BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/2015/TT-BQP | Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2015 |
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC CỦA NGÀNH THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG QUÂN ĐỘI
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
2. Thông tư này áp dụng đối với Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án thuộc Bộ Tổng Tham mưu, các quân khu và Quân chủng Hải quân (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu); cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự trong Quân đội.
1. Nguyên tắc
2. Trách nhiệm
b) Phòng Thi hành án cấp quân khu có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, nhân viên thuộc quyền thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
1. Loại báo cáo
b) Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề;
2. Trình tự báo cáo
b) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng.
3. Thời hạn báo cáo
Năm báo cáo: Từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
Báo cáo quý: Từ ngày 01 tháng đầu của năm hoặc quý báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ 3 của quý báo cáo và thực hiện 4 lần trong năm;
Báo cáo 9 tháng: Từ ngày 01 tháng đầu năm báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ 9 năm báo cáo;
b) Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề: Thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ của Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng hoặc yêu cầu của Tòa án quân sự, Viện Kiểm sát quân sự và cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nội dung, thời gian báo cáo
a) Nội dung: Báo cáo việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong Quân đội; thực hiện các nhiệm vụ được Bộ Quốc phòng giao hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Ngày lập báo cáo: Là ngày kế tiếp của ngày kết thúc tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo;
Thời hạn gửi báo cáo: Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trước ngày 04 của kỳ báo cáo kế tiếp. Cục Thi hành án báo cáo Bộ Quốc phòng, cơ quan chức năng có thẩm quyền trước ngày 07 của kỳ báo cáo kế tiếp. Trường hợp ngày báo cáo trùng vào ngày nghỉ lễ, tết thì phải báo cáo vào ngày làm việc đầu tiên ngay sau ngày nghỉ.
a) Nội dung: Báo cáo theo yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong Quân đội, theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
3. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự: Nội dung, thời gian thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về thống kê, thống kê thi hành án dân sự và quy định của Bộ Tư pháp.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2015 và thay thế Quyết định số 86/2006/QĐ-BQP ngày 18/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ báo cáo công tác thi hành án dân sự trong Quân đội.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 121/2015/TT-BQP Quy định chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 121/2015/TT-BQP Quy định chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 121/2015/TT-BQP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Thành Cung |
Ngày ban hành | 2015-11-03 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-21 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |