VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO- BỘ CÔNG AN - BỘ TƯ PHÁP- BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC | Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2004 |
Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của Nghị quyết nói trên, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn một số điểm như sau:
1. Các trường hợp được bồi thường thiệt hại
1.1. Người bị tạm giữ quy định tại điểm a khoảng 1 Điều 1 của Nghị quyết số 388 được bồi thường thiệt hại khi họ không thực hiện bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào có quyết định tạm giữ.
Ví dụ 2: Bộ đội Biên phòng Đồn 56 huyện A bắt quả tang 10 người Việt Nam đang vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới từ Trung Quốc về Việt Nam và ra lệnh tạm giữ họ. Qua điều tra xác định được giá trị hàng hoá chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, vì vậy phải huỷ bỏ lệnh tạm giữ để xử lý họ về hành chính. Trong trường hợp này họ đã có hành vi vi phạm pháp luật (vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới), nên không được bồi thường thiệt hại.
1.3. Người bị khởi, truy tố, xét xử nếu trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự không bị tạm giam mà có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định họ không thực hiện hành vi phạm tội, thì được bồi thường thiệt hại.
2. Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại
2.1. Người bị khởi tố, truy tố trong vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, nhưng vụ án đã được đình chỉ do người yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên toà sơ thẩm, trừ trường hợp hành vi vi phạm pháp luật của họ chưa cấu thành tội phạm;
2.3. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án mà sau đó có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó dù chỉ phạm một tội, còn các tội phạm khác, họ không thực hiện;
II. XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI VÀ MỨC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
1.1. Khi xác định thiệt hại do tổn thất về tinh thần đối với người bị oan bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc tại ngoại cần chú ý:
Ví dụ: Ngày 01/12/2003 M bị tạm giữ và khởi tố bị can; hết thời hạn tạm giữ 3 ngày tiếp tục bị tạm giam. Ngày 01/3/2004 M được tại ngoại. Ngày 20/3/2004 Cơ quan Điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra đối với M với lý do M không thực hiện hành vi phạm tội. Trong trường hợp này xác định số ngày mà M được bồi thường do bị oan như sau:
- Số ngày không bị tạm giữ, tạm giam (tại ngoại) là: 20 ngày (từ ngày 1 - 20/3/2004)
(91 ngày x 3) + 20 ngày = 293 ngày.
Ví dụ: Tại thời điểm ban hành Thông tư liên tịch này tiến hành giải quyết việc bồi thường thì mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định là 290.000 đồng, do đó một ngày lương tối thiểu sẽ là: 290.000:22 = 13.181 đồng.
a) Chỉ giải quyết việc bồi thường chung một khoản tiền bù đắp về tinh thần nếu người bị oan chết trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà không phải do lỗi của chính họ hoặc do sự kiện bất khả kháng.
c) Trong trường hợp người bị oan chết trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà do lỗi của chính họ hoặc do sự kiện bất khả kháng thì những người có quan hệ gần gũi với người bị oan bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị oan không được bồi thường chung một khoản tiền bù đắp về tinh thần là ba trăm sáu mươi tháng lương tính theo mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường. Trong trường hợp này người bị oan được bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 388 và theo hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 mục 1 này.
2. Thiệt hại về vật chất
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị oan trước khi chết quy định tại khoản 1 điều 6 của Nghị quyết số 388 bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị oan đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế; chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị oan theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác trước khi người bị oan chết (nếu có).
c) Chi phí cho việc cứu chữa, bồi thường, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị oan theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết 388 bao gồm: các chi phí được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.1 này và các chi phí cho việc lắp chân giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ... để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc giảm sút của người bị oan (nếu có).
2.3. Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị oan trong thời gian điều trị quy định tại khoản 2 của Nghị quyết số 388 được xác định như sau:
b) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị oan trong thời gian điều trị được xác định như sau:
- Nếu người chăm sóc người bị oan có làm việc và hàng tháng có thu nhập ổn định, nhưng có mức thu nhập khác nhau thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị oan làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.
- Trong thời gian chăm sóc người bị oan, nếu người chăm sóc vẫn được cơ quan, người sử dụng trả lương, trả tiền công lao động theo quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội thì họ không được nhận khoản tiền bồi thường tương ứng.
2.5. Khi giải quyết việc bồi thường thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất của người bị oan quy định tại Điều 9 của Nghị quyết số 388 cần chú ý:
b) Thu nhập ổn định thực tế bị mất của người bị oan được xác định như sau:
- Nếu trước khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù mà người bị oan có làm việc và hàng tháng có thu nhập ổn định nhưng có những mức thu nhập khác nhau, thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề trước khi bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.
d) Trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, nếu người bị oan vẫn được cơ quan, người sử dụng trả lương, trả tiền công lao động theo quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội thì họ không được nhận khoản tiền bồi thường tương ứng.
III. VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CHO NGƯỜI BỊ OAN
2. Việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào Điều 10 của Nghị quyết số 388. Việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể như sau:
2.2. Khi xác định được một người bị oan thì cơ quan trách nhiệm bồi thường thiệt hại là cơ quan xử lý oan sau cùng, không phụ thuộc có cơ quan tiến hành tố tụng trước đó có xử lý oan một phần.
Ví dụ 2: Viện Kiểm sát truy tố bị can về nhiều tội, nhưng Toà án cấp sơ thẩm chỉ truy tố về một tội, song khi xét phúc thẩm Toà án cấp phúc thẩm tuyên bố bị cáo không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội thì Toà án cấp sơ thẩm có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ thiệt hại do tài sản bị xâm phạm.
2.4. Nếu sau khi thụ lý vụ án mà Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm giam bị cáo để hoàn thành việc xét xử phúc thẩm, nhưng khi xét xử Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội, bản án đã có hiệu lực pháp luật thì Toà án sơ thẩm có trách nhiệm bồi thường hoàn toàn thiệt hại, trừ thiệt hại do tài sản bị xâm phạm.
IV. VIỆC CẤP, GỬI QUYẾT ĐỊNH, BẢN ÁN
2. Việc cấp, gửi quyết định người bị tạm giữ không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; quyết định, bản án xác định người bị khởi tố, bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù không thực hiện hành vi phạm tội phải được thực hiện trong thời gian do Bộ Luật tố tụng hình sự quy định. Đối với trường hợp pháp luật tố tụng hình sự không có quy định, thì thời hạn đó là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định, bản án.
1.1. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị oan phải tiến hành việc xin lỗi, cải chính công khai trong thời gian ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó bị oan.
1.2. Thủ trưởng (hoặc người được uỷ quyền hợp pháp) của cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải thương lượng với người bị oan, thân nhân của người bị oan hoặc người đại diện hợp pháp của họ về địa điểm tiến hành xin lỗi (có thể tại nơi cư trú hoặc có thể tại nơi làm việc của người bị oan). Đồng thời phải thông báo cho cơ quan nơi người bị oan làm việc, chính quyền địa phương nơi người bị oan cư trú và tổ chức chính trị - xã hội mà người bị oan là thành viên để các cơ quan, tổ chức này cử người đại diện tham dự.
2. Thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại
a) Quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật xác định người bị oan;
c) Các chứng từ hợp lệ về các khoản chi phí hợp lệ, về thu nhập của người bị oan trước khi bị tạm giữ, tạm giam chấp hành hình phạt tù.
2.2. Trong trường hợp người bị oan chết mà có nhiều thân nhân thì cần yêu cầu họ cử người đại diện để thương lượng về việc bồi thường thiệt hại. Việc cử người đại diện phải được lập thành văn bản. Nếu các thân nhân của người bị oan chết không cử được ai làm đại diện thì phải tiến hành thương lượng trực tiếp với họ.
2.3. Thủ trường cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc người được uỷ quyền hợp pháp tiến hành việc thương lượng bồi thường thiệt hại tại trụ sở cơ quan. Khi tiến hành thương lượng phải xem xét các khoản thiệt hại có yêu cầu bồi thường trong đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn. Căn cứ vào các khoản thiệt hại được bồi thường quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, và 9 cuả Nghị quyết số 388, các quy định khác về chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định (nếu có) và hướng dẫn trong Thông tư liên tịch này để thương lượng về khoản thiệt hại nào được bồi thường, mức bồi thường.
3. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại tại Toà án
a) Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhận được đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại mà không tiến hành thương lượng;
3.2. Toà án có thẩm quyền thụ lý giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người bị oan cư trú hoặc làm việc. Trong trường hợp Toà án có thẩm quyền giải quyết bồi thường thiệt hại, đồng thời là cơ quan chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, thì cần phân công thành phần Hội đồng xét xử là những người không có liên quan đến việc làm oan. Thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại tại Toà án được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
1. Dự toán kinh phí bồi thường thiệt hại
2. Thủ tục chi trả tiền bồi thường
Kèm theo văn bản nói trên phải có các giấy tờ sau đây:
b) Quyết định của cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thương lượng thành hoặc bản án, quyết định của Toà án về việc bồi thường thiệt hại có hiệu lực pháp luật.
2.3. Sau khi nhận được kinh phí do Bộ Tài chính cấp, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải thực hiện ngay việc chi trả bồi thường cho người bị oan hoặc thân nhân của người bị oan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Kết thúc năm tài chính, các cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị oan lập quyết toán kinh phí đã chi trả bồi thường thiệt hại báo cáo với cơ quan chủ quản Trung ương.
Bộ Tài chính tổng hợp quyết toán kinh phí bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra vào tổng quyết toán ngân sách nhà nước trình Quốc hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực hiện giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra, nếu có tranh chấp trong nội bộ ngành, thì Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của ngành xem xét giải quyết; nếu có tranh chấp giữa các ngành thì Thủ tướng của các ngành liên quan phối hợp với nhau để xem xét giải quyết.
Thủ trưởng các ngành Trung ương chịu trách nhiệm giải quyết mọi tranh chấp trong nội bộ ngành mình và phối hợp để xem xét tranh chấp giữa các ngành với nhau.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT | KT. BỘ TRƯỞNG | KT. CHÁNH ÁN TÒA ÁN |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Thế Liên
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Được
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
Mẫu số 01a. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01 ngày 25 tháng 3 năm 2004 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Tên tôi là: ............................... tuổi: ................ Dân tộc: .............................. nam (nữ) ............
Quê quán: .................................................................................................................................
Căn cứ quyết định (bản án) số .............................. ngày … tháng … năm …… của Cơ quan (CQĐT, VKS, TA) ............................... xác định người bị oan.
I. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần:
- Số tiền bồi thường: 3 x lương tối thiểu x ................... (ngày) = ............................ (đồng).
II. Thiệt hại vật chất do tổn hại về sức khoẻ:
- Tiền thuốc: .............................................. đồng.
- Tiền chi phí khác: .................................... đồng.
(kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên).
- Tiền cấp dưỡng cho ông (bà), cha (mẹ): .......................................... đồng.
- Cộng: .................................................................................................. đồng.
3. Chi phí cho người chăm sóc: ............................................................ đồng.
4. Thu nhập thực tế bị mất: .................................................................... đồng.
5. Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu:
- Tên tài sản:
- Tình trạng tài sản: trị giá ban đầu: ....... trị giá tại thời điểm bị tịch thu: ......
(kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên).
- Thiệt hại thực tế: ............................................ đồng.
5.3. Chi phí bảo quản tài sản, ngăn chặn thiệt hại tài sản:
(kèm theo chứng từ, hóa đơn, tài liệu chứng minh chi phí bảo quản, ngăn chặn thiệt hại tài sản).
- Khoản tiền bị tịch thu, thi hành án khoản tiền đặt cọc: .......................................... đồng.
(kèm theo hoá đơn chứng từ, biên nhận ..................................... chứng minh các khoản chi phí trên).
Kính mong Quý Cơ quan giải quyết bồi thường cho tôi theo quy định của pháp luật.
……, ngày ……. tháng …… năm ……. |
Mẫu số 01b. Ban hành kèm theo Thông tư số 01 ngày 25 tháng 3 năm 2004 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra (áp dụng cho trường hợp người bị oan chết).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Tên tôi là: ................................................ tuổi: ............. Dân tộc: ......................... nam (nữ) ......
Quê quán: ............................................................................................................................
Quan hệ với người bị oan (là vợ, chồng, cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; người trực tiếp nuôi dưỡng)
- Vợ người bị oan, tên là: .....................................................................................................
- Cha đẻ người bị oan, tên là: ...............................................................................................
- Cha nuôi người bị oan, tên là: .............................................................................................
- Con đẻ người bị oan, gồm những người tên là: ...................................................................
Căn cứ Quyết định (bản án) số ............................ ngày ...... tháng ...... năm ......... của Cơ quan (Toà án) .......................................................... xác định người bị oan.
I. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần:
II. Thiệt hại vật chất:
- Tiền thuốc: ...................................................... đồng.
- Tiền chi phí khác: ............................................ đồng.
(Kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên)
- Tiền cấp dưỡng cho ông (bà), cha (mẹ): ..................................................... đồng.
- Cộng: ............................................................................................................. đồng.
3. Chi phí mai táng:
- Tiền quan tài: ................................. đồng.
- Tiền vải liệm: .................................. đồng.
(Kèm theo hoá đơn, chứng từ, giấy biên nhận chứng minh chi phí mai táng).
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế có thực, bình thường, ổn định)
5.1. Về tài sản:
- Mô tả tài sản (hình dáng, mầu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản…).
- Tình trạng tài sản: trị giá ban đầu: ....... trị giá tại thời điểm bị tịch thu: ......
(kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên).
- Thiệt hại thực tế: ............................................ đồng.
5.3. Chi phí bảo quản tài sản, ngăn chặn thiệt hại tài sản:
(kèm theo chứng từ, hóa đơn, tài liệu chứng minh thiệt hại do không sử dụng tài sản và chi phí bảo quản, ngăn chặn thiệt hại tài sản).
- Khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đặt cọc: .......................................... đồng.
(kèm theo hoá đơn chứng từ, biên nhận ..................................... chứng minh các khoản chi phí trên).
Kính mong Quý Cơ quan giải quyết bồi thường cho tôi theo quy định của pháp luật.
……, ngày ……. tháng …… năm ……. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO NGHỊ QUYẾT 388
Chúng tôi gồm có:
Số chứng minh thư nhân dân: ................................................... do Công an ........................................... cấp ngày …… tháng …… năm ……….
Số điện thoại (nếu có):
- Ông (bà) ................................................................... Chức vụ: .......................................................................................
Đã cùng nhau tiến hành thương lượng bồi thường thiệt hại trên cơ sở Quyết định (bản án) số …… ngày …… tháng …… năm …… của Cơ quan .......................................... xác định người bị oan, đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại của Ông (bà) .............. kèm theo hóa đơn, chứng từ, tài liệu chứng minh các khoản thiệt hại đề nghị bồi thường và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Nội dung đơn đề nghị bồi thường
Nội dung thương lượng bồi thường
Các khoản thương lượng thành
Ghi chú
Số thứ tự
Các khoản chi phí đề nghị bồi thường thiệt hại
Số tiền
Những khoản chi phí có hóa đơn, chứng từ, tài liệu chứng minh
Những khoản chi phí không có hóa đơn chứng từ, tài liệu chứng minh
Căn cứ quy định, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước
Căn cứ khác
1
2
3
4
5
6
7
8
I
1
…. (đồng)
II
1
- Tiền viện phí:
- Cộng
…. (đồng)
…. (đồng)
…. (đồng)
…. (đồng)
2
…. (đồng)
…. (đồng)
…. (đồng)
…. (đồng)
3
…. (đồng)
4
…. (đồng)
5
5.1
- Tên tài sản:
- Tình trạng tài sản :….. %
…. (đồng)
- Cơ quan ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản:
…. (đồng)
5.2
…. (đồng)
5.3
- Chi phí thực tế:
…. (đồng)
5.4
…. (đồng)
…. (đồng)
III
…. (đồng)
* Hình thức nhận tiền bồi thường (tiền mặt hoặc chuyển khoản):
Người đứng đơn đề nghị bồi thường | ……., ngày ….. tháng ….. năm |
Mẫu số 02b. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01 ngày 25 tháng 3 năm 2004 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra (áp dụng cho trường hợp người bị oan chết)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO NGHỊ QUYẾT 388
Chúng tôi gồm có:
Số chứng minh thư nhân dân: ................................................... do Công an ........................................... cấp ngày …… tháng …… năm ……….
Số điện thoại (nếu có):
- Ông (bà) ................................................................... Chức vụ: .......................................................................................
Đã cùng nhau tiến hành thương lượng bồi thường thiệt hại trên cơ sở Quyết định (bản án) số …… ngày …… tháng …… năm …… của Cơ quan .......................................... xác định người bị oan, đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại của Ông (bà) .............. kèm theo hóa đơn, chứng từ, tài liệu chứng minh các khoản thiệt hại đề nghị bồi thường và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Nội dung đơn đề nghị bồi thường
Nội dung thương lượng bồi thường
Các khoản thương lượng thành
Ghi chú
Số thứ tự
Các khoản chi phí đề nghị bồi thường thiệt hại
Số tiền
Những khoản chi phí có hóa đơn, chứng từ, tài liệu chứng minh
Những khoản chi phí không có hóa đơn chứng từ, tài liệu chứng minh
Căn cứ quy định, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước
Căn cứ khác
1
2
3
4
5
6
7
8
I
1
II
1
- Tiền viện phí:
- Cộng
…. (đồng)
…. (đồng)
…. (đồng)
…. (đồng)
2
…. (đồng)
…. (đồng)
…. (đồng)
…. (đồng)
3
- Tiền thuê xe:
- Tiền hương nến:
- Chi phí khác:
…. (đồng)
…. (đồng)
…. (đồng)
…. (đồng)
…. (đồng)
4
…. (đồng)
5
5.1
- Tên tài sản:
- Tình trạng tài sản :….. %
…. (đồng)
- Cơ quan ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản:
…. (đồng)
5.2
…. (đồng)
5.3
- Chi phí thực tế:
…. (đồng)
5.4
…. (đồng)
III
…. (đồng)
* Hình thức nhận tiền bồi thường (tiền mặt hoặc chuyển khoản):
Người đứng đơn đề nghị bồi thường | …., ngày ….. tháng ….. năm |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
CHO NGƯỜI BỊ OAN THEO NGHỊ QUYẾT 388
- Căn cứ Thông tư liên tịch số .............. ngày ...... tháng ...... năm ........... hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 388 ngày 17/3/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra;
- Căn cứ Biên bản thương lượng thành ngày ...... tháng ...... năm ....... của Cơ quan ................................ với Ông (bà) ...................................................................
QUYẾT ĐỊNH
- Bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần: .............................................................. đồng.
- Bồi thường chi phí cấp dưỡng: .................................................................................. đồng.
- Bồi thường thu nhập thực tế bị mất: ........................................................................... đồng.
(Trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng, bị hủy hoại hoặc phát mại).
- Bồi thường chi phí bảo quản, ngăn chặn thiệt hại tài sản: ............................................ đồng.
Điều 2. Quyết định trả lại tài sản là: ...................................................... đã bị tịch thu theo Quyết định số .......................... ngày .............................. của Cơ quan ............................................. cho Ông (bà) .........................................................................................
Điều 3. Ông (bà) ......................................... nhận khoản tiền bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 1 bằng tiền mặt (hoặc chuyển khoản) tại Cơ quan ............................ (hoặc Kho bạc Nhà nước ...................................................).
Nơi nhận:
- Cơ quan chủ quản Trung ương: để kiểm tra và đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí bồi thường;
........., ngày ...... tháng ...... năm .......
Thủ trưởng Cơ quan .........
(Ký và ghi rõ họ tên)
Mẫu số 03b. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01 ngày 25 tháng 3 năm 2004 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra (áp dụng cho trường hợp người bị oan chết).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
CHO NGƯỜI BỊ OAN THEO NGHỊ QUYẾT 388
- Căn cứ Thông tư liên tịch số .............. ngày ...... tháng ...... năm ........... hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 388 ngày 17/3/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra;
- Căn cứ Biên bản thương lượng thành ngày ...... tháng ...... năm ....... của Cơ quan ................................ với Ông (bà) ...................................................................
QUYẾT ĐỊNH
- Bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần chung cho thân nhân người bị oan theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 388: ............................................................................................................................ đồng.
- Bồi thường chi phí cấp dưỡng: .................................................................................. đồng.
- Bồi thường thu nhập thực tế bị mất: ........................................................................... đồng.
(Trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng, bị hủy hoại hoặc phát mại).
- Bồi thường chi phí bảo quản, ngăn chặn thiệt hại tài sản: ............................................ đồng.
Điều 2. Quyết định trả lại tài sản là: ...................................................... đã bị tịch thu theo Quyết định số .......................... ngày .............................. của Cơ quan ............................................. cho Ông (bà) .........................................................................................
Điều 3. Ông (bà) ......................................... nhận khoản tiền bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 1 bằng tiền mặt (hoặc chuyển khoản) tại Cơ quan ............................ (hoặc Kho bạc Nhà nước ...................................................).
Nơi nhận:
- Cơ quan chủ quản Trung ương: để kiểm tra và đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí bồi thường;
........., ngày ...... tháng ...... năm .......
Thủ trưởng Cơ quan .........
(Ký và ghi rõ họ tên)
Từ khóa: Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC, Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC, Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC của , Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC của , Thông tư liên tịch 01 2004 TTLT VKSNDTC BCA TANDTC BTP BQP BTC của , 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC
File gốc của Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC hướng dẫn Nghị quyết 388/NQ-UBTVQH11 năm 2003 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính ban hà đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC hướng dẫn Nghị quyết 388/NQ-UBTVQH11 năm 2003 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính ban hà
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | |
Ngày ban hành | 2004-03-25 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |