vệ môi trường;

b. Không xử lý theo quy định nước thải, rác thải trước khi thải.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tái phạm tại điểm a khoản 1 của Điều này.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm quy định ở Điều này;

a. Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép về môi trường đối với vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này;

b. Buộc chấm dứt vi phạm, áp dụng các biện pháp khắc phục và bồi thường thiệt hại đối với vi phạm tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này.

Điều 16.- Vi phạm quy định về ô nhiễm đất

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chôn vùi, thải các chất độc hại quá giới hạn cho phép vào đất.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chôn vùi, rác thải chất độc hại quá giới hạn cho phép với khối lượng lớn, thời gian khắc phục hậu quả lâu dài.

3. Hình thức phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:

Buộc chấm dứt vi phạm, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 17.- Vi phạm quy định về tiếng ồn, độ rung quá giới hạn cho phép làm tổn hại sức khoẻ và ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với các hành vi sau đây:

a. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá giới hạn cho phép;

b. Gây bất kỳ tiếng ồn, độ rung lớn nào trong thời gian 22 giờ đêm đến 5 giờ sáng.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn, độ rung trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với vi phạm quy định tại Điều này:

Buộc chấm dứt vi phạm và bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

Điều 18.- Vi phạm trong việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán, nhập khẩu, tàng trữ pháo, thuốc pháo và đốt pháo hoa.

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Thực hiện không đúng nội dung, quy định của giấy phép khi sản xuất, buôn bán, vận chuyển pháo hoa;

b. Vi phạm quy định về an toàn khi sản xuất, buôn bán, vận chuyển pháo hoa.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển pháo hoa trên các phương tiện chuyên chở người.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các loại thuốc nổ lấy từ bom, mìn, đạn, lựu đạn và các loại vũ khí khác để sản xuất pháo hoa.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm ở Điều này:

a. Tịch thu tang vât, tước quyền sử dụng không thời hạn giấy phép đối với vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này.

b. Buộc chấm dứt vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, của Điều này.

Điều 19.- Vi phạm trong việc khắc phục hậu quả sự cố môi trường

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Không kịp thời báo cho Uỷ ban Nhân dân địa phương, cơ quan hoặc tổ chức gần nhất khi phát hiện sự cố môi trường.

b. Không thực hiện những biện pháp thuộc trách nhiệm của mình để kịp thời khắc phục sự cố môi trường;

c. Không chấp hành hoặc chấp hành không đúng lệnh huy động khẩn cấp nhân lực, vật tư, phương tiện để khắc phục sự cố môi trường.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:

Buộc chấm dứt vi phạm, buộc thực hiện các yêu cầu đối với các hành vi quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1, khoản 2 của Điều này.

Chương 3:

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 20.- Thẩm quyền quyết định xử lý

1. Thanh tra viên chuyên ngành khoa học, công nghệ và môi trường thuộc các tổ chức thanh tra: Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra Cục Môi trường và Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đang thi hành công vụ có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 1, Điều 34 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể gồm: phạt cảnh cảo, phạt tiền đến 200.000 đồng đối với những vi phạm hành chính thuộc địa bàn quản lý của mình; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ô nhiễm môi trường có giá trị đến 500.000 đồng; được quyền buộc tổ chức, cá nhân vi phạm đình chỉ hành vi vi phạm, khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, tiêu huỷ các vật phẩm gây hại cho môi trường sống.

2. Chánh thanh tra chuyên ngành khoa học, công nghệ và môi trường thuộc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 2 Điều 34 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, cụ thể gồm: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép về môi trường do Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường cấp, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ô nhiễm môi trường; được quyền buộc tổ chức, cá nhân vi phạm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra đến 1.000.000 đồng, buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, tiêu huỷ các vật phẩm gây hại cho môi trường sống.

3. Chánh Thanh tra chuyên ngành khoa học, công nghệ và môi trường thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Chánh Thanh tra Cục Môi trường có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 34 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể gồm: phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép về môi trường do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Cục Môi trường cấp; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ô nhiễm môi trường; được quyền buộc tổ chức, cá nhân vi phạm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra đến 1.000.000 đồng, khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, tiêu huỷ các vật phẩm gây hại cho môi trường sống.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường quy định tại Chương II của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương về bảo vệ môi trường.

5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và cấp tương đương có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 27 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính (trừ quyền tước quyền sử dụng giấy phép về môi trường do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cục Môi trường cấp) đối với các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường quy định tại chương II của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương về bảo vệ môi trường.

6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 28 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính (trừ quyền tước quyền sử dụng giấy phép về môi trường do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Cục Môi trường cấp) đối với các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường quy định tại Chương II của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương về bảo vệ môi trường.

Điều 21.- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường của các cơ quan hải quan, thanh tra Nhà nước chuyên ngành.

Người có thẩm quyền của các cơ quan hải quan, thanh tra Nhà nước chuyên ngành được quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường theo quy định của Điều 30, Điều 34 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 22.- Thủ tục xử phạt

Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ môi trường người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm, nói rõ cho tổ chức, cá nhân vi phạm biết tên văn bản pháp luật, điều luật mà họ đã vi phạm, mức độ trách nhiệm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, hình thức xử phạt áp dụng đối với hành vi của họ và tiến hành các thủ tục sau:

1. Trường hợp xử phạt bằng hình thức cảnh cáo thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định xử phạt tại chỗ.

2. Trường hợp áp dụng mức xử phạt tiền trên 20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo đúng quy định tại Điều 47 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt và gửi quyết định xử phạt tới tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo đúng quy định tại Điều 48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Nếu có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn trên có thể được kéo dài, nhưng không được quá 30 ngày.

Quyết định phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên phải được gửi cho Viện Kiểm sát Nhân dân cùng cấp.

3. Quyết dịnh xử phạt phải gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và nơi thu tiền phạt trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân nhận được quyết định xử phạt mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự giác chấp hành thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 23.- Thu nộp tiền phạt

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường bị phạt tiền phải nộp tiền phạt đúng thời hạn và đúng nơi ghi trong quyết định xử phạt.

Trong trường hợp không nộp phạt đúng thời hạn quy định thì bị cưỡng chế thi hành.

Nghiêm cấm người xử phạt trực tiếp thu tiền phạt dưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 24.- Tước quyền sử dụng giấy phép

1. Tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận có nội dụng liên quan về bảo vệ môi trường (dưới đây gọi là giấy phép) đều có thể bị tước quyền sử dụng nếu có các vi phạm hành chính liên quan trực tiếp đến quy định về sử dụng giấy phép đó.

Khi quyết định tước quyền sử dụng giấy phép, người có thẩm quyền phải lập biên bản, ghi rõ lý do tước quyền sử dụng giấy phép theo các nội dung quy định tại Điều 50 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, đồng thời phải buộc đình chỉ vi phạm.

Việc tước quyền sử dụng giấy phép chỉ được thực hiện khi có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 6 Điều 21 của Nghị định này. Quyết định phải gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý, đồng thời thông báo cho nơi cấp giấy phép biết.

Người có thẩm quyền quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 21 của Nghị định này có quyền đề nghị cơ quan cấp giấy phép về môi trường thu hồi giấy phép.

2. Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn đối với các vi phạm lần đầu, có thể khắc phục được. Khi hết thời hạn ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải trả lại giấy phép cho tổ chức, cá nhân được sử dụng giấy phép.

3. Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn áp dụng trong các trường hợp sau:

a. Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;

b. Giấy phép có nội dung trái với quy định bảo vệ môi trường;

c. Vi phạm nghiêm trọng xét thấy không thể cho tiếp tục hoạt động được.

Điều 25.- Thủ tục áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác

1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định ở Điều 21 của Nghị định này khi quyết dịnh áp dụng các biện pháp hành chính khác phải căn cứ vào quy định của pháp luật và mức độ thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm hành chính gây ra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Tổ chức, cá nhân bị áp dụng những biện pháp hành chính khác phải thi hành các hình thức phạt đó trong thời hạn 5 ngày sau khi được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp không thi hành sẽ bị cưỡng chế trong thời gian quy định. Chi phí cho việc tổ chức cưỡng chế do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế chịu trách nhiệm.

3. Trong trường hợp các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phải tịch thu hoặc tiêu huỷ thì khi thi hành phải lập biên bản có chữ ký của người quyết định, người bị phạt, người làm chứng và xử lý tang vật vi phạm hành chính theo đúng quy định tại Điều 51, Điều 52 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương 4:

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 26.- Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 87, Điều 88, Điều 89 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Công dân có quyền tố cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân khác.

Điều 27.- Xử lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường mà vi phạm các quy định về xử phạt hành chính, sách nhiễu, dung túng, bao che cho người vi phạm, không xử phạt hoặc xử phạt không đúng thẩm quyền, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, công dân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký; các quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường trái với Nghị định này đều bãi bỏ

Điều 29.- Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và tổ chức thi hành Nghị định này.

Điều 30.- Các Bộ trưởng Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn kiệt

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Nội dung này được đính chính bởi Điểm 1 Công văn 2439/KGVX năm 1996

Công văn 2439/KGVX năm 1996 đính chính Nghị định 26/CP về xử phạt vi phạm hành chính bảo vệ môi trường do Văn phòng Chính phủ ban hành


1. Tại Điều 2, đoạn 2: "vi phạm hành chính và bảo vệ môi trường" xin đọc là "vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường" (thay từ "và" thành từ "về").

Hướng dẫn

Nội dung này được đính chính bởi Điểm 3 Công văn 2439/KGVX năm 1996

Công văn 2439/KGVX năm 1996 đính chính Nghị định 26/CP về xử phạt vi phạm hành chính bảo vệ môi trường do Văn phòng Chính phủ ban hành


3. Tại Điều 24, khoản 1, đoạn 3 và 4 có dẫn ra "Điều 21" xin chữa là "Điều 20".

Hướng dẫn

Nội dung này được đính chính bởi Điểm 3 Công văn 2439/KGVX năm 1996

Công văn 2439/KGVX năm 1996 đính chính Nghị định 26/CP về xử phạt vi phạm hành chính bảo vệ môi trường do Văn phòng Chính phủ ban hành


3. Tại Điều 24, khoản 1, đoạn 3 và 4 có dẫn ra "Điều 21" xin chữa là "Điều 20".

Hướng dẫn

Nội dung này được đính chính bởi Điểm 4 Công văn 2439/KGVX năm 1996

Công văn 2439/KGVX năm 1996 đính chính Nghị định 26/CP về xử phạt vi phạm hành chính bảo vệ môi trường do Văn phòng Chính phủ ban hành


4. Tại Điều 25, khoản 1 có dẫn ra "Điều 21" xin chữa là "Điều 20".

Hướng dẫn

Từ này được đính chính bởi Điểm 1 Công văn 2439/KGVX năm 1996

Công văn 2439/KGVX năm 1996 đính chính Nghị định 26/CP về xử phạt vi phạm hành chính bảo vệ môi trường do Văn phòng Chính phủ ban hành


1. Tại Điều 2, đoạn 2: "vi phạm hành chính và bảo vệ môi trường" xin đọc là "vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường" (thay từ "và" thành từ "về").

Hướng dẫn

Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 38 Nghị định 19/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 13/06/2006)

Nghị định 19/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ


Điều 38. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ các quy định tại Điều 13 ... của Nghị định số 26/CP ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.

Hướng dẫn

Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 38 Nghị định 19/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 13/06/2006)

Nghị định 19/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ


Điều 38. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ các quy định tại ... Điều 14 của Nghị định số 26/CP ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 2433/TT-KCM-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 2433/TT-KCM-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành


Thực hiện Điều 29 Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành như sau:
...
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường là hành vi do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mọi hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đều phải xử phạt hành chính theo Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân quy định ở Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 26/CP được hiểu như sau:
a. Tổ chức bao gồm: Cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và đơn vị vũ trang theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b. Cá nhân bao gồm:
- Người Việt nam có đủ năng lực hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với hành vi do cố ý gây ra. người từ đủ 16 tuổi trở lên phải xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với mọi hành vi vi phạm do mình gây ra.
Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện và những người thuộc lực lượng Công an nhân dân nếu thực hiện hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thì bị xử phạt như đối với mọi công dân khác.
- Cá nhân người nước ngoài, người không có quốc tịch có hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường trên lãnh thổ Việt nam, phải bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định số 26/CP, trừ trường hợp có Điều ước Quốc tế quy định khác.
3. Chỉ những người được quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định số 26/CP mới có quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường. a. Trường hợp chưa có chức danh cấp trưởng quy định ở Điều 20 Nghị định số 26/CP thì cấp phó của chức danh đó có thẩm quyền xử phạt như cấp trưởng.
b. Trường hợp chức danh cấp trưởng quy định ở Điều 20 Nghị định số 26/CP vắng mặt hoặc được sự uỷ quyền bằng văn bản của họ thì cấp phó của các chức danh đó có thẩm quyền xử phạt như cấp trưởng.
4. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phải căn cứ vào nhân thân, tính chất và mức độ vi phạm và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, mức phạt và các biện pháp hành chính khác thích hợp.
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng làm căn cứ quyết định hình thức, mức phạt bao gồm:
a. Tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính gồm:
- Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả. bồi thường thiệt hại.
- Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra.
- Cá nhân vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Vi phạm do hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải tự mình gây ra hoàn cảnh đó.
- Vi phạm do trình độ lạc hậu.
b. Tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 8 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính gồm:
- Vi phạm có tổ chức.
- Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
- Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị phụ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm.
- Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm.
- Vi phạm trong thời gian chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.
- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che dấu vi phạm hành chính.
5. Một người hoặc một tổ chức trong cùng một thời điểm có nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt hành chính về từng hành vi vi phạm. trong trường hợp các hành vi vi phạm đều thuộc thẩm quyền xử phạt của một người thì ra một quyết định xử phạt chung. nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì phải cộng lại thành mức phạt chung nhưng phải ghi rõ mức phạt đối với từng hành vi vi phạm. Nếu có một trong các hành vi vi phạm phải xử phạt ở mức cao hơn thẩm quyền của cấp mình thì chuyển hồ sơ lên cấp trên có thẩm quyền cao hơn quyết định xử phạt.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
6. Đối với các hành vi vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp, khó xác định là hành vi vi phạm hành chính hay hành vi có dấu hiệu tội phạm thì trao đổi với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và chỉ ra quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát nhân dân.
7. Những hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định số 26/CP trùng với các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường được quy định tại các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính khác có quy định thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành Khoa học, Công nghệ và Môi trường thì xử phạt theo quy định tại Nghị định số 26/CP.
8. Sự kiện bất ngờ, tình thế cấp thiết, trường hợp bất khả kháng được hiểu là thiên tai, địch hoạ và các trở lực khách quan khác không thể lường trước được và đã thi hành mọi biện pháp để khắc phục nhưng không thể khắc phục được.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 và 3 Mục II Thông tư 2433/TT-KCM-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 2433/TT-KCM-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành


Thực hiện Điều 29 Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành như sau:
...
II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT:
1. Hình thức xử phạt: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phải chịu một trong các hình thức phạt chính sau đây: Cảnh cáo, phạt tiền.
Hình thức xử phạt chính được áp dụng độc lập hoặc có thể áp dụng thêm hình thức phạt bổ sung theo quy định của Nghị định số 26/CP.
a. Cảnh cáo: áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường nhỏ, lần đầu, do lỗi vô ý, có tình tiết giảm nhẹ. b. Phạt tiền: áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường có tính chất, mức độ phải áp dụng hình thức xử phạt tiền. Mức phạt tiền cụ thể đối với từng hành vi vi phạm áp dụng theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 Nghị định số 26/CP.
c. Hình thức xử phạt bổ sung: Ngoài các hình thức phạt chính, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ vi phạm.
- Tước quyền sử dụng giấy phép về môi trường (Chỉ áp dụng hình thức phạt bổ sung này đối với các dự án, cơ sở sản xuất kinh doanh đang triển khai và hoạt động được cấp giấy phép môi trường trực tiếp liên quan đến hành vi vi phạm). Khi phát hiện giấy phép về môi trường giả mạo, giấy phép về môi trường được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của Luật bảo vệ môi trường thì phải lập biên bản thu hồi ngay và thông báo bằng văn bản cho Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường và các tổ chức liên quan biết.
Các hình thức phạt bổ sung trên đây không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức phạt chính trong trường hợp Nghị định số 26/CP có quy định hình thức phạt bổ sung.
d. Biện pháp khác: Ngoài các hình thức xử phạt nói tại khoản a, khoản b, khoản c của điểm này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khác như: Buộc bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 26/CP. buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, khôi phục tình trạng ban đầu bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra. Nếu tổ chức, cá nhân không tự nguyện thực hiện thì người có thẩm quyền xử phạt áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành. Mọi chi phí cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế do tổ chức, cá nhân vi phạm chịu.
2. Những trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường:
a. Hết thời hiệu xử phạt.
b. Vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường có dấu hiệu của tội phạm và cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đã chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
c. Người dưới 14 tuổi, người bị mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.
d. Vi phạm trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ, trường hợp bất khả kháng.
3. Những hành vi vi phạm đã bị xử phạt theo các Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan, Thương mại, Hàng hải... mà có gây tổn hại về môi trường thì phải bồi thừ thiệt hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 2433/TT-KCM-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 2433/TT-KCM-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành


Thực hiện Điều 29 Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành như sau:
...
II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT:
...
4. Trường hợp vi phạm quy định của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường khi sử dụng, khai thác khu cảnh quan thiên nhiên thì xử phạt theo Điều 7 Nghị định số 26/CP.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 và 6 Mục II Thông tư 2433/TT-KCM-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 2433/TT-KCM-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành


Thực hiện Điều 29 Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành như sau:
...
II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT:
...
5. Hành vi tẩy xoá, giả mạo, sửa chữa giấy phép về môi trường hoặc hợp lý hoá hồ sơ xin giấy phép về môi trường thì xử phạt theo khoản 2, Điều 10 Nghị định số 26/CP.
6. Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu công nghệ, thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ quan trọng, hoá chất độc hại, chể phẩm vi sinh vật (gọi chung là hàng hoá) có liên quan đến bảo vệ môi trường nhưng không có giấy phép hoặc không theo đúng nội dung giấy phép thì xử phạt theo Khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định số 26/CP. nếu hàng hoá nói trên không được cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp giấy phép hoặc điều chỉnh giấy phép thì buộc phải tái xuất ra khỏi Việt Nam trong vòng 60 ngày. Quá thời hạn trên nếu không thực hiện sẽ bị tịch thu sung công quỹ hoặc tiêu huỷ.
Trường hợp vi phạm quy định về giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu các chế phẩm sinh học hoặc hoá học, chất phóng xạ, các loại động vật, thực vật, nguồn gien có liên quan đến bảo vệ môi trường thì xử phạt theo Điều 10 Nghị định số 26/CP.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 2433/TT-KCM-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 2433/TT-KCM-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành


Thực hiện Điều 29 Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành như sau:
...
II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT:
...
7. Trường hợp vi phạm quy định về phòng, chống, khắc phục sự cố môi trường trong chế biến, tàng trữ dầu khí thì xử phạt theo Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 26/CP.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Thông tư 2433/TT-KCM-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 2433/TT-KCM-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành


Thực hiện Điều 29 Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành như sau:
...
II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT:
...
8. Trường hợp vi phạm quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường khi đặt các điểm tập trung, bãi chứa, nơi xử lý rác thì xử phạt theo khoản 3, Điều 15 Nghị định số 26/CP.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục II Thông tư 2433/TT-KCM-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 2433/TT-KCM-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành


Thực hiện Điều 29 Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành như sau:
...
II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT:
...
9. Trường hợp vi phạm quy định về đốt pháo hoa thì xử phạt theo khoản 2, Điều 18 Nghị định số 26/CP.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 2433/TT-KCM-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 2433/TT-KCM-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành


Thực hiện Điều 29 Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành như sau:
...
III. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
1. Thanh tra viên chuyên ngành khoa học, công nghệ và môi trường thuộc các tổ chức thanh tra: Thanh tra sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thanh tra Cục Môi trường và Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đang thi hành công vụ thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 26/CP.
2. Chánh thanh tra chuyên ngành Khoa học, Công nghệ và Môi trường thuộc sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chánh thanh tra sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường) thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2, Điều 20 Nghị định số 26/CP.
a. Đối với những hành vi có tình tiết phức tạp hoặc áp dụng hình phạt bổ sung mà tang vật, phương tiện và công cụ vi phạm bị tịch thu hoặc phải tiêu huỷ có giá trị trên 15 triệu đồng thì gửi hồ sơ và báo cáo cho Chánh Thanh tra Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Sau khi có sự hướng dẫn của Chánh Thanh tra Bộ thì mới ra quyết định xử phạt.
b. Đối với những vụ vi phạm áp dụng hình thức phạt tiền trên 10 triệu đồng thì làm thủ tục chuyển hồ sơ sang UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là tỉnh) để Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định xử phạt. Hồ sơ vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường khi chuyển sang Chủ tịch UBND tỉnh phải kèm theo bản báo cáo của Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tóm tắt nội dung sự việc và kiến nghị hình thức xử phạt và biện pháp khác.
Sau khi có quyết định xử phạt của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định xử phạt.
3. Chánh thanh tra Cục Môi trường thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3, Điều 20 Nghị định số 26/CP.
a) Đối với những vụ vi phạm có tính tiết phức tạp hoặc áp dụng hình phạt bổ sung mà tang vật, phương tiện và công cụ vi phạm bị tịch thu hoặc tiêu huỷ trên 25 triệu đồng thì gửi hồ sở báo cáo cho Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, sau khi có sự hướng dẫn của Chánh thanh tra Bộ mới ra quyết định xử phạt.
b) Đối với những hành vi vi phạm áp dụng hình thức xử phạt tiền trên 20 triệu đồng thì làm thủ tục chuyển hồ sơ đến UBND tỉnh nơi xảy ra vi phạm hoặc UBND tỉnh nơi tổ chức gây ra vi phạm đóng trụ sở để Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định xử phạt.
Hồ sơ vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường khi chuyển đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải kèm theo báo cáo tóm tắt nội dung sự việc, kiến nghị hình thức xử phạt, biện pháp khác và công văn đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định xử phạt.
4. Chánh Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3, Điều 20 Nghị định số 26/CP.
a. Chánh thanh tra Bộ xử phạt những hành vi vi phạm do các Đoàn thanh tra bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ra quyết định thành lập, các Đoàn thanh tra bảo vệ môi trường do Chánh thanh tra Bộ ra quyết định thành lập và Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ phát hiện và kiến nghị xử phạt. xem xét ra quyết định xử phạt những vi phạm theo kiến nghị của Chánh thanh tra Cục Môi trường.
Xử phạt những hành vi vi phạm theo Chỉ thị của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên.
b. Đối với những hành vi vi phạm áp dụng hình thức phạt tiền trên 20 triệu đồng thì làm thủ tục chuyển hồ sơ đến UBND tỉnh nơi xẩy ra vi phạm hoặc UBND tỉnh nơi tổ chức gây ra vi phạm đóng trụ sở để Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định xử phạt.
Hồ sơ vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường khi chuyển đến Chủ tịch UBND tỉnh phải kèm theo báo cáo tóm tắt nội dung sự việc, kiến nghị hình thức xử phạt, các biện pháp khác và công văn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định xử phạt. Chánh Thanh tra sở tổ chức thực hiện quyết định xử phạt của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Chủ tịch UBND các cấp thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 20 Nghị định số 26/CP.
a. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có quyền phạt tiền đến 200.000 đồng. tịch thu hoặc tiêu huỷ tang vật, phương tiện và công cụ vi phạm có giá trị đến 500.000 đồng. Đối với những vụ vi phạm áp dụng hình thức xử phạt trên 200.000 đồng. áp dụng hình phạt bổ sung mà tang vật, phương tiện và công cụ vi phạm bị tịch thu hoặc tiêu huỷ trên 500.000 đồng thì làm thủ tục chuyển hồ sơ đến UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Hồ sơ vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường khi chuyển đến Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh phải kèm theo báo cáo tóm tắt nội dung sự việc và công văn của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đề nghị Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh ra quyết định xử phạt.
b. Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có quyền phạt đến 10 triệu đồng. Đối với những hành vi vi phạm áp dụng hình thức xử phạt trên 10 triệu đồng thì Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh làm thủ tục chuyển hồ sơ đến UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hồ sơ vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường khi chuyển đến Chủ tịch UBND tỉnh phải kèm theo báo cáo tóm tắt nội dung sự việc và công văn của của Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định xử phạt.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 2433/TT-KCM-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 2433/TT-KCM-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành


Thực hiện Điều 29 Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành như sau:
...
III. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
...
6. Các tổ chức thanh tra Nhà nước chuyên ngành và Hải quan thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 26/CP.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 2433/TT-KCM-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 2433/TT-KCM-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành


Thực hiện Điều 29 Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành như sau:
...
IV. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH:
1. Khi xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường bằng hình thức cảnh cáo thì không phải lập biên bản vi phạm mà có thể ra quyết định xử phạt tại chỗ.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường có thể ghi ngày có hiệu lực (trong những trường hợp xử phạt đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có mặt tại Việt Nam tại thời điểm ra quyết định, những trường hợp vì điều kiện thời gian, không gian hoặc những lý do khác không thể thực hiện được quyết định xử phạt trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt).
3. Đối với những trường hợp áp dụng hình thức xử phạt tiền kèm theo biện pháp tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ vi phạm quá thời hạn chấp hành quyết định xử phạt nhưng đương sự không thực hiện thì phải tổ chức cưỡng chế thu nộp tiền phạt và tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ vi phạm.
4. Chánh thanh tra chuyên ngành Khoa học, Công nghệ và Môi trường các cấp, Chánh thanh tra Cục Môi trường yêu cầu lực lượng Cảnh sát nhân dân phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức thi hành Quyết định cưỡng chế theo quy định ở khoản 3, Điều 55 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 2433/TT-KCM-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 2433/TT-KCM-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành


Thực hiện Điều 29 Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành như sau:
...
V. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:
1. Người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần thứ nhất đối với khiếu nại quyết định xử phạt do mình ra quyết định.
2. Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Chánh thanh tra sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Chánh thanh tra Cục Môi trường giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các khiếu nại quyết định xử phạt của thanh tra viên thuộc tổ chức Thanh tra cùng cấp. Quyết định giải quyết này là quyết định cuối cùng.
3. Giám đốc sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường giải quyết khiếu nại lần thứ 2 đối với quyết định xử phạt của Chánh thanh tra Sở. Cục trưởng cục Môi trưởng giải quyết khiếu nại lần thứ 2 đối với quyết định xử phạt của Chánh thanh tra Cục. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giải quyết khiếu nại lần thứ 2 đối với quyết định xử phạt của Chánh thanh tra Bộ. Quyết định giải quyết này là quyết định cuối cùng.
4. Chủ tịch UBND huyện giải quyết khiếu nại lần thứ 2 đối với quyết định xử phạt của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn. Quyết định giải quyết này là quyết định cuối cùng.
5. Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại lần thứ 2 đối với quyết định xử phạt của Chủ tịch UBND huyện. Quyết định giải quyết này là quyết định cuối cùng.
6. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trưởng giải quyết khiếu nại lần thứ 2 đối với quyết định xử phạt của Chủ tịch UBND tỉnh. Nếu Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý với quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thì quyết định của Bộ trưởng là quyết định cuối cùng. Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh không đồng ý với Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thì Chủ tịch UBND tỉnh khiếu nại lên Tổng Thanh tra Nhà nước. Quyết định của Tổng thành tra Nhà nước là quyết định cuối cùng.
Trình tự, thủ tục khiếu nại quyết định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường được giải quyết theo điều 87, 88 và 89 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 2433/TT-KCM-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 2433/TT-KCM-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành


Thực hiện Điều 29 Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành như sau:
...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chánh Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cục trưởng Cục môi trường, Giám đốc sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện nguyên tắc, trình tự xử phạt vi phạm hành chính theo đúng các quy định của pháp luật.
Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Chánh thanh tra Cục Môi trường, Chánh thanh tra sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn nghiệp vụ xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường cho các tổ chức thanh tra Khoa học, Công nghệ và Môi trường các cấp và thanh tra viên.
2. Việc thu và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thực hiện theo Thông tư số 52/TC/CSTC ngày 12/9/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính.
3. Những thanh tra viên, Thủ trưởng tổ chức thanh tra Khoa học, Công nghệ và Môi trường các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, nếu có hành vi vi phạm nguyên tắc, trình tự xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm hay sách nhiễu, vụ lợi thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. nếu gây thiệt hại về vật chất cho tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Từ khóa: Nghị định 26-CP, Nghị định số 26-CP, Nghị định 26-CP của Chính phủ, Nghị định số 26-CP của Chính phủ, Nghị định 26 CP của Chính phủ, 26-CP

File gốc của Nghị định 26-CP năm 1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đang được cập nhật.

Vi phạm hành chính

  • Công văn 746/TTrB-P1 năm 2021 về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong phòng chống dịch và tiêm vắc xin phòng Covid-19 do Thanh tra Bộ Y tế ban hành
  • Quyết định 1519/QĐ-KTNN năm 2021 bãi bỏ Hướng dẫn 165/HD-KTNN kết luận về trách nhiệm và kiến nghị xử lý vi phạm theo kết quả kiểm toán do Kiểm toán nhà nước ban hành
  • Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
  • Quyết định 24/2021/QĐ-UBND quy định về các trường hợp và thẩm quyền xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
  • Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng hoạt động truyền thông, báo chí phục vụ nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kịp thời chấn chỉnh và xử lý các vi phạm trong hoạt động báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Bình
  • Quyết định 27/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu
  • Công văn 1996/STP-PBGDPL năm 2021 về tuyên truyền một số quy định người dân cần tuân thủ trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội và mức xử phạt vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19 do Sở Tư pháp thành phố Hà Nội ban hanh
  • Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
  • Công văn 4456/VPCP-CN năm 2021 về báo cáo kết quả 01 năm thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác, tập kết bến bãi, kinh doanh khoáng sản và bảo vệ đê điều do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 24/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 14/2018/QĐ-UBND

Nghị định 26-CP năm 1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 26-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1996-04-26
Ngày hiệu lực 1996-04-26
Lĩnh vực Vi phạm hành chính
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 2439/KGVX năm 1996 đính chính Nghị định 26/CP về xử phạt vi phạm hành chính bảo vệ môi trường do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn số 6003/BTM-QLTT ngày 26/12/2003 của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn xử lý vi phạm trong kinh doanh xăng dầu
  • Công văn số 6003/BTM-QLTT của Bộ Thương mại hướng dẫn xử lý vi phạm trong kinh doanh xăng dầu

Văn bản Bãi bỏ

  • Công văn 2439/KGVX năm 1996 đính chính Nghị định 26/CP về xử phạt vi phạm hành chính bảo vệ môi trường do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Nghị định 19/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 2433/TT-KCM-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: vinaseco.jsc@gmail.com - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu