Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 709-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 30/08/1997
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày hiệu lực 14/09/1997
Tình trạng Đã hủy
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thương mại

Quyết định 709-TTg năm 1997 bổ sung hạn ngạch nhập khẩu phân bón năm 1997 do Thủ tướng chính phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 709-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 30/08/1997
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày hiệu lực 14/09/1997
Tình trạng Đã hủy
  • Mục lục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 709-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

 VỀ VIỆC BỔ SUNG HẠN NGẠCH NHẬP KHẨU PHÂN BÓN NĂM 1997

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992,
Xét đề nghị của các Bộ Thương mại (Công văn số 8026 TM/XNK ngày 2 tháng 8 năm 1997), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Công văn số 2771 NN-KH/CV ngày 5 tháng 5 năm 1997), của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Công văn số 621/CV-NH14 ngày 2 tháng 8 năm 1997) về việc nhập khẩu phân bón năm 1997,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Bổ sung hạn ngạch nhập khẩu phân bón năm 1997 với số lượng là 300.000 tấn Urê, để bảo đảm cho nhu cầu sản xuất vụ đông xuân 1997-1998. Danh sách các tỉnh và doanh nghiệp được giao nhập khẩu bổ sung lượng phân bón trên theo phụ lục kèm theo Quyết định này. Đối với các loại phân bón khác, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng Bộ Thương mại rà soát lại tình hình nhập khẩu của các doanh nghiệp không có khả năng thực hiện chỉ tiêu đã giao để điều chỉnh kịp thời cho các doanh nghiệp khác nhập khẩu, bảo đảm đủ phân bón cho sản xuất.

Điều 2: Nguyên tắc điều hành nhập khẩu phân bón thực hiện theo Quyết định số 141/TTg ngày 8 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ; cần chú ý một số yêu cầu sau đây:

1- Những doanh nghiệp nào không có khả năng nhập khẩu hết chỉ tiêu được giao, Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ để điều chỉnh giao cho doanh nghiệp khác nhập khẩu.

2- Bộ Thương mại chỉ đạo các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ nhập khẩu phân bón tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng mua trực tiếp với các nhà sản xuất phân bón lớn trên thế giới theo phương thức trả chậm hoặc đổi hàng, bảo đảm có thị trường ổn định, giá cả có lợi.

3- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn Tổng công ty lương thực miền Bắc, Tổng Công ty lương thực miền Nam, Tổng công ty vật tư nông nghiệp, Công ty xuất nhập khẩu ngũ cốc xúc tiến việc lập hệ thống các đại lý bán phân bón, mua lúa gạo ở các tỉnh. Khẩn trương hoàn thành đề án tổ chức sắp xếp lại ngành kinh doanh phân bón và kinh doanh lương thực trên phạm vi cả nước.

4- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp và kịp thời chỉ đạo các ngân hàng thương mại cho vay và bảo lãnh đối với các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ nhập khẩu phân bón, theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3543/KTN ngày 17 tháng 7 năm 1997 về việc mua lúa tạm trữ và nhập khẩu phân bón, để các doanh nghiệp chủ động thực hiện chỉ tiêu được giao, bảo đảm đủ kịp thời phân bón cho sản xuất vụ đông xuân 1997-1998.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

PHỤ LỤC

KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 709/TTG NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 1997 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BỔ SUNG HẠN NGẠCH NHẬP KHẨU PHÂN BÓN UREA NĂM 1997

Đơn vị: Tấn

Số TT

Tỉnh, doanh nghiệp

Đã phân bổ tại QĐ 141/TTg

Bổ sung

Tổng cộng

1

Thành phố Hải Phòng

25.000

50.000

75.000

2

Thành phố Hà Nội

15.000

30.000

45.000

3

Nghệ An

20.000

10.000

30.000

4

Thanh Hoá

20.000

-

20.000

5

Quảng Nam

20.000

10.000

30.000

6

Phú Yên

20.000

25.000

45.000

7

Bình Định

20.000

10.000

30.000

8

Tiền Giang

30.000

10.000

40.000

9

Long An

42.000

25.000

67.000

10

Đồng Tháp

40.000

-

40.000

11

An Giang

35.000

-

35.000

12

Vĩnh Long

42.000

-

42.000

13

Trà Vinh

16.000

-

16.000

14

Cần Thơ

40.000

-

40.000

15

Sóc Trăng

20.000

-

20.000

16

Kiên Giang

20.000

-

-

17

Bạc Liêu

10.000

-

10.000

18

Cà Mau

10.000

-

10.000

19

Đắc Lắc

20.000

-

20.000

20

Tổng Công ty lương thực miền Nam

45.000

70.000

115.000

21

Tổng Công ty vật tư nông nghiệp

340.000

70.000

410.000

22

Công ty XNK Ngũ cốc

210.000

30.000

240.000

23

Tổng công ty cà phê VN

20.000

-

20.000

24

Tổng công ty cao su VN

10.000

-

10.000

25

Tổng công ty lương thực miền Bắc

30.000

-

30.000

26

Công ty XNK tổng hợp III, Bộ TM

20.000

10.000

30.000

27

Tổng công ty hoá chất, Bộ CN

20.000

-

20.000

 

Từ khóa: 709-TTg Quyết định 709-TTg Quyết định số 709-TTg Quyết định 709-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quyết định số 709-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quyết định 709 TTg của Thủ tướng Chính phủ

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No. 709/TTg

Hanoi, August 30, 1997

 

DECISION

ON THE ADDITION TO THE 1997 FERTILIZER IMPORT QUOTAS

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992,At the proposals of the Ministry of Trade (Official Dispatch No.8026-TM/XNK of August 2, 1997), the Ministry of Agriculture and Rural Development (Official Dispatch No.2771-NN-KH/CV of May 5, 1997), and the State Bank of Vietnam (Official Dispatch No.621/CV-NH14 of August 2, 1997) on the import of fertilizer in 1997,

DECIDES:

Article 1.- To add 300,000 tones of urea fertilizer to the 1997 fertilizer import quotas to meet the production requirement of the 1997-1998 winter-spring crop. The list of provinces and enterprises entitled to import the additional fertilizer is attached to this Decision.

With regard to other kinds of fertilizer, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the primary responsibility and coordinate with the Ministry of Trade in reviewing the import activities of enterprises which are incapable of fulfilling the assigned quotas for the prompt re-adjustment and re-assignment of such quotas to other enterprises, thereby ensuring the sufficient supply of fertilizer for production.

Article 2.- The principles for the control of fertilizer import shall comply with Decision No.141-TTg of March 8, 1996 of the Prime Minister and attention should be paid to the following issues:

1. For enterprises which are incapable of fulfilling their assigned import quotas, the Ministry of Trade and the Ministry of Agriculture and Rural Development shall promptly report to the Prime Minister for re-adjustment and re-assignment of such quotas to other enterprises.

2. The Ministry of Trade shall direct enterprises assigned to import fertilizer in negotiating and signing purchase contracts directly with the world’s large fertilizer producers according to the mode of deferred payment or goods exchange, thus ensuring a stable market and goods prices.

3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall direct and guide the Northern Food Corporation, the Southern Food Corporation, the Agricultural Supplies Corporation and the Cereal Import-Export Corporation in the establishment of a network of fertilizer sale and rice-purchase agents in provinces in order to promptly complete the elaboration of the project on the re-arrangement of fertilizer and food trading branches in the whole country.

4. The State Bank of Vietnam shall directly and promptly instruct the commercial banks in providing loans and guaranty for enterprises assigned to import fertilizer in accordance with the Prime Minister’s directions in Official Dispatch No.3543/KTN of July 17, 1997, regarding the purchase of rice for temporary reserve and import of fertilizers so that enterprises may take their initiative in fulfilling their assigned quotas, thus ensuring the prompt and sufficient supply of fertilizer for production in the 1997-1998 winter-spring crop.

Article 3.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decision.

 

 

THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

APPENDIX

ON THE ADDITION TO THE 1997 UREA FERTILIZER IMPORT QUOTAS(attached to Decision No.709-TTg of August 30, 1997 of the Prime Minister)

Unit: tonne

No.

Provinces, enterprises

Quotas assigned by Decision No.141-TTg

Additional quotas

Total

1

Hai Phong city

25,000

50,000

75,000

2

Hanoi city

15,000

30,000

45,000

3

Nghe An

20,000

10,000

30,000

4

Thanh Hoa

20,000

 

20,000

5

Quang Nam

20,000

10,000

30,000

6

Phu Yen

20,000

25,000

45,000

7

Binh Dinh

20,000

10,000

30,000

8

Tien Giang

30,000

10,000

40,000

9

Long An

42,000

25,000

67,000

10

Dong Thap

40,000

 

40,000

11

An Giang

35,000

 

35,000

12

Vinh Long

42,000

 

42,000

13

Tra Vinh

16,000

 

16,000

14

Can Tho

40,000

 

40,000

15

Soc Trang

20,000

 

20,000

16

Kien Giang

20,000

 

 

17

Bac Lieu

10,000

 

10,000

18

Ca Mau

10,000

 

10,000

19

Dac Lac

20,000

 

20,000

20

The Southern Food Corporation

45,000

70,000

115,000

21

The Agricultural Supplies Corporation

340,000

70,000

410,000

22

The Cereal Import-Export Corporation

210,000

30,000

240,000

23

The Vietnam Coffee Corporation

20,000

 

20,000

24

The Vietnam Rubber Corporation

10,000

 

10,000

25

The Northern Food Corporation

30,000

 

30,000

26

The General Import-Export Company No.III, the Ministry of Trade

20,000

10,000

30,000

27

The Chemical Corporation, the Ministry of Industry

20,000

 

20,000

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 709-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 30/08/1997
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày hiệu lực 14/09/1997
Tình trạng Đã hủy

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi