CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/2012/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2012 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Nghị định này quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thương mại.
2. Cơ quan Hải quan, công chức Hải quan.
3. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
3. Hệ thống khai hải quan điện tử là hệ thống thông tin phục vụ cho người khai hải quan khai và tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan Hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
4. Quản lý rủi ro là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp thu thập và xử lý thông tin nhằm đánh giá mức độ rủi ro vi phạm pháp luật làm căn cứ cho cơ quan Hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Tờ khai hải quan điện tử là một dạng chứng từ điện tử bao gồm tập hợp các chỉ tiêu thông tin khai của người khai hải quan.
6. Sự cố là trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, Hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác dẫn đến không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan điện tử
Ngoài các quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại Luật hải quan; quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế quy định tại các Luật về thuế; quyền, nghĩa vụ của đối tượng lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử quy định tại Luật giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện, người khai hải quan điện tử còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Quyền của người khai hải quan điện tử
a) Được ưu tiên thực hiện trước so với trường hợp đăng ký hồ sơ hải quan bằng giấy khi cơ quan Hải quan xác định phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa;
b) Được thực hiện khai hải quan điện tử 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần và nhận thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan trực tiếp qua Hệ thống xử lý dử liệu điện tử hải quan; trường hợp khai hải quan trong thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật, nhưng thuộc diện phải nộp, xuất trình chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan kiểm tra làm cơ sở thực hiện các thủ tục tiếp theo thì được phản hồi kết quả chậm nhất 04 giờ kể từ thời điểm bắt đầu ngày làm việc kế tiếp;
c) Được sử dụng chứng từ in ra từ Hệ thống khai hải quan điện tử (có đóng dấu và chữ ký của người khai hải quan điện tử) đối với lô hàng đã được cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường;
d) Được lựa chọn hình thức nộp lệ phí hải quan và các loại phí do cơ quan Hải quan thu hộ các hiệp hội, tổ chức (nếu có) cho từng tờ khai hải quan hoặc nộp gộp theo tháng;
đ) Được cơ quan Hải quan cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan điện tử thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Nghĩa vụ của người khai hải quan điện tử
a) Thực hiện việc lưu giữ chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan (bao gồm cả bản sao) theo quy định của Luật giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; cung cấp các chứng từ điện tử có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan Hải quan để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền;
b) Trường hợp pháp luật quy định phải nộp chứng từ, tài liệu dưới dạng giấy cho cơ quan Hải quan khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải ký tên, đóng dấu vào các chứng từ, tài liệu và chịu trách nhiệm truớc pháp luật về tính chính xác, trung thực của các chứng từ, tài liệu đó;
c) Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải sử dụng chữ ký số đã đăng ký với cơ quan Hải quan. Trong giai đoạn chưa có chữ ký số thì được sử dụng tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Người khai hải quan có trách nhiệm bảo mật tài khoản để sử dụng khi giao dịch với cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và chịu trách nhiệm về các giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính quy định lộ trình áp dụng chữ ký số khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
d) Đáp ứng các điều kiện về công nghệ thông tin và kỹ năng khai hải quan điện tử. Trường hợp chưa đáp ứng được các điều kiện về công nghệ thông tin và kỹ năng khai hải quan điện tử thì thông qua đại lý làm thủ tục hải quan có đủ điều kiện để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Hải quan, công chức Hải quan
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 27 Luật Hải quan; Luật Quản lý thuế; Luật Giao dịch điện tử và Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính.
2. Xây dựng, quản lý, vận hành, phát triển Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tuyên truyền, hỗ trợ, đào tạo, hướng dẫn người khai hải quan thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan điện tử. Kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi phạm.
Điều 6. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bên liên quan quy định cụ thể về trách nhiệm của mỗi bên trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; quy định cụ thể các điều kiện về công nghệ thông tin và kỹ năng khai hải quan điện tử của người khai hải quan điện tử.
Điều 7. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử
1. Thủ tục hải quan điện tử được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 15 Luật hải quan; Điều 5, Điều 40 Luật giao dịch điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
3. Người khai hải quan đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính để được thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Điều 8. Hồ sơ hải quan điện tử
1. Hồ sơ hải quan điện tử bao gồm:
a) Tờ khai hải quan điện tử;
b) Các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan điện tử là những chứng từ được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật hải quan mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan Hải quan. Những chứng từ này có thể ở dạng chứng từ giấy, chứng từ điện tử, chứng từ chuyển đổi từ chứng từ giấy sang dạng điện tử hoặc ngược lại. Chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan ở dạng điện tử hoặc chuyển đổi có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử như chính chứng từ đó ở dạng giấy trừ khi pháp luật có quy định khác.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, định dạng các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử; định dạng các chứng từ điện tử khác thuộc hồ sơ hải quan điện tử và việc sử dụng hồ sơ hải quan điện tử.
3. Hồ sơ hải quan điện tử lưu giữ tại Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá trị pháp lý để làm thủ tục hải quan và xử lý các tranh chấp.
2. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các thông tin theo các tiêu chí quy định tại Tờ khai hải quan điện tử; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
3. Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện:
a) Tạo thông tin khai Tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống khai hải quan điện tử;
b) Gửi Tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
Điều 10. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử
1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký Tờ khai hải quan điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Trường hợp có yêu cầu nộp, xuất trình chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan để quyết định đăng ký tờ khai hoặc không chấp nhận đăng ký tờ khai trong giờ hành chính theo quy định tại Điều 19 Luật hải quan.
2. Trong trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai, cơ quan Hải quan thông báo thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người khai biết và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp chấp nhận đăng ký tờ khai, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp số Tờ khai hải quan điện tử, thực hiện phân luồng và phản hồi thông tin cho người khai hải quan. Việc phân luồng được thực hiện theo một trong những hình thức dưới đây:
a) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan điện tử và cho phép thông quan;
b) Nộp, xuất trình các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan theo quy định tại Điều 11 Nghị định này;
c) Nộp, xuất trình chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và xuất trình hàng hóa để kiểm tra trước khi cho phép thông quan.
Điều 11. Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử
1. Hình thức kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ điện tử trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc kiểm tra hồ sơ giấy.
2. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra nội dung khai trên tờ khai hải quan điện tử, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định pháp luật.
Điều 12. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Hình thức, mức độ kiểm tra
a) Hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa: Do công chức hải quan trực tiếp thực hiện; bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
b) Mức độ kiểm tra: Kiểm tra một phần lô hàng tới toàn bộ lô hàng.
2. Thẩm quyền quyết định hình thức và mức độ kiểm tra
Thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định hình thức và mức độ kiểm tra.
3. Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa
Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hóa; đối chiếu thực tế hàng hóa kiểm tra với hồ sơ hải quan điện tử.
1. Người khai hải quan khai thông tin đề nghị chuyển cửa khẩu gửi đến cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đến đối với hàng nhập khẩu, cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi đối với hàng xuất khẩu và nhận quyết định của cơ quan Hải quan về việc chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa.
Người khai hải quan phải chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan, niêm phong hãng vận tải và đi đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu, thời gian như đã đăng ký và được cơ quan Hải quan chấp nhận.
2. Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đến đối với hàng nhập khẩu, cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi đối với hàng xuất khẩu tiếp nhận thông tin đề nghị chuyển cửa khẩu, quyết định cho phép chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa hoặc từ chối và phản hồi thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người khai hải quan.
3. Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi đối với hàng nhập khẩu, cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đến đối với hàng xuất khẩu quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan hoặc không đảm bảo yêu cầu quản lý hải quan.
4. Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi và nơi hàng hóa chuyển đến thực hiện việc giám sát hàng hóa được phép chuyển cửa khẩu.
Bộ Tài chính quy định cụ thể loại hàng hóa được phép chuyển cửa khẩu quy định tại Điều này.
Điều 14. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1. Các phương thức giám sát hải quan:
a) Niêm phong hải quan;
b) Giám sát trực tiếp bởi công chức hải quan khi cần thiết;
c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật gồm: Giám sát bằng camera, giám sát qua kiểm tra thông tin, giám sát bằng phương tiện kỹ thuật khác.
2. Việc xác định lô hàng, khu vực trọng điểm để áp dụng các phương thức giám sát hải quan quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở phân tích rủi ro.
Điều 15. Thủ tục hải quan trong trường hợp hệ thống gặp sự cố
1. Khi xảy ra sự cố với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang Thông tin điện tử ngành Hải quan chậm nhất 02 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố đối với những sự cố xảy ra trong giờ hành chính hoặc 02 giờ kể từ thời điểm bắt đầu ngày làm việc tiếp theo đối với những sự cố xảy ra trong thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện để người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan bằng phương thức thủ công.
2. Khi xảy ra sự cố đối với hệ thống khai hải quan điện tử của nguời khai hải quan, người khai hải quan phải thông báo cho cơ quan Hải quan bằng văn bản hoặc bằng điện thoại hoặc bằng thư điện tử đã đăng ký với cơ quan Hải quan để phối hợp giải quyết. Đồng thời, theo yêu cầu để đảm bảo việc thực hiện thủ tục hải quan kịp thời, người khai hải quan được thực hiện thủ tục hải quan bằng phương thức thủ công.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ, cơ quan nhà nước liên quan có trách nhiệm phối hợp chuẩn hóa, cung cấp và trao đổi thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử quy định tại Nghị định này, thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc gia.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 4. Người khai hải quan điện tử
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (gồm cả thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật).
2. Tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác.
3. Đại lý làm thủ tục hải quan.
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 4. Người khai hải quan điện tử
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại bao gồm cả thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.
3. Đại lý làm thủ tục hải quan.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 5. Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1. Chữ ký số sử dụng trong thủ tục hải quan điện tử của người khai hải quan là chữ ký số công cộng đã được cơ quan Hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Danh sách các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp chữ ký số tương thích với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn).
2. Việc sử dụng chữ ký số và giá trị pháp lý của chữ ký số thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 12 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
3. Trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải đăng ký chữ ký số với cơ quan Hải quan thông qua Cổng thông tin điện tử Hải quan. Các nội dung đăng ký gồm:
a) Tên, mã số thuế của cơ quan, tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu hoặc đại lý làm thủ tục hải quan (nếu có).
b) Họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, chức danh (nếu có) của người được cấp chứng thư số.
c) Số nhận dạng chữ ký số (Serial Number).
d) Thời hạn hiệu lực của chữ ký số.
4. Người khai hải quan phải đăng ký lại với cơ quan Hải quan các thông tin nêu tại khoản 3 Điều này trong các trường hợp sau: Các thông tin đã đăng ký có sự thay đổi, gia hạn chứng thư số, thay đổi cặp khóa, tạm dừng chứng thư số.
5. Không quá 2 phút kể từ thời điểm kết thúc việc đăng ký, thông qua Cổng thông tin điện tử hải quan, cơ quan Hải quan trả lời chấp nhận hoặc từ chối (có nêu rõ lý do) chữ ký số của người khai hải quan.
6. Chữ ký số đã đăng ký của người khai hải quan được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên phạm vi toàn quốc.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 6. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo lộ trình đảm bảo tập trung hóa xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng quản lý hải quan.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa với cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gồm:
a) Công chức hải quan.
b) Người khai hải quan.
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đã được cơ quan Hải quan công nhận.
d) Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
đ) Tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải quan. các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai hải quan.
e) Các tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi.
g) Các cá nhân, tổ chức khác theo quyết định của Tổng cục Hải quan.
4. Mức độ truy cập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này được truy cập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định của cơ quan Hải quan.
Việc truy cập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật thông tin của đối tượng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
5. Việc sử dụng cơ sở dữ liệu của Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải tuân thủ quy định tại Chương II Phần II Thông tư số 78/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm 2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
6. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Trang bị đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm bảo cho việc khai, truyền, nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử đã được cơ quan Hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Người khai hải quan phải là người đã được đào tạo qua các cơ sở đào tạo quy định tại Điều 6 Thông tư số 80/2011/TT-BTC ngày 09/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 14/2011/NĐ-CP ngày 16/2/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan và có khả năng sử dụng thành thạo Hệ thống khai hải quan điện tử.
c) Trong trường hợp không đáp ứng được các điều kiện nêu tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều này, người khai hải quan phải thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 6. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan (Hệ thống).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa với cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống:
a) Công chức hải quan.
b) Người khai hải quan.
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đã được cơ quan Hải quan công nhận.
d) Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
đ) Tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải quan. các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai hải quan.
e) Các tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi.
g) Các cá nhân, tổ chức khác theo quyết định của Tổng cục Hải quan.
4. Mức độ truy cập Hệ thống:
Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này được truy cập Hệ thống theo quy định của cơ quan Hải quan.
Việc truy cập Hệ thống phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật thông tin của đối tượng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
5. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống để được cấp tài khoản truy cập và các thông tin kết nối. Khi có thay đổi, bổ sung hoặc hủy hiệu lực thông tin đăng ký, người khai hải quan phải thông báo kịp thời tới cơ quan Hải quan. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trang bị đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm bảo cho việc khai báo, truyền, nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống. sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử do cơ quan Hải quan cung cấp (nếu có) hoặc phần mềm khai hải quan điện tử đã được cơ quan Hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống và phù hợp yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan Hải quan.
c) Người khai hải quan được đào tạo qua các cơ sở đào tạo quy định tại Điều 6 Thông tư số 80/2011/TT-BTC ngày 09/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 14/2011/NĐ-CP ngày 16/2/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan và có khả năng sử dụng thành thạo hệ thống khai hải quan điện tử.
d) Trong trường hợp không đáp ứng được các điều kiện nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này, người khai hải quan phải thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 7. Thời gian khai và làm thủ tục hải quan điện tử
1. Thời hạn người khai hải quan phải khai tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan Hải quan đóng lên bản khai hàng hóa (bản lược khai hàng hóa) trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải qua cửa khẩu, đường sông, đường bộ.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm cơ quan Hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan.
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 7. Thời hạn khai hải quan điện tử
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết đầy đủ hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc khai hải quan được thực hiện trước khi hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Ngày hàng hóa đến cửa khẩu đối với trường hợp phương tiện vận tải là ngày ghi trên dấu của cơ quan Hải quan đóng lên bản khai hàng hóa (hoặc bản lược khai hàng hóa) nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ). Trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu được thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải nhập cảnh.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 8. Hồ sơ hải quan điện tử
1. Hồ sơ hải quan điện tử bao gồm:
a) Tờ khai hải quan điện tử ở dạng điện tử. Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử được in ra giấy theo mẫu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. mẫu Phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, mẫu Tờ khai sửa đổi bổ sung, mẫu Bản kê tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này (sau đây gọi chung là tờ khai hải quan điện tử in).
Trường hợp một tờ khai hải quan điện tử in có 01 (một) phụ lục, người khai hải quan ký tên, đóng dấu trực tiếp lên bản phụ lục. Trường hợp một tờ khai hải quan điện tử in có nhiều hơn 01 (một) phụ lục thì người khai hải quan ký tên, đóng dấu vào tờ phụ lục cuối cùng và toàn bộ các tờ phụ lục phải đóng dấu giáp lai.
b) Các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan điện tử được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 87/2012/NĐ-CP.
Việc chuyển đổi từ chứng từ giấy sang dạng điện tử hoặc ngược lại, việc lưu giữ hồ sơ hải quan điện tử và các chứng từ chuyển đổi của hồ sơ hải quan điện tử được thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Các giấy tờ quy định tại Điều này nếu là bản chụp thì chủ hàng, người đại diện hợp pháp của chủ hàng phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
2. Khi người khai hải quan có văn bản đề nghị cấp lại tờ khai hải quan điện tử in (bản do người khai hải quan lưu) đã bị thất lạc, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai in tờ khai hải quan điện tử từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai ký tên, đóng dấu Chi cục và xác nhận “Tờ khai được Chi cục Hải quan…cấp lại ngày...tháng...năm...”. Điều kiện để được cấp lại, thủ tục cấp lại, việc sử dụng, theo dõi, quản lý đối với tờ khai điện tử in cấp lại thực hiện tương tự quy định hiện hành đối với tờ khai sao y bản chính từ bản chính tờ khai giấy lưu tại cơ quan Hải quan.
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 8. Hồ sơ hải quan điện tử
1. Hồ sơ hải quan bao gồm:
a) Tờ khai hải quan (dạng điện tử).
Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử được in ra giấy theo mẫu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Các chứng từ đi kèm tờ khai (dạng điện tử hoặc văn bản giấy): theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan.
2. Hồ sơ phải nộp cho cơ quan Hải quan đối với trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan. kiểm tra, giám sát hải quan. thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Thông tư 128/2013/TT-BTC), riêng tờ khai hải quan được sử dụng dưới dạng điện tử.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 9. Khai hải quan điện tử
Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện:
1. Tạo thông tin khai tờ khai hải quan điện tử (bao gồm cả tờ khai trị giá trong trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy định hiện hành) trên Hệ thống khai hải quan điện tử theo đúng các tiêu chí, định dạng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
a) Trường hợp người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan phải khai rõ nội dung uỷ quyền.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau hoặc theo một loại hình nhưng có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng hoặc từng thời hạn nộp thuế tương ứng, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
b1) Một mặt hàng nhập khẩu nhưng có thời hạn nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường khác nhau thì thực hiện khai trên cùng một tờ khai hải quan.
b2) Lô hàng nhập khẩu gồm nhiều mặt hàng có thời hạn nộp thuế khác nhau thuộc cùng một hợp đồng/đơn hàng, cùng một loại hình, nếu người khai hải quan nộp thuế ngay hoặc có bảo lãnh về số thuế phải nộp cho toàn bộ lô hàng thì khai trên cùng một tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
c) Khai hải quan đối với hàng hóa có nhiều hợp đồng/đơn hàng:
c1) Một mặt hàng nhập khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, giao hàng một lần, có một vận đơn thì người khai hải quan được khai trên một tờ khai hoặc nhiều tờ khai hải quan.
c2) Một mặt hàng xuất khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì người khai hải quan được khai trên một tờ khai hoặc nhiều tờ khai hải quan.
c3) Khi khai hải quan, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hải quan. trường hợp không thể khai hết trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này. về lượng hàng thì chỉ cần khai tổng lượng hàng của các hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu.
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế suất so với quy định hoặc hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt thì khi khai thuế suất người khai hải quan phải khai cả mức thuế suất trước khi giảm và tỷ lệ phần trăm giảm hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định nào.
đ) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, hoặc thuộc diện quản lý chuyên ngành hoặc được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt hoặc được miễn, giảm thuế hoặc bảo lãnh số thuế phải nộp thì khi khai hải quan người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin liên quan đến các nội dung nêu trên theo đúng các tiêu chí và định dạng quy định tại mẫu Tờ khai hải quan điện tử thuộc Phụ lục I Thông tư này.
2. Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan và thực hiện theo một trong các trường hợp dưới đây:
a) Khi nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”: người khai hải quan thực hiện việc sửa đổi, bổ sung thông tin tờ khai hải quan điện tử hoặc giải trình theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
b) Khi nhận “Số tờ khai hải quan điện tử” và “Quyết định hình thức mức độ kiểm tra”:
b1) Trường hợp tờ khai hải quan điện tử được cơ quan Hải quan chấp nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản”, người khai hải quan thực hiện:
b1.1) In Tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan Hải quan chấp nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” trên Hệ thống khai hải quan điện tử theo mẫu Tờ khai hải quan điện tử in (01 bản). ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan điện tử in.
b1.2) Xuất trình tờ khai hải quan điện tử in nêu tại điểm b1.1 khoản 3 Điều này cùng hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp thủ tục (nếu có).
Trong thời hạn quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu người khai hải quan có nhu cầu xác nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” trên tờ khai hải quan điện tử in, người khai hải quan xuất trình tờ khai đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử xác nhận.
Nếu có nhu cầu xác nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” trước khi xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”, người khai hải quan xuất trình 01 tờ khai hải quan điện tử in nêu tại điểm b1.1 khoản 3 Điều này tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để xác nhận sau đó xuất trình tờ khai hải quan điện tử in đã được xác nhận cùng hàng hóa tại khu vực giám sát để xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp các thủ tục (nếu có).
b2) Trường hợp tờ khai hải quan điện tử được cơ quan Hải quan chấp nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” với điều kiện phải xuất trình, nộp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc chứng từ chứng minh hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu về quản lý chuyên ngành, chứng từ chứng minh hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt, được miễn, giảm thuế hoặc bảo lãnh số thuế phải nộp, chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”, người khai hải quan thực hiện:
b2.1) In tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan Hải quan chấp nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” trên Hệ thống khai hải quan điện tử theo mẫu Tờ khai hải quan điện tử in (01 bản). ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan điện tử in.
b2.2) Xuất trình tờ khai hải quan điện tử in nêu tại điểm b2.1 khoản 3 Điều này và xuất trình/nộp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc chứng từ chứng minh hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu về quản lý chuyên ngành, chứng từ chứng minh hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt, được miễn, giảm thuế hoặc bảo lãnh số thuế phải nộp, chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để xác nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản”.
b2.3) Xuất trình tờ khai hải quan điện tử in nêu điểm b2.2 khoản 3 Điều này cùng hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan để xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp thủ tục (nếu có).
b3) Trường hợp tờ khai hải quan điện tử được cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa: người khai hải quan nộp, xuất trình 02 tờ khai hải quan điện tử in. 02 tờ khai trị giá (nếu hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá) cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu và thực hiện:
b3.1) Khi được “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản”: người khai hải quan nhận 01 tờ khai hải quan điện tử in đã xác nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản”, 01 tờ khai trị giá (nếu có) và 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy. Khi mang hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
b3.2) Khi được yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy định tại điểm b4 khoản 3 Điều này.
b4) Trường hợp tờ khai hải quan được cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hóa để kiểm tra: người khai hải quan nộp, xuất trình 02 tờ khai hải quan điện tử in, 02 tờ khai trị giá (nếu hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá) cùng toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo yêu cầu và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử kiểm tra. Khi được quyết định “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản”, hoặc “Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu”, người khai hải quan nhận 01 tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” hoặc “Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu”, 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ trường hợp hàng nhập khẩu xin chuyển cửa khẩu), 01 tờ khai trị giá (nếu có). Khi mang hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
4. Người khai hải quan được phép chậm nộp bản chính một số chứng từ trong hồ sơ hải quan trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật và phải khai về việc chậm nộp trên tờ khai hải quan điện tử. Người khai hải quan phải nộp các chứng từ được phép chậm nộp trong thời hạn quy định của pháp luật. Trong trường hợp pháp luật không quy định cụ thể thì thời hạn được phép chậm nộp là không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan điện tử.
5. Thẩm quyền cho chậm nộp chứng từ: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử quyết định cho phép chậm nộp chứng từ.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 10. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước khi quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế.
b) Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan khi hàng hóa đã được “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai và trước khi cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra sau thông quan, nếu việc sửa chữa, bổ sung nội dung Tờ khai hải quan điện tử không liên quan đến việc thực hiện chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với các nội dung có sai sót gây ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
c1) Sai sót do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, tự giác khai báo với cơ quan Hải quan.
c2) Thời điểm khai báo trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
c3) Có sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp. sai sót về trị giá, xuất xứ, mã số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp trên hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan Hải quan.
c4) Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan Hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp pháp của việc khai bổ sung.
d) Được sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan ngoài thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đồng thời người khai hải quan sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
d1) Sai sót do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, tự giác khai báo với cơ quan Hải quan trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người khai hải quan.
d2) Người khai hải quan, người nộp thuế có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan Hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính chính xác và hợp pháp của việc khai sửa chữa, bổ sung.
2. Nội dung sửa chữa, khai bổ sung bao gồm:
a) Khai bổ sung thông tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng không chịu thuế. hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế.
b) Khai bổ sung số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền phạt chậm nộp của số tiền thuế khai bổ sung (nếu người nộp thuế đã nộp tiền thuế khai bổ sung quá thời hạn nộp thuế) đối với từng mặt hàng và của cả tờ khai hải quan. cam kết về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung.
c) Khai sửa chữa, bổ sung thông tin khác trên tờ khai hải quan.
3. Thủ tục sửa chữa, khai bổ sung
Khi sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này, người khai hải quan tạo thông tin sửa chữa, bổ sung trên Tờ khai hải quan điện tử, nêu rõ lý do sửa chữa, bổ sung. gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
Các chứng từ giấy người khai hải quan phải nộp/xuất trình khi cơ quan Hải quan yêu cầu gồm:
a) Tờ khai hải quan điện tử in, Phụ lục tờ khai hải quan điện tử in (nếu có), Bản kê (nếu có).
b) Các chứng từ theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
c) Tờ khai hải quan điện tử bổ sung trong trường hợp cơ quan Hải quan đã xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” hoặc “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quan” hoặc “Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu”.
4. Xử lý hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung
Khi tiếp nhận thông tin khai sửa chữa, bổ sung cơ quan Hải quan thực hiện phân luồng theo một trong các hình thức sau:
a) Chấp nhận cho phép sửa chữa, bổ sung trên cơ sở thông tin khai.
b) Kiểm tra hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung trước khi quyết định cho phép sửa chữa, khai bổ sung.
Công chức hải quan khi tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, bổ sung thực hiện như sau:
b1) Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử”. trường hợp kết quả khai bổ sung được in ra chứng từ giấy cơ quan Hải quan trả cho người khai hải quan 01 bản, lưu 01 bản.
b2) Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
b2.1) Trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung trước thời điểm cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
b2.2) Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.
5. Thẩm quyền cho sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử xem xét, quyết định cho sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan điện tử quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Hủy tờ khai hải quan
1. Các trường hợp hủy tờ khai:
a) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký, cấp số tờ khai hải quan mà không xuất trình hồ sơ hải quan điện tử trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan điện tử.
b) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan Hải quan kiểm tra.
c) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký, cấp số tờ khai hải quan, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan.
d) Tờ khai hải quan điện tử đã được đăng ký, cấp số nhưng không tiếp tục thực hiện được thủ tục hải quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố hoặc có các sự cố ngoài Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
đ) Người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hải quan đã đăng ký trong các trường hợp sau:
đ1) Khai nhiều tờ khai cho một lượng hàng hóa.
đ2) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa chịu sự giám sát hải quan nhưng người khai hải quan không xuất khẩu hàng hóa.
đ3) Tờ khai hải quan đăng ký không đúng loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trong trường hợp này, chỉ được hủy tờ khai trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Trình tự thủ tục hủy tờ khai
a) Đối với người khai hải quan:
Khi hủy tờ khai theo các trường hợp quy định khoản 1 Điều này, người khai hải quan tạo thông tin hủy tờ khai theo đúng khuôn dạng tại mẫu Thông tin hủy tờ khai, nêu rõ lý do, gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” và thực hiện các yêu cầu tại thông báo hướng dẫn thủ tục hải quan.
Người khai hải quan phải nộp cho cơ quan Hải quan 01 tờ khai hải quan điện tử in. các phụ lục tờ khai, các bản kê, và phiếu kiểm tra hồ sơ giấy, phiếu kiểm tra hàng hóa (nếu có) trong trường hợp tờ khai hải quan điện tử in đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” đối với hàng hóa xuất khẩu và/hoặc “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” hoặc “Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Đối với cơ quan Hải quan:
b1) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai đối với những tờ khai quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này mà người khai hải quan không thực hiện công việc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, cơ quan Hải quan thực hiện việc hủy tờ khai và phản hồi cho người khai hải quan.
b2) Công chức hải quan tiếp nhận thực hiện việc kiểm tra dữ liệu tờ khai hủy, đề xuất Lãnh đạo Chi cục và thực hiện việc hủy trên hệ thống. Trong trường hợp tờ khai hải quan điện tử in đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” đối với hàng hóa xuất khẩu và/hoặc “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” hoặc “Hàng chuyển cửa khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì gạch chéo bằng bút mực (hoặc đóng dấu hủy), ghi ngày, tháng, năm thực hiện hủy, ký tên, đóng dấu, công chức lên tờ khai hải quan điện tử in.
Cơ quan Hải quan lưu toàn bộ dữ liệu trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với các tờ khai đã đăng ký nhưng phải hủy đồng thời thực hiện lưu tờ khai hải quan điện tử in đã được hủy (nếu có) theo thứ tự số tờ khai hải quan.
3. Thẩm quyền hủy tờ khai hải quan điện tử: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử xem xét quyết định hủy tờ khai hải quan điện tử đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 11. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Trừ các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, người khai hải quan được sửa chữa, khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử trong các trường hợp sau đây:
a) Sửa chữa các thông tin, khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng hàng hóa chưa được thông quan, việc xử phạt (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Sửa chữa các thông tin, khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi hàng hóa đã được thông quan và trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
b1) Sai sót về nội dung khai hải quan do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ quan Hải quan.
b2) Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan Hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp lý của việc khai bổ sung.
b3) Việc khai bổ sung không ảnh hưởng đến việc áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với lô hàng khai bổ sung.
c) Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan sau 60 ngày kể từ ngày khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì Chi cục trưởng xem xét cho phép khai bổ sung và xử phạt theo quy định.
2. Thủ tục sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
a1) Trường hợp sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì người khai hải quan khai báo nội dung sửa chữa, bổ sung trên Hệ thống và xuất trình/nộp hồ sơ hải quan (nếu có).
a2) Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này: người khai hải quan tạo thông tin khai bổ sung theo tiêu chí và định dạng chuẩn trên Hệ thống đồng thời nộp văn bản đề nghị khai bổ sung (mẫu số 01/KBS/2014 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính) và các chứng từ liên quan và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
b) Trách nhiệm cơ quan Hải quan:
b1) Tiếp nhận hồ sơ khai sửa chữa, bổ sung.
b2) Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai sửa đổi, bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra đến người khai hải quan thông qua Hệ thống.
b3) Lưu các chứng từ người khai hải quan nộp.
b4) Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai sửa chữa, bổ sung trong thời hạn sau đây:
b4.1) Trong thời hạn tám (08) giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin hoặc hồ sơ (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b4.2) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin hoặc hồ sơ (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
3. Thẩm quyền cho sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 12. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử
1. Việc tiếp nhận, kiểm tra, cấp số đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử của cơ quan Hải quan được tự động thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Trường hợp không chấp nhận tờ khai hải quan điện tử, cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gửi “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó nêu rõ lý do và hướng dẫn người khai hải quan thực hiện các công việc cần thiết để làm tiếp thủ tục hải quan.
3. Trường hợp chấp nhận tờ khai hải quan điện tử, thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan Hải quan cấp số tờ khai hải quan điện tử và phân luồng theo một trong các hình thức sau:
a) Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử, cho phép “Thông quan” hay “Giải phóng hàng” hay “Đưa hàng hóa về bảo quản” (gọi tắt là “luồng xanh”). hoặc chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử, cho phép “Thông quan” hay “Giải phóng hàng” hay “Đưa hàng hóa về bảo quản” với điều kiện phải xuất trình, nộp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc chứng từ chứng minh hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu về quản lý chuyên ngành, chứng từ chứng minh hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt, được miễn, giảm thuế hoặc bảo lãnh số thuế phải nộp, chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” (gọi tắt là “luồng xanh có điều kiện”).
b) Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa (gọi tắt là “luồng vàng”). Việc kiểm tra chứng từ giấy thực hiện theo quy định tại khoản 1và khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
c) Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hóa để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa (gọi tắt là “luồng đỏ”). Việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 13. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan
1. Việc tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan được tự động thực hiện thông qua Hệ thống.
2. Hệ thống tự động kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai, bao gồm:
a) Doanh nghiệp không thuộc các tình trạng sau: bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan, giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích.
b) Kiểm tra tính đầy đủ các thông tin khai báo trên tờ khai.
3. Trường hợp không chấp nhận tờ khai hải quan, cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống thông báo nội dung khai sai để người khai hải quan thực hiện khai báo lại.
4. Trường hợp thông tin khai báo được chấp nhận thì Hệ thống tự động cấp số tờ khai hải quan và phân luồng theo một trong các hình thức sau:
a) Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử, miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng 1 - xanh).
b) Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan để kiểm tra (luồng 2 - vàng). Việc kiểm tra chứng từ giấy thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
c) Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và hàng hóa để kiểm tra (luồng 3 - đỏ). Việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 14. Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan
1. Kiểm tra hồ sơ hải quan
a) Hình thức kiểm tra: kiểm tra thông tin tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống, kiểm tra chứng từ giấy.
b) Trách nhiệm của công chức hải quan:
b1) Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ giấy do người khai hải quan xuất trình, nộp và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống.
b2) Trừ lùi các danh mục đã đăng ký (nếu có).
b3) Căn cứ kết quả kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử thực hiện một trong các công việc sau:
b3.1) Đối với lô hàng được thông quan: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
b3.2) Đối với lô hàng thuộc diện được “Đưa hàng về bảo quản” hoặc “Giải phóng hàng”: thực hiện theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Thông tư này.
b3.3) Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì chuyển hồ sơ đến khâu nghiệp vụ kiểm tra thực tế hàng hóa.
b3.4) Đối với lô hàng phải xử lý vi phạm thì chuyển hồ sơ đến bộ phận xử lý vi phạm để giải quyết theo quy định.
...
3. Nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ tài chính.
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 13. Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan
1. Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử
a) Hình thức kiểm tra: kiểm tra thông tin tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, kiểm tra chứng từ giấy.
b) Thẩm quyền quyết định hình thức kiểm tra: cơ quan Hải quan quyết định thông qua kết quả xử lý thông tin quản lý rủi ro trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Nội dung kiểm tra: kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ, kiểm tra nội dung khai trên tờ khai hải quan điện tử, kiểm tra chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử. kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định pháp luật.
d) Trách nhiệm của công chức hải quan trong trường hợp kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử trước khi cho phép thông quan hàng hóa: thực hiện các công việc sau:
d1) Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ giấy do người khai hải quan nộp, xuất trình và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
d2) In 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên trên phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy.
d3) Căn cứ kết quả kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử thực hiện một trong các công việc sau:
d3.1) Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư này.
d3.2) Đối với lô hàng thuộc diện được “Đưa hàng hóa về bảo quản” hoặc “Giải phóng hàng”: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 15 hoặc điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
d3.3) Đối với lô hàng thuộc diện phải làm tiếp các thủ tục khác: chuyển hồ sơ đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
d4) Trả người khai hải quan 01 tờ khai hải quan điện tử in và 01 bản “Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy” nếu hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại điểm d3.1 và điểm d3.2 khoản 1 Điều này.
...
3. Hướng dẫn cụ thể nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan:
a) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Kiểm tra về lượng hàng hóa: đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan Hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan Hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.
c) Kiểm tra về chất lượng hàng hóa (bao gồm cả kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch) cụ thể:
c1) Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng:
c1.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu: theo quy định cụ thể của pháp luật, cơ quan Hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra lô hàng hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng nhập khẩu, kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm, kết quả kiểm dịch đủ điều kiện nhập khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.
c1.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu: cơ quan Hải quan căn cứ giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng xuất khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.
c2) Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng:
c2.1) Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan Hải quan không xác định được chất lượng hàng hóa để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì cơ quan Hải quan cùng với người khai hải quan lấy mẫu hoặc yêu cầu người khai hải quan cung cấp tài liệu kỹ thuật, thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.
c2.2) Trường hợp người khai hải quan và cơ quan Hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan Hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
d) Kiểm tra xuất xứ hàng hóa: việc kiểm tra được thực hiện căn cứ vào thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hóa và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Kết quả kiểm tra xử lý như sau:
d1) Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hóa nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan với Việt Nam thì cơ quan Hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định và căn cứ tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.
d2) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa, cơ quan Hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hóa phải được hoàn thành trong vòng một trăm năm mươi ngày, kể từ ngày người khai hải quan nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường.
Thời gian xem xét giải quyết các vướng mắc về xuất xứ hàng hóa, xem xét chấp nhận C/O không quá ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày C/O được nộp cho cơ quan Hải quan hoặc kể từ ngày cơ quan Hải quan nghi ngờ có sự gian lận vi phạm về xuất xứ hàng hóa.
d3) Trường hợp người khai hải quan nộp C/O cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan Hải quan chấp nhận C/O đó đối với phần hàng hóa thực nhập.
đ) Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:
đ1) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định.
đ2) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hoặc thuế giá trị gia tăng, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế bảo vệ môi trường.
đ3) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế.
đ4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.
e) Kiểm tra xác định hàng giả (bao gồm hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ): thực hiện theo quy định tại Điều 219 Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005, Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 14. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
1. Hình thức lấy mẫu: lấy mẫu hiện vật, chụp ảnh.
2. Việc lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan.
b) Hàng hóa phải lấy mẫu theo yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan, gồm: nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công, để sản xuất hàng xuất khẩu. sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất hàng xuất khẩu. hàng xuất khẩu bị trả lại để tái chế. hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập (trừ hàng hóa không thể lấy mẫu được, hàng hóa khó bảo quản, hàng tươi sống, nguyên liệu bị thay đổi bản chất ban đầu sau khi sản xuất, kim khí quý, đá quý).
c) Hàng hóa nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ phân tích, giám định theo yêu cầu của cơ quan Hải quan.
3. Việc lấy mẫu do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử quyết định đối với các trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu, được chuyển cửa khẩu, được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng thuộc diện phải lấy mẫu thì được lấy mẫu tại Hải quan cửa khẩu hoặc nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất.
b) Trường hợp người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu tại cửa khẩu, Chi cục Hải quan nơi đăng lý tờ khai hải quan điện tử hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc lấy mẫu theo quy định.
c) Trường hợp người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu tại nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất thì thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu theo quy định. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử thực hiện việc lấy mẫu.
4. Thủ tục lấy mẫu
a) Việc lấy mẫu căn cứ vào phiếu yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan Hải quan. Phiếu lấy mẫu được lập thành hai bản, một bản lưu cùng mẫu, một bản lưu tại đơn vị yêu cầu lấy mẫu. Phiếu lấy mẫu được quy định tại mẫu số 02-PLM/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư 194/2010/TT-BTC.
b) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thực hiện theo Điều 20 Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan Hải quan. mẫu phải được hai bên ký xác nhận và niêm phong. Trường hợp là hình ảnh thì ảnh phải ghi số tờ khai hải quan, có chữ ký và đóng dấu số hiệu của công chức hải quan và chữ ký của chủ hàng vào mặt sau của ảnh, lưu cùng hồ sơ hải quan.
d) Nội dung lấy mẫu được thể hiện trên tờ khai hải quan điện tử in.
5. Kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
6. Nơi lưu mẫu
a) Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (đối với mẫu do Trung tâm phân tích, phân loại tiến hành phân tích).
b) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử (đối với các trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử lấy mẫu để giải quyết các nghiệp vụ có liên quan đến mẫu, các trường hợp là hình ảnh thì ngoài việc lưu ảnh giấy, còn được lưu trong Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan).
c) Trụ sở, nơi sản xuất của người khai hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu. hàng tái chế.
7. Thời gian lưu mẫu
a) Mẫu lưu tại Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và/hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử được lưu trong thời hạn chín mươi ngày tính từ ngày thông quan hàng hóa. Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại thì lưu đến khi giải quyết xong tranh chấp, khiếu nại.
b) Mẫu nguyên liệu gia công, hàng tái chế được lưu tại doanh nghiệp cho đến khi cơ quan Hải quan thanh khoản xong hợp đồng gia công.
Mẫu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được lưu tại doanh nghiệp cho đến khi cơ quan Hải quan thanh khoản xong các tờ khai nhập khẩu nguyên liệu sản xuất xuất khẩu mà mẫu đó đại diện.
c) Mẫu sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất hàng xuất khẩu được lưu tại doanh nghiệp trong thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 14. Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan
...
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa
a) Hình thức kiểm tra: do công chức hải quan trực tiếp thực hiện thủ công hoặc bằng dụng cụ, máy móc, thiết bị kỹ thuật hay bằng các biện pháp nghiệp vụ khác.
b) Mức độ kiểm tra: miễn kiểm tra, kiểm tra một phần lô hàng, kiểm tra toàn bộ lô hàng.
c) Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định theo quy định hiện hành về quản lý rủi ro. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tình hình thực tế của lô hàng và thông tin thu thập, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó, chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
d) Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa:
d1) Kiểm tra thực tế hàng hóa, cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống.
d2) Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện một trong các công việc sau:
d2.1) Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
d2.2) Đối với lô hàng thuộc diện được “Đưa hàng về bảo quản” hoặc “Giải phóng hàng”: thực hiện theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Thông tư này.
d2.3) Đối với lô hàng thuộc diện phải làm tiếp các thủ tục khác: chuyển hồ sơ đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
3. Nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ tài chính.
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 13. Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan
...
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa
a) Hình thức kiểm tra: do công chức hải quan trực tiếp thực hiện, bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, bằng các biện pháp nghiệp vụ khác.
b) Mức độ kiểm tra: miễn kiểm tra, kiểm tra một phần lô hàng tới toàn bộ lô hàng.
c) Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định theo quy định hiện hành về quản lý rủi ro. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tình hình thực tế của lô hàng và thông tin thu thập được Chi cục trưởng Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó, chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
d) Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hóa, nhãn hiệu, nhãn hàng hóa, ngày sản xuất, hạn sử dụng của hàng hóa. đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan điện tử, định mức nguyên liệu vật tư. đối chiếu hàng hóa với mẫu lưu của nguyên liệu hoặc mẫu sản phẩm theo từng loại hình tương ứng.
đ) Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện các công việc sau:
đ1) Kiểm tra thực tế hàng hóa, cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
đ2) In 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa”, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên trên bản phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa.
đ3) Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện một trong các công việc sau:
đ3.1) Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư này.
đ3.2) Đối với lô hàng thuộc diện được “Đưa hàng hóa về bảo quản” hoặc “Giải phóng hàng”: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 15 hoặc điểm b, khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
đ3.3) Đối với lô hàng thuộc diện phải làm tiếp các thủ tục khác: chuyển hồ sơ đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
đ4) Trả người khai hải quan 01 tờ khai hải quan điện tử in và 01 bản “Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa” nếu hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại điểm đ3.1 và đ3.2 khoản 2 Điều này.
3. Hướng dẫn cụ thể nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan:
a) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Kiểm tra về lượng hàng hóa: đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan Hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan Hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.
c) Kiểm tra về chất lượng hàng hóa (bao gồm cả kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch) cụ thể:
c1) Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng:
c1.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu: theo quy định cụ thể của pháp luật, cơ quan Hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra lô hàng hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng nhập khẩu, kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm, kết quả kiểm dịch đủ điều kiện nhập khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.
c1.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu: cơ quan Hải quan căn cứ giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất lượng hàng xuất khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.
c2) Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng:
c2.1) Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan Hải quan không xác định được chất lượng hàng hóa để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì cơ quan Hải quan cùng với người khai hải quan lấy mẫu hoặc yêu cầu người khai hải quan cung cấp tài liệu kỹ thuật, thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.
c2.2) Trường hợp người khai hải quan và cơ quan Hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan Hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
d) Kiểm tra xuất xứ hàng hóa: việc kiểm tra được thực hiện căn cứ vào thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hóa và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Kết quả kiểm tra xử lý như sau:
d1) Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hóa nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan với Việt Nam thì cơ quan Hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định và căn cứ tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.
d2) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa, cơ quan Hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hóa phải được hoàn thành trong vòng một trăm năm mươi ngày, kể từ ngày người khai hải quan nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường.
Thời gian xem xét giải quyết các vướng mắc về xuất xứ hàng hóa, xem xét chấp nhận C/O không quá ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày C/O được nộp cho cơ quan Hải quan hoặc kể từ ngày cơ quan Hải quan nghi ngờ có sự gian lận vi phạm về xuất xứ hàng hóa.
d3) Trường hợp người khai hải quan nộp C/O cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan Hải quan chấp nhận C/O đó đối với phần hàng hóa thực nhập.
đ) Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:
đ1) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định.
đ2) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hoặc thuế giá trị gia tăng, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế bảo vệ môi trường.
đ3) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế.
đ4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.
e) Kiểm tra xác định hàng giả (bao gồm hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ): thực hiện theo quy định tại Điều 219 Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005, Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 14. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
1. Hình thức lấy mẫu: lấy mẫu hiện vật, chụp ảnh.
2. Việc lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan.
b) Hàng hóa phải lấy mẫu theo yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan, gồm: nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công, để sản xuất hàng xuất khẩu. sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất hàng xuất khẩu. hàng xuất khẩu bị trả lại để tái chế. hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập (trừ hàng hóa không thể lấy mẫu được, hàng hóa khó bảo quản, hàng tươi sống, nguyên liệu bị thay đổi bản chất ban đầu sau khi sản xuất, kim khí quý, đá quý).
c) Hàng hóa nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ phân tích, giám định theo yêu cầu của cơ quan Hải quan.
3. Việc lấy mẫu do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử quyết định đối với các trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu, được chuyển cửa khẩu, được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng thuộc diện phải lấy mẫu thì được lấy mẫu tại Hải quan cửa khẩu hoặc nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất.
b) Trường hợp người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu tại cửa khẩu, Chi cục Hải quan nơi đăng lý tờ khai hải quan điện tử hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc lấy mẫu theo quy định.
c) Trường hợp người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu tại nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất thì thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu theo quy định. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử thực hiện việc lấy mẫu.
4. Thủ tục lấy mẫu
a) Việc lấy mẫu căn cứ vào phiếu yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan Hải quan. Phiếu lấy mẫu được lập thành hai bản, một bản lưu cùng mẫu, một bản lưu tại đơn vị yêu cầu lấy mẫu. Phiếu lấy mẫu được quy định tại mẫu số 02-PLM/2010 Phụ lục III kèm theo Thông tư 194/2010/TT-BTC.
b) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thực hiện theo Điều 20 Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan Hải quan. mẫu phải được hai bên ký xác nhận và niêm phong. Trường hợp là hình ảnh thì ảnh phải ghi số tờ khai hải quan, có chữ ký và đóng dấu số hiệu của công chức hải quan và chữ ký của chủ hàng vào mặt sau của ảnh, lưu cùng hồ sơ hải quan.
d) Nội dung lấy mẫu được thể hiện trên tờ khai hải quan điện tử in.
5. Kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
6. Nơi lưu mẫu
a) Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (đối với mẫu do Trung tâm phân tích, phân loại tiến hành phân tích).
b) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử (đối với các trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử lấy mẫu để giải quyết các nghiệp vụ có liên quan đến mẫu, các trường hợp là hình ảnh thì ngoài việc lưu ảnh giấy, còn được lưu trong Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan).
c) Trụ sở, nơi sản xuất của người khai hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu. hàng tái chế.
7. Thời gian lưu mẫu
a) Mẫu lưu tại Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và/hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử được lưu trong thời hạn chín mươi ngày tính từ ngày thông quan hàng hóa. Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại thì lưu đến khi giải quyết xong tranh chấp, khiếu nại.
b) Mẫu nguyên liệu gia công, hàng tái chế được lưu tại doanh nghiệp cho đến khi cơ quan Hải quan thanh khoản xong hợp đồng gia công.
Mẫu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được lưu tại doanh nghiệp cho đến khi cơ quan Hải quan thanh khoản xong các tờ khai nhập khẩu nguyên liệu sản xuất xuất khẩu mà mẫu đó đại diện.
c) Mẫu sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất hàng xuất khẩu được lưu tại doanh nghiệp trong thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Chương IV GIÁM SÁT HẢI QUAN VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN
Điều 31. Giám sát hải quan
1. Nguyên tắc giám sát
Việc giám sát hải quan đối hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
2. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan như sau:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan phải:
a1) Xuất trình bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan xác nhận/Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển quy định tại Phụ lục III Thông tư này. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thì phải xuất trình cho cơ quan Hải quan Phiếu giao nhận container/Phiếu giao nhận hàng hóa hoặc Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có).
Riêng đối với trường hợp hàng xuất khẩu được phân vào luồng 1 (xanh), người khai hải quan được xuất trình bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) không có xác nhận của cơ quan Hải quan để đưa hàng vào khu vực giám sát hải quan.
a2) Xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát hải quan:
b1) Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát hải quan thực hiện việc giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan quản lý khu vực giám sát hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa.
b2) Khi giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan, Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát hải quan tiến hành:
b2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan trên Hệ thống.
b2.2) Kiểm tra bản in Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu/Thông báo phê duyệt vận chuyển với thông tin trên Hệ thống.
b2.3) Kiểm tra, đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng. tình trạng niêm phong của hãng tàu, tình trạng niêm phong của hải quan (nếu có).
b.3) Xử lý kết quả kiểm tra
Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan giám sát cập nhật thông tin vào Hệ thống.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát hải quan hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định.
Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này thì người khai hải quan làm thủ tục hủy tờ khai theo quy định.
Trường hợp địa điểm giám sát chưa nối mạng hoặc do sự cố thì việc tra cứu và cập nhật thông tin được thực hiện qua đơn vị hỗ trợ xử lý nghiệp vụ hải quan thuộc Tổng cục Hải quan.
c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất. hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a1 khoản 2 Điều này, cơ quan Hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tương ứng với từng loại hình theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Dừng vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua khu vực giám sát hải quan:
a) Các trường hợp dừng vận chuyển:
a1) Công chức giám sát hải quan phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
a2) Theo yêu cầu dừng vận chuyển của các lực lượng chức năng.
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ra quyết định hoặc yêu cầu dừng vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan khác qua khu vực giám sát hải quan và chịu trách nhiệm về quyết định, yêu cầu của mình.
Điều 32. Cơ sở xác định hàng đã xuất khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được quyết định thông quan và được Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống, vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển xác định hàng hóa đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải, hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh. hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với hành khách xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không (không có vận đơn). hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan. hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan là tờ khai hàng hóa xuất khẩu trên Hệ thống đã được quyết định thông quan và được Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào CFS là tờ khai hàng hóa xuất khẩu trên Hệ thống đã được quyết định thông quan và được Chi cục Hải quan quản lý CFS xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống. Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ CFS ra cửa khẩu xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất. vận đơn hoặc chứng từ tương đương vận đơn.
4. Đối với hàng hóa của DNCX bán cho doanh nghiệp nội địa và hàng hóa của doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX. hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là tờ khai hàng hóa xuất khẩu và tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được quyết định thông quan trên Hệ thống.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm phân công công chức hải quan giám sát tại khu vực cửa khẩu, kho ngoại quan, CFS thực hiện việc xác nhận. Trường hợp việc xác nhận thực hiện trên tờ khai hải quan, Bảng kê danh mục hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc CFS ra cửa khẩu xuất, công chức hải quan phải ký tên, đóng dấu công chức sau khi xác nhận.
Điều 33. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Trường hợp áp dụng:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phép chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
b) Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến kho ngoại quan/CFS/kho bảo thuế/các khu phi thuế quan và ngược lại.
c) Hàng hóa vận chuyển giữa các khu phi thuế quan.
d) Hàng hóa vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.
đ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
2. Nguyên tắc vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
a) Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan phải khai Tờ khai vận chuyển hàng hóa (khai vận chuyển độc lập) hoặc Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp khai xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đồng thời với khai vận chuyển chịu sự giám sát hải quan (khai vận chuyển kết hợp) theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các trường hợp áp dụng khai vận chuyển độc lập hoặc khai vận chuyển kết hợp.
b) Hàng hóa trong quá trình vận chuyển chịu sự giám sát hải quan phải niêm phong hải quan trừ các trường hợp sau đây:
b1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khai vận chuyển kết hợp và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
b2) Hàng hóa không thể niêm phong hải quan theo điểm c khoản 9 Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Trường hợp khai khai vận chuyển độc lập: tại Chi cục Hải quan quản lý khu vực lưu giữ hàng hóa cần vận chuyển đi.
b) Trường hợp khai vận chuyển kết hợp: thực hiện theo quy định đối với từng loại hình tương ứng.
4. Hồ sơ hải quan (trong trường hợp phải xuất trình, nộp):
a) Đối với trường hợp khai khai vận chuyển độc lập:
a1) Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp.
a2) Vận tải đơn, trừ trường hợp hàng hóa vận chuyển qua biên giới đất liền, hàng hóa vận chuyển từ khu phi thuế quan: 01 bản chụp.
a3) Giấy phép vận chuyển chịu sự giám sát hải quan (nếu có).
a4) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
b) Đối với trường hợp khai vận chuyển kết hợp: hồ sơ theo quy định đối với từng loại hình tương ứng.
5. Trách nhiệm của người khai hải quan
a) Khai thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa. tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện:
a1) Trường hợp tờ khai được phân luồng 1 (xanh), được phê duyệt vận chuyển, người khai hải quan in Thông báo phê duyệt vận chuyển và xuất trình cho cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi.
a2) Trường hợp tờ khai được phân luồng 2 (vàng), người khai hải quan xuất trình hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để kiểm tra.
b) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có), trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi hàng hóa khởi hành đến địa điểm đến. vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký với cơ quan Hải quan.
Trường hợp bất khả kháng không thể đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan thì người khai hải quan phải thông báo ngay cho cơ quan Hải quan nơi gần nhất để lập Biên bản xác nhận về tình trạng hàng hóa. Người khai hải quan tiếp tục vận chuyển hàng hóa, đồng thời thông báo cho cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để xử lý theo quy định.
c) Thực hiện việc sửa chữa, khai bổ sung tờ khai vận chuyển theo thông báo của cơ quan Hải quan.
6. Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi
Trong trường hợp được cơ quan Hải quan cho phép, cập nhật thông tin khởi hành vào Hệ thống đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, xác nhận hàng đến vào Hệ thống đối với hàng hóa nhập khẩu.
7. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi:
a) Đối với trường hợp khai vận chuyển độc lập:
a1) Kiểm tra hồ sơ trong trường hợp Hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người khai khai sửa đổi, bổ sung thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa (nếu có).
a2) Niêm phong hàng hóa theo quy định (nếu có), ghi nhận cụ thể trên Hệ thống.
a3) Phê duyệt tờ khai vận chuyển hàng hóa.
a4) Cập nhật thông tin khởi hành của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống.
a5) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
b) Đối với trường hợp khai vận chuyển kết hợp:
b1) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
b1.1) Trường hợp hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế: cập nhật thông tin khởi hành của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống.
b1.2) Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra thực tế: lập Biên bản bàn giao về tình trạng hàng hóa và niêm phong hàng hóa theo quy định (nếu có) chuyển cho Chi cục nơi hàng hóa cần vận chuyển đến giải quyết tiếp thủ tục. cập nhật thông tin khởi hành của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống.
b2) Đối với hàng hóa xuất khẩu: thực hiện theo quy định đối với từng loại hình tương ứng, đồng thời thực hiện thêm những công việc sau:
b2.1) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
b2.2) Niêm phong hàng hóa theo quy định (nếu có) giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan quản lý nơi hàng hóa đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.
8. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến:
a) Trường hợp khai khai vận chuyển độc lập:
a1) Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan (nếu có).
a2) Cập nhật thông tin hàng đến vào Hệ thống.
b) Trường hợp khai vận chuyển kết hợp:
b1) Đối với hàng hóa xuất khẩu: cập nhật thông tin đến đích của lô hàng xuất khẩu vào Hệ thống.
b2) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
b2.1) Trường hợp hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế: cập nhật thông tin đến đích của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống.
b2.2) Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra thực tế: tiếp nhận hồ sơ và hàng hóa để giải quyết tiếp thủ tục theo quy định. cập nhật thông tin đến đích của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống.
9. Sửa chữa, khai bổ sung, hủy khai vận chuyển
a) Đối với trường hợp khai vận chuyển độc lập:
a1) Việc sửa chữa, khai bổ sung, hủy Tờ khai vận chuyển hàng hóa được thực hiện trước thời điểm cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống.
Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện khai vận chuyển kết hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này: trường hợp được cơ quan Hải quan quyết định miễn kiểm tra thực tế và thông quan, việc sửa chữa, khai bổ sung được thực hiện trước thời điểm đăng ký thông tin hàng hóa vận chuyển. trường hợp thuộc diện phải kiểm tra thực tế hoặc hàng hóa được đưa về các khu vực lưu giữ hàng hóa (địa điểm ngoài cửa khẩu) để chờ làm thủ tục nhập khẩu thì việc sửa chữa, khai bổ sung, hủy được thực hiện trước thời điểm cơ quan Hải quan quyết định thông quan hàng hóa.
a2) Người khai hải quan được sửa chữa, khai bổ sung và hủy các thông tin của Tờ khai vận chuyển do người khai hải quan tự phát hiện hoặc theo thông báo hướng dẫn khai báo vận chuyển của cơ quan Hải quan gửi đến qua Hệ thống.
a3) Chi cục trưởng Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi hoặc nơi hàng hóa đến quyết định việc cho sửa chữa, khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển.
b) Đối với trường hợp khai khai vận chuyển kết hợp: Việc sửa chữa, khai bổ sung, hủy khai vận chuyển kết hợp được thực hiện theo quy định như đối với Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 18. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1. Nguyên tắc: giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng thủ tục hải quan điện tử thực hiện theo quy định hiện hành về giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan
Khi đưa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan phải thực hiện:
a) Đối với hàng xuất khẩu:
a1) Xuất trình 01 tờ khai hải quan điện tử in có chữ ký, con dấu của người khai hải quan đã được cơ quan Hải quan quyết định trên hệ thống hay xác nhận “Thông quan” tại khu vực giám sát hải quan có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc xuất trình 01 tờ khai hải quan điện tử có chữ ký, con dấu của người khai hải quan điện tử đã được cơ quan Hải quan xác nhận “Thông quan” tại khu vực giám sát hải quan chưa kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. các chứng từ chứng minh hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan do cơ quan kinh doanh cảng, kho, bãi cấp.
a2) Xuất trình hàng hóa khi cơ quan Hải quan yêu cầu.
a3) Nhận lại 01 tờ khai hải quan điện tử in đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và các chứng từ đã xuất trình.
b) Đối với hàng nhập khẩu:
b1) Xuất trình 01 tờ khai hải quan điện tử in có chữ ký, con dấu của người khai hải quan đã được cơ quan Hải quan quyết định trên hệ thống hay xác nhận “Thông quan”/“Giải phóng hàng”/“Đưa hàng hóa về bảo quản”/“Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu” tại khu vực giám sát hải quan có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc xuất trình 01 tờ khai hải quan điện tử có chữ ký, con dấu của người khai hải quan điện tử đã được cơ quan Hải quan xác nhận “Thông quan”/“Giải phóng hàng”/“Đưa hàng hóa về bảo quản”/“Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu” tại khu vực giám sát hải quan chưa kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. và các chứng từ sau (nếu có): Phiếu giao nhận container/phiếu giao nhận hàng hóa hoặc Phiếu xuất kho, bãi do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi phát hành.
b2) Xuất trình hàng hóa.
b3) Nhận lại 01 tờ khai hải quan điện tử in đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và các chứng từ đã xuất trình.
3. Trách nhiệm hải quan giám sát
a) Thực hiện việc giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định hiện hành.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan, công chức hải quan giám sát thực hiện việc kiểm tra như sau:
b1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan điện tử.
b2) Đối chiếu nội dung tờ khai hải quan điện tử in với tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tại các khu vực giám sát hải quan đã kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan làm một trong những cơ sở để xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”.
Trường hợp khu vực giám sát hải quan chưa được kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, đối chiếu nội dung tờ khai hải quan điện tử in có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai với hàng hóa làm một trong những cơ sở để xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”.
c) Xử lý kết quả kiểm tra:
Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan giám sát cập nhật thông tin vào hệ thống và xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” trên tờ khai hải quan điện tử in. ký tên, đóng dấu công chức. trả lại người khai hải quan.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục Hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh, bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.
Đối với trường hợp hết thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan điện tử in, Chi cục Hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai điện tử để làm thủ tục hủy tờ khai.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 19. Quy định về chuyển cửa khẩu
1. Hàng hóa chuyển cửa khẩu
a) Hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất. Riêng hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (dưới đây viết tắt là DNCX) được chuyển cửa khẩu từ DNCX đến cửa khẩu xuất, đến kho ngoại quan, đến DNCX khác.
b) Hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.
c) Hàng hóa nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:
c1) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được chuyển cửa khẩu về địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình.
c2) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị, phụ tùng sản xuất được chuyển cửa khẩu về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa là nhà máy, xí nghiệp nơi sản xuất.
c3) Hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được chuyển cửa khẩu về địa điểm kiểm tra tập trung, trạm thu gom hàng lẻ ở nội địa.
c4) Hàng hóa tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm.
c5) Nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị để phục vụ sản xuất, gia công của doanh nghiệp chế xuất, của doanh nghiệp nhận gia công cho thương nhân nước ngoài và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan về Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
c6) Hàng hóa là thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động của chính doanh nghiệp (bàn, ghế, tủ và văn phòng phẩm…) nếu được đóng chung container với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, được chuyển cửa khẩu về Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
c7) Hàng hóa nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (tiếng Anh là Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD):
c7.1) Hàng hóa nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (ICD) không được chuyển cửa khẩu về các địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa ngoài cửa khẩu. Trừ các trường hợp có quy định khác của Thủ tướng Chính phủ.
c7.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu của DNCX. nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thực hiện hợp đồng gia công có vận đơn ghi cảng đích là ICD, doanh nghiệp được làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ ICD về Chi cục Hải quan quản lý DNCX, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu, nơi doanh nghiệp thông báo hợp đồng gia công để làm tiếp thủ tục hải quan. Đối với hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra thực tế, nếu doanh nghiệp đề nghị được kiểm tra thực tế ngay tại ICD thì Chi cục Hải quan ICD tiến hành kiểm tra thực hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan quản lý DNCX, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu, nơi doanh nghiệp thông báo hợp đồng gia công.
c8) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập, từ kho ngoại quan, từ DNCX khác về DNCX.
c9) Hàng hóa chuyển cửa khẩu khác theo quy định pháp luật.
d) Hàng hóa nhập khẩu được chuyển cửa khẩu quy định tại điểm c1, điểm c2, điểm c3, điểm c4 và điểm c9 khoản 1 Điều này phải thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý địa điểm hàng hóa chuyển đến nêu cụ thể tại các điểm nêu trên.
2. Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp:
a) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan hoặc đảm bảo việc quản lý hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
b) Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện được chuyển cửa khẩu nhưng theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành phải kiểm tra thực tế tại cửa khẩu nhập.
c) Theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử.
d) Kết quả kiểm tra tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này được cập nhật vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử trong trường hợp không kết nối được với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
3. Đăng ký, quyết định chuyển cửa khẩu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a) Nội dung đăng ký chuyển cửa khẩu cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện khi khai tờ khai hải quan điện tử để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
b) Quyết định cho phép chuyển cửa khẩu (gồm cả địa điểm, thời gian) hoặc không cho phép được thể hiện tại “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” trên hệ thống và được thể hiện trên tờ khai hải quan điện tử in.
4. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục hải quan được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa không phải niêm phong hải quan.
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục hải quan thuộc diện phải kiểm tra thực tế:
b1) Phải được chứa trong công ten nơ, hoặc trong các loại phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan.
b2) Các lô hàng nhỏ, lẻ nếu không chứa trong công ten nơ hoặc được chứa trong phương tiện vận tải không đáp ứng yêu cầu niêm phong hải quan thì thực hiện niêm phong từng kiện hàng.
b3) Các lô hàng nhập khẩu nhỏ, lẻ thuộc các tờ khai nhập khẩu khác nhau nhưng cùng được đề nghị chuyển cửa khẩu về một địa điểm thì được vận chuyển chung trong một công ten nơ/phương tiện vận tải nếu đáp ứng điều kiện: chủ hàng có văn bản đề nghị và công ten nơ/phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan.
b4) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu chứa trong công ten nơ, thùng, kiện hoặc chứa trong phương tiện vận tải không thể niêm phong hải quan thì xử lý như sau:
b4.1) Làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, hoặc.
b4.2) Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
5. Người khai hải quan sử dụng tờ khai hải quan điện tử in đã được cơ quan Hải quan cho phép chuyển cửa khẩu để làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường. Người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong hải quan, niêm phong hãng vận tải và đi đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu, thời gian như đã đăng ký. Xuất trình và nộp bộ hồ sơ hải quan và hàng hóa chuyển cửa khẩu tại Chi cục Hải quan nơi có hàng chuyển cửa khẩu đến để làm thủ tục theo quy định.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
...
Chương IV THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
...
Chương V THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
...
Chương VI THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
...
Chương VII THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 15. Đưa hàng hóa về bảo quản
1. Các trường hợp hàng hóa được đưa về bảo quản:
...
2. Trách nhiệm của người khai hải quan: bảo quản nguyên trạng hàng hóa tại địa điểm bảo quản.
3. Thẩm quyền quyết định cho phép đưa hàng hóa về bảo quản
...
4. Trách nhiệm của công chức hải quan thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử
...
Điều 16. Giải phóng hàng
1. Hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích phân loại để xác định chính xác số thuế phải nộp thì được giải phóng hàng khi đáp ứng một trong trong các điều kiện sau:
...
2. Thẩm quyền quyết định cho phép giải phóng hàng
...
3. Trách nhiệm của công chức hải quan thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử
...
Điều 17. Thông quan hàng hóa
1. Hàng hóa được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan.
2. Hàng hóa chưa làm xong thủ tục hải quan có thể được thông quan nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
...
3. Thẩm quyền quyết định cho phép thông quan hàng hóa
...
4. Trách nhiệm của công chức hải quan thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử
...
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
...
Điều 5. Trình tự áp dụng quản lý rủi ro
...
Điều 6. Nội dung áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
...
Chương 2 QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
...
Điều 8. Thu thập, xử lý thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
...
Điều 9. Quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan
...
Điều 10. Phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính
...
Điều 11. Phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng thuộc các Bộ, ngành
...
Điều 12. Thu thập thông tin hải quan từ nước ngoài
...
Điều 13. Thu thập thông tin của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 14. Quản lý thông tin hồ sơ người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 15. Quản lý thông tin vi phạm pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 16. Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
...
Điều 17. Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
...
Điều 18. Đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
...
Điều 19. Đánh giá điều kiện áp dụng chính sách ưu tiên, chế độ chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 20. Quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích
...
Điều 21. Xây dựng, quản lý danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 22. Áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
...
Điều 23. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan
...
Điều 24. Kiểm tra việc tuân thủ chế độ chính sách theo quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế
...
Điều 25. Hỗ trợ kiểm tra điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế, bảo lãnh tiền thuế
...
Điều 26. Áp dụng biện pháp kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
...
Điều 27. Lựa chọn phúc tập tờ khai hải quan
...
Điều 28. Xác định trọng điểm kiểm tra sau thông quan
...
Điều 29. Xác định trọng điểm giám sát hải quan
...
Điều 30. Áp dụng quản lý rủi ro trong điều tra, thanh tra và các hoạt động nghiệp vụ khác
...
Điều 31. Quản lý rủi ro đối với các lĩnh vực trọng điểm trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Chương 3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 9. Đăng ký trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Trước khi tiến hành khai hải quan, người khai hải quan phải đăng ký với cơ quan Hải quan các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 2 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tin đăng ký trước có giá trị sử dụng và được lưu giữ trên Hệ thống tối đa là 07 ngày kể từ thời điểm đăng ký trước hoặc thời điểm có sửa chữa cuối cùng.
3. Người khai hải quan được tự sửa chữa các thông tin đã đăng ký trước trên Hệ thống và không giới hạn số lần sửa chữa.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 10. Khai hải quan
1. Sau khi đăng ký trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống để thực hiện khai hải quan.
Người khai hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin phản hồi từ Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi sử dụng thông tin phản hồi từ Hệ thống để khai hải quan.
...
4. Trách nhiệm của người khai hải quan khi tiếp nhận các thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống:
a) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 1 (xanh), người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
b) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 2 (vàng), người khai hải quan thực hiện xuất trình, nộp cho cơ quan Hải quan toàn bộ các chứng từ theo quy định thuộc hồ sơ hải quan:
b1) Trường hợp sau khi kiểm tra hồ sơ cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan, người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
b2) Trường hợp kiểm tra hồ sơ nếu không phù hợp với khai báo, cơ quan Hải quan yêu cầu khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan, người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan. Quá thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan đưa ra yêu cầu và còn trong thời hạn hiệu lực tờ khai mà người khai hải quan không thực hiện khai sửa đổi, bổ sung thì xử lý theo quy định của pháp luật.
b3) Trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình hàng hoá để kiểm tra thực tế, người khai hải quan thực hiện theo quy định nêu tại điểm c khoản 4 Điều này.
c) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là luồng 3 (đỏ), người khai hải quan xuất trình, nộp toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và xuất trình hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra:
c1) Trường hợp sau khi kiểm tra cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan, người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
c2) Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa nếu không phù hợp với khai báo, cơ quan Hải quan yêu cầu khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan thì thực hiện theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều này.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 17. Thông quan hàng hóa
1. Các trường hợp được thông quan hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
2. Quyết định thông quan hàng hóa
a) Trường hợp tờ khai được phân luồng 1 (xanh), Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan. Đối với hàng nhập khẩu, công chức giám sát thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi (trong trường hợp khai vận chuyển kết hợp) thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt thông quan, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có).
b) Trường hợp tờ khai được phân luồng 2 (vàng), luồng 3 (đỏ), nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống. Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan. Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt thông quan, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có).
Đối với các trường hợp nêu tại điểm a, điểm b khoản này, nếu Hệ thống không tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế, công chức thừa hành có trách nhiệm kiểm tra các thông tin về thanh toán thuế, phí (nếu có) và xác định việc hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 18. Tỷ giá tính thuế
1. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ.
2. Tổng cục Hải quan thực hiện cập nhật tỷ giá tính thuế vào Hệ thống.
Điều 19. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
1. Hình thức, nội dung, điều kiện bảo lãnh, theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
2. Thủ tục bảo lãnh
a) Đối với hình thức bảo lãnh riêng:
a1) Cung cấp thông tin bảo lãnh:
a1.1) Trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan thì tổ chức bảo lãnh gửi Thư bảo lãnh cho cơ quan Hải quan qua Cổng thông tin điện tử hải quan.
a1.2) Người khai hải quan nộp bản chính Thư bảo lãnh (theo Mẫu số 19/TBLR/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính) cho cơ quan Hải quan trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh chưa ký kết thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan.
a2) Khai các thông tin bảo lãnh riêng trên tờ khai hải quan: người khai hải quan có trách nhiệm khai đầy đủ, chính xác các thông tin trên tờ khai hải quan.
a3) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
a3.1) Kiểm tra điều kiện bảo lãnh trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh chưa ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan. cập nhật thông tin bảo lãnh vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan trong trường hợp chấp nhận bảo lãnh (cơ quan Hải quan và Hệ thống chấp nhận). thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc từ chối áp dụng bảo lãnh trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh. trao đổi bằng văn bản với tổ chức bảo lãnh để xác minh trong trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh.
a3.2) Theo dõi, xử lý việc bảo lãnh theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 21 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
a4) Hệ thống:
a4.1) Tự động kiểm tra điều kiện bảo lãnh trong trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan. Trường hợp đủ điều kiện bảo lãnh thì thực hiện tiếp điểm a4.2 khoản 2 Điều này. Trường hợp không đủ điều kiện bảo lãnh thì thông báo cho người khai hải quan về việc không chấp thuận áp dụng bảo lãnh riêng.
a4.2) Tự động kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên thư bảo lãnh đã được cập nhật vào Hệ thống với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai.
Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh phù hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai hải quan và số tiền bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận đăng ký tờ khai và thông quan hoặc giải phóng hàng.
Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh không phù hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai, hoặc số tiền bảo lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp: Hệ thống từ chối đăng ký tờ khai, thông báo để người khai hải quan khai lại thông tin bảo lãnh hoặc thay thế bằng bảo lãnh mới phù hợp hoặc thay đổi hình thức nộp thuế khác.
a4.3) Xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
b) Đối với hình thức bảo lãnh chung:
b1) Người khai hải quan:
b1.1) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hóa nhập khẩu trước khi làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (theo Mẫu số 20/ĐBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính).
b1.2) Nộp bản chính Thư bảo lãnh chung cho cơ quan Hải quan (theo Mẫu số 21/ĐBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính). Trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan thì tổ chức bảo lãnh gửi Thư bảo lãnh cho cơ quan Hải quan qua Cổng thông tin điện tử hải quan.
b1.3) Khai đầy đủ các thông tin về bảo lãnh chung trên tờ khai hải quan trong trường hợp được sự chấp thuận áp dụng bảo lãnh của cơ quan Hải quan.
b2) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra các điều kiện bảo lãnh:
b2.1) Cập nhật thông tin bảo lãnh chung vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan trong trường hợp chấp nhận Thư bảo lãnh.
b2.2) Thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc từ chối áp dụng bảo lãnh trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh.
b2.3) Trao đổi bằng văn bản với tổ chức bảo lãnh để xác minh trong trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh.
b3) Hệ thống:
b3.1) Tự động kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên thư bảo lãnh đã được cập nhật vào Hệ thống với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai:
Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh chung phù hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai hải quan và số dư bảo lãnh chung lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận đăng ký tờ khai và thông quan hoặc giải phóng hàng.
Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh chung không phù hợp với các thông tin về bảo lãnh chung trên tờ khai, hoặc số dư bảo lãnh chung nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp: Hệ thống từ chối đăng ký tờ khai, thông báo để người khai hải quan khai lại thông tin bảo lãnh, hoặc nộp tiền thuế của tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung để khôi phục số dư bảo lãnh, hoặc thay thế bằng bảo lãnh chung mới phù hợp, hoặc thay đổi hình thức nộp thuế khác.
b3.2) Tự động trừ lùi và khôi phục số dư bảo lãnh tương ứng với số thuế đã nộp.
b4) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (hủy ngang): Cơ quan Hải quan khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh chung của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thì dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó với điều kiện tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã được nộp đủ vào ngân sách Nhà nước.
Điều 20. Thu nộp thuế để thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với một tờ khai hải quan, người nộp thuế được sử dụng một trong các hình thức nộp thuế sau: tiền mặt, chuyển khoản.
2. Địa điểm nộp thuế: Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
3. Thủ tục thu nộp thuế:
a) Người khai hải quan nộp thuế theo quy định hiện hành.
b) Cơ quan Hải quan cập nhật thông tin thu nộp thuế vào Hệ thống.
c) Hệ thống tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin nộp thuế trên tờ khai hải quan với thông tin nộp thuế đã được cập nhật vào Hệ thống:
c1) Trường hợp số thuế đã nộp theo từng sắc thuế bằng hoặc lớn hơn số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận thông quan. Số tiền nộp thừa (nếu có) được thực hiện hoàn trả theo quy định.
c2) Trường hợp số thuế đã nộp theo từng sắc thuế nhỏ hơn số thuế phải nộp: Hệ thống không chấp nhận thông quan lô hàng trong trường hợp nộp thuế ngay.
4. Trường hợp doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan nhưng thực hiện nộp ngay đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước thì thời điểm giải tỏa cưỡng chế sẽ có hiệu lực vào ngày hôm sau.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Chương III THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC
Điều 22. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài
1. Quy định chung
a) Chính sách, chế độ quản lý, các mẫu chứng từ điện tử in, hồ sơ giấy phải xuất trình, nộp khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài được thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 24/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/2014/TT-BTC) và quy định tại Thông tư này.
b) Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài được thực hiện theo Thông tư này.
2. Thủ tục thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công
a) Thủ tục thông báo hợp đồng gia công:
a1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a1.1) Tạo thông tin về hợp đồng gia công và giấy phép (nếu có) theo đúng các tiêu chí, định dạng chuẩn theo quy định và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống.
a1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan tại mẫu Thông báo gia công như sau:
Trường hợp hợp đồng gia công bị từ chối thì sửa đổi, bổ sung thông tin về hợp đồng gia công theo yêu cầu của cơ quan Hải quan.
Trường hợp hợp đồng gia công được chấp nhận đăng ký trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử thì người khai hải quan căn cứ hợp đồng đã được chấp nhận đăng ký để thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu.
Trường hợp cơ quan Hải quan có yêu cầu kiểm tra hồ sơ giấy hoặc kiểm tra cơ sở sản xuất trước khi đăng ký hợp đồng gia công thì người khai hải quan xuất trình, nộp các hồ sơ theo quy định.
a2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
a2.1) Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký hợp đồng gia công và phản hồi thông tin về kết quả kiểm tra cho người khai hải quan thông qua Hệ thống. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra cơ sở sản xuất.
a2.2) Thời hạn tiếp nhận hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 13/2014/TT-BTC.
b) Thông báo phụ lục hợp đồng gia công:
b1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b1.1) Sau khi thông báo hợp đồng đến trước thời điểm hết hạn hợp đồng gia công, người khai hải quan phải tạo thông tin theo các tiêu chí thông tin quy định tại mẫu Phụ lục hợp đồng và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống.
b1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan Hải quan.
b1.3) Xuất trình, nộp các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng gia công khi cơ quan Hải quan yêu cầu.
b2) Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan: kiểm tra, đối chiếu nội dung phụ lục hợp đồng với hợp đồng gia công. Nếu các điều khoản của phụ lục phù hợp với nội dung các điều khoản của hợp đồng thì thực hiện như thủ tục đăng ký hợp đồng gia công.
c) Sửa đổi, bổ sung hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công
c1) Sửa đổi, bổ sung trên cơ sở văn bản thỏa thuận của thương nhân với đối tác thuê gia công:
c1.1) Đối với các thông tin chung của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công: việc sửa đổi, bổ sung được thực hiện từ khi thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng đến trước thời điểm hết hạn hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.
c1.2) Đối với các thông tin khác thông tin chung của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công: việc sửa đổi, bổ sung được thực hiện thông qua các phụ lục hợp đồng trước khi làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung đó.
c1.3) Trường hợp phát hiện sai sót trong khai báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng ngoài thời điểm quy định nêu trên, người khai hải quan được phép sửa đổi nội dung đã khai nếu có cơ sở và được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng chấp nhận.
c1.4) Thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng/phụ lục hợp đồng thực hiện như thủ tục thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.
c2) Sửa đổi, bổ sung do người khai hải quan nhầm lẫn trong khai báo hoặc phục vụ yêu cầu quản lý của hải quan:
c2.1) Sau khi thông báo hợp đồng đến trước thời điểm hết hạn hợp đồng gia công, người khai hải quan tạo thông tin và khai theo các tiêu chí thông tin và định dạng chuẩn quy định tại phụ lục hợp đồng gia công.
c2.2) Người khai hải quan phải xuất trình các chứng từ có liên quan đến nội dung sửa đổi khi cơ quan Hải quan yêu cầu.
c2.3) Thủ tục sửa đổi, bổ sung thực hiện tương tự thủ tục thông báo phụ lục hợp đồng gia công quy định tại điểm b khoản này.
3. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư gia công
a) Thông báo mã nguyên liệu, vật tư:
a1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a1.1) Trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, người khai hải quan tạo thông tin Danh mục nguyên liệu, vật tư gia công theo đúng các tiêu chí, định dạng chuẩn theo quy định và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống.
a1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
a2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan: tiếp nhận, kiểm tra Danh mục nguyên liệu, vật tư và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
b) Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia công:
b1) Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài: Thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này, nhưng không thực hiện việc kê khai tính thuế và kiểm tra tính thuế. Ngoài ra, người khai hải quan phải khai báo đầy đủ, chính xác chỉ tiêu thông tin về số tiếp nhận hợp đồng gia công, mã nguyên liệu, vật tư gia công trên tờ khai hải quan điện tử.
b2) Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này.
c) Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng cho hợp đồng gia công:
c1) Đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư cung ứng do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam: khi đưa nguyên liệu, vật tư vào cung ứng cho hợp đồng gia công người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải được hai bên thỏa thuận về tên gọi, quy cách, số lượng trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công và khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, người khai hải quan phải khai nguyên vật liệu gia công tự cung ứng theo các tiêu chí thông tin quy định tại mẫu Nguyên vật liệu gia công tự cung ứng.
Đối với nguyên liệu, vật tư tự cung ứng từ nguồn do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam có thuế xuất khẩu thì khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, người khai hải quan thực hiện khai, tính thuế xuất khẩu (nếu có).
c2) Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công trực tiếp mua từ nước ngoài để cung ứng cho hợp đồng gia công: Thủ tục nhập khẩu thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này, nhưng không thực hiện việc kê khai tính thuế.
Ngoài ra, thương nhân phải khai báo rõ chỉ tiêu thông tin về số tiếp nhận hợp đồng gia công, mã nguyên liệu, vật tư trên từng dòng hàng trên tờ khai hải quan điện tử.
4. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
Máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ gia công theo loại hình tạm nhập-tái xuất thì làm thủ tục hải quan tại cơ quan Hải quan quản lý hợp đồng gia công và thực hiện như hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này.
5. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức
a) Thủ tục thông báo định mức:
a1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a1.1) Xây dựng định mức thực tế sử dụng nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
a1.2) Tạo thông tin về định mức nguyên liệu theo đúng các tiêu chí và định dạng chuẩn quy định tại mẫu Định mức nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống. Thông tin thông báo định mức phải thể hiện đầy đủ thông số kỹ thuật của sản phẩm liên quan đến việc xác định định mức.
a1.3) Tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện chỉnh sửa định mức để khai lại trong trường hợp Hệ thống phản hồi thông tin từ chối tiếp nhận.
Đối với định mức được Hệ thống tự động chấp nhận đăng ký trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử thì người khai hải quan căn cứ định mức đã được chấp nhận đăng ký để thực hiện thủ tục xuất khẩu, người khai hải quan chỉ nộp Bảng định mức in và để công chức hải quan xác nhận khi người khai hải quan có yêu cầu.
Trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu, người khai hải quan xuất trình, nộp hồ sơ để kiểm tra, bao gồm: 02 bản chính Bảng định mức gia công in theo mẫu Bảng đăng ký định mức. 01 bản chụp Bản giải trình cụ thể, chi tiết về cơ sở phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã thông báo với cơ quan Hải quan và kèm mẫu sản phẩm (nếu có), tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).
Trường hợp cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế định mức thì ngoài những hồ sơ phải xuất trình, nộp như đã nêu, người khai hải quan còn phải xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi cơ quan Hải quan có yêu cầu đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Hải quan kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác và thực hiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.
a2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
a2.1) Hệ thống tự động tiếp nhận định mức và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
a2.2) Thực hiện kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế định mức. Định kỳ hoặc khi có nghi ngờ định mức khai báo không đúng với thực tế, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế định mức.
a2.3) Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công quyết định việc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế định mức. Trường hợp có kiểm tra định mức (gồm kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế định mức), công chức hải quan kiểm tra định mức cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống và xác nhận trên Bảng định mức in do người khai hải quan nộp. Thời hạn kiểm tra định mức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 9 Thông tư số 13/2014/TT-BTC.
b) Thủ tục điều chỉnh định mức:
b1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b1.1) Tạo thông tin điều chỉnh định mức theo đúng các tiêu chí và định dạng chuẩn và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống.
b1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi và xuất trình, nộp hồ sơ để kiểm tra gồm: 02 bản chính Bảng điều chỉnh định mức gia công in theo mẫu Bảng đăng ký định mức. 01 bản chụp Chứng từ chứng minh (còn phế liệu, phế phẩm hoặc hóa đơn, chứng từ, tài liệu kỹ thuật).
b2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
b2.1) Cơ quan Hải quan tiếp nhận định mức điều chỉnh và phản hồi thông tin cho người khai hải quan thông qua Hệ thống.
b2.2) Kiểm tra điều kiện được phép điều chỉnh định mức, định mức điều chỉnh và cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống và xác nhận trên Bảng định mức điều chỉnh in do người khai hải quan nộp.
6. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công
a) Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài: thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, phải thực hiện thêm:
a1) Đối với người khai hải quan:
a1.1) Khai báo đầy đủ, chính xác chỉ tiêu thông tin về số tiếp nhận hợp đồng gia công, mã sản phẩm gia công trên tờ khai hải quan điện tử.
a1.2) Xuất trình bản chính định mức khi cơ quan Hải quan yêu cầu đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế.
a2) Đối với cơ quan Hải quan: Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa phải đối chiếu bản chính định mức với sản phẩm thực tế xuất khẩu.
b) Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công đã xuất khẩu bị trả lại để sửa chữa, tái chế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư này.
c) Đối với sản phẩm gia công xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này.
7. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp, thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư. máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công
a) Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp thực hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này.
b) Thủ tục giao nhận nguyên phụ liệu, vật tư, máy móc thiết bị thuê mượn trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công sang hợp đồng gia công khác theo chỉ định của đối tác thuê gia công được thực hiện tương tự như thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp quy định tại điểm a khoản này, nhưng không yêu cầu doanh nghiệp xuất trình hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu.
8. Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền công hoặc tiêu thụ nội địa
a) Thủ tục hải quan thực hiện theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được quy định tại Điều 27 Thông tư này.
b) Trường hợp thương nhân nhận gia công cho thương nhân nước ngoài đồng thời là doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công thì doanh nghiệp này phải làm cả thủ tục xuất khẩu tại chỗ và thủ tục nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công.
9. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
a1) Khai và gửi yêu cầu thanh khoản theo các tiêu chí và định dạng chuẩn quy định tại mẫu Yêu cầu thanh khoản gia công tới Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công qua Hệ thống đúng thời hạn quy định (trong đó khai báo cụ thể phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa. máy móc, thiết bị tạm nhập. phế liệu, phế phẩm, phế thải).
a2) Sau khi hoàn thành giải quyết số nguyên liệu, vật tư dư thừa. máy móc, thiết bị tạm nhập. phế liệu, phế phẩm, phế thải, người khai hải quan khai và gửi thông báo kèm các chứng từ liên quan gửi đến cơ quan Hải quan trong thời hạn 30 ngày.
a3) Nộp hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công bản giấy trong trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu.
b) Trách nhiệm cơ quan Hải quan:
b1) Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin liên quan đến yêu cầu thanh khoản trên Hệ thống. Căn cứ quá trình tuân thủ pháp luật hải quan của người khai hải quan, cơ quan Hải quan quyết định mức độ kiểm tra hồ sơ thanh khoản như sau:
b1.1) Đối với người khai hải quan tuân thủ pháp luật hải quan: nếu kết quả kiểm tra phù hợp thì phản hồi thông báo chấp nhận kết quả thanh khoản theo mẫu Thông báo gia công cho người khai hải quan. Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp hoặc có dấu hiệu nghi vấn (về nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, về định mức, về xuất khẩu sản phẩm, các nghi vấn qua đối chiếu trên Hệ thống) thì yêu cầu người khai hải quan nộp hồ sơ thanh khoản bản giấy theo quy định để kiểm tra chi tiết. phản hồi thông tin, nêu rõ lý do cho người khai hải quan theo mẫu Thông báo gia công.
b1.2) Đối với người khai hải quan không tuân thủ pháp luật hải quan: yêu cầu người khai hải quan nộp hồ sơ thanh khoản bản giấy theo quy định để kiểm tra chi tiết, nêu rõ lý do cho người khai hải quan theo mẫu Thông báo gia công.
b1.3) Kiểm tra xác suất 5% hợp đồng gia công người khai hải quan tuân thủ pháp luật về hải quan để đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan:
Sau khi kiểm tra, đối chiếu thông tin yêu cầu thanh khoản trên Hệ thống, yêu cầu người khai hải quan nộp hồ sơ thanh khoản theo quy định để kiểm tra chi tiết hồ sơ và phản hồi thông tin, nêu rõ lý do cho người khai hải quan theo mẫu Thông báo gia công.
Cách tính 5% lấy theo tổng số hợp đồng gia công đã thanh khoản của người khai hải quan chấp hành tốt pháp luật hải quan của năm trước liền kề, nếu kết quả nhỏ hơn 01 hợp đồng thì lấy 01 hợp đồng.
b2) Trường hợp có dấu hiệu nghi vấn, cần thiết phải kiểm tra để phát hiện vi phạm thì chuyển hồ sơ cho Chi cục kiểm tra sau thông quan để thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định.
c) Thủ tục kiểm tra hàng tồn kho thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 21 Thông tư 13/2014/TT-BTC.
Điều 23. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
1. Quy định chung
a) Chính sách, chế độ quản lý, các mẫu chứng từ điện tử in, hồ sơ giấy phải xuất trình, nộp khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan đối với nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC và quy định tại Thông tư này.
b) Thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư:
a) Thông báo Danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
a1) Trách nhiệm của người khai Hải quan:
a1.1) Trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, người khai hải quan tạo thông tin Bảng đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo đúng các tiêu chí, định dạng chuẩn theo quy định và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống.
a1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
a2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan: tiếp nhận, kiểm tra Bảng đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
a3) Việc khai thông tin sửa đổi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được thực hiện trước khi khai tờ khai nhập khẩu đầu tiên đối với nguyên liệu, vật tư đó. Thủ tục khai sửa đổi thực hiện như thủ tục đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
b) Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư:
Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã đăng ký được thực hiện như thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa theo hợp đồng mua bán, quy định tại Chương II Thông tư này tại cơ quan Hải quan nơi đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
Ngoài ra, người khai hải quan phải khai báo đầy đủ, chính xác chỉ tiêu thông tin về mã nguyên vật liệu (theo hướng dẫn tại Phụ lục Thông tư về tờ khai và cách khai) trên tờ khai hải quan điện tử.
3. Thủ tục thông báo, điều chỉnh, kiểm tra định mức nguyên liệu, vật tư và đăng ký sản phẩm xuất khẩu
a) Thủ tục thông báo, điều chỉnh, kiểm tra định mức nguyên liệu, vật tư thực hiện tương tự như hướng dẫn đối với hàng gia công xuất khẩu được quy định tại Thông tư này.
b) Thông tin về sản phẩm xuất khẩu trong Bảng thông báo định mức khi người khai hải quan thông báo định mức được tự động cập nhật vào Hệ thống, người khai hải quan không phải đăng ký sản phẩm xuất khẩu.
c) Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu, trước khi xuất khẩu sản phẩm thì người khai hải quan phải đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư và thông báo, điều chỉnh định mức theo quy định.
4. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm thực hiện như thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này.
Ngoài ra, khi làm thủ tục hải quan, thương nhân phải khai báo đầy đủ, chính xác chỉ tiêu thông tin về mã sản phẩm xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử.
5. Quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
a) Hồ sơ Quyết toán điện tử:
a1) Thông tin chung hồ sơ Quyết toán.
a2) Danh sách các tờ khai nhập khẩu (bao gồm cả các tờ khai nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa có liên quan).
a3) Danh sách các tờ khai xuất khẩu (bao gồm cả các tờ khai xuất theo loại hình gia công, tờ khai theo loại hình tái xuất và các tờ khai xuất khẩu đăng ký ở địa điểm làm thủ tục khác).
a4) Các thông tin giải trình chi tiết lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thuộc các tờ khai nhập khẩu đưa vào quyết toán sử dụng vào các mục đích dưới đây (nếu có):
a4.1) Bảng kê nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chưa đưa vào quyết toán (trong trường hợp doanh nghiệp chỉ sử dụng một phần nguyên liệu, vật tư của tờ khai đưa vào quyết toán).
a4.2) Bảng kê nguyên liệu, vật tư xuất khẩu qua sản phẩm theo hợp đồng gia công.
a4.3) Bảng kê nguyên liệu, vật tư tái xuất.
a4.4) Bảng kê nguyên liệu, vật tư không xuất khẩu xin nộp thuế vào ngân sách (bao gồm nguyên liệu, vật tư đề nghị chuyển tiêu thụ nội địa, tiêu hủy, biếu tặng).
a5) Báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư.
b) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ quyết toán điện tử
b1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b1.1) Khai đầy đủ các nội dung theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn tại hồ sơ quyết toán điện tử và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu quyết toán.
b1.2) Nhận phản hồi thông tin tiếp nhận hồ sơ Quyết toán hoặc nội dung hướng dẫn của cơ quan Hải quan và thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
b2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
b2.1) Tiếp nhận hồ sơ quyết toán điện tử.
b2.2) Tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu quyết toán và phản hồi thông tin kết quả quyết toán cho người khai hải quan.
Trường hợp kết quả quyết toán không được chấp nhận thì công chức hải quan phản hồi thông tin từ chối, nêu rõ lý do hoặc đề xuất tiến hành kiểm tra sau thông quan khi cần thiết.
Trường hợp kết quả thanh khoản được chấp nhận thì người khai hải quan và Chi cục Hải quan làm tiếp thủ tục hoàn thuế, không thu thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 5 Điều này.
c) Hồ sơ, thủ tục xét hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo Điều 117, Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
Đối với tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu sản phẩm thì sử dụng tờ khai điện tử đã được thông quan trên Hệ thống.
Riêng các chứng từ: Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản, Bảng báo cáo tổng hợp nhập-xuất-tồn nguyên liệu vật tư, Báo cáo tổng hợp tính thuế trên nguyên liệu vật tư nhập khẩu, Bảng kê nguyên liệu vật tư nhập khẩu theo hợp đồng mua bán thực hiện theo các Mẫu số 03/BCQT-SXXK/2014, Mẫu số 04/BCQT-SXXK/2014, Mẫu số 05/BCQT-SXXK/2014, Mẫu số 06/BCQT-SXXK/2014.
d) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Thông tư 128/2013/TT-BTC. Riêng thủ tục khai hải quan điện tử đối với tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Chương II Thông tư này.
Điều 24. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất
1. Nguyên tắc chung
a) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất (DNCX) được áp dụng cho DNCX trong khu chế xuất và DNCX ngoài khu chế xuất.
b) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX:
b1) Đối với hàng hóa gia công, sản xuất hàng xuất khẩu làm thủ tục hải quan theo mục đích sản xuất quy định tại Điều này và quản lý theo phương thức nhập-xuất-tồn như sau:
b1.1) DNCX phải thông báo danh mục nguyên liệu trước khi nhập khẩu nguyên liệu, thông báo danh mục hàng hóa xuất khẩu trước khi xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Khoản 3 Điều này trên Hệ thống.
b1.2) DNCX phải kê khai mã nguyên liệu, mã sản phẩm khi khai báo trên tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, tờ khai xuất khẩu sản phẩm. Mã nguyên liệu, mã sản phẩm phải có trong danh mục đã đăng ký với cơ quan Hải quan và đúng với thực tế quản lý tại DNCX.
b1.3) Trong một kỳ báo cáo, DNCX phải thông báo định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả tỷ lệ hao hụt) với cơ quan Hải quan chậm nhất vào thời điểm nộp báo cáo nhập - xuất - tồn.
b1.4) Trước khi thực hiện báo cáo theo phương thức nhập-xuất-tồn quy định tại Khoản 6 Điều này, DNCX tự kê khai nguyên liệu tồn cuối kỳ của hồ sơ thanh khoản gia công, sản xuất hàng xuất khẩu và nộp Bảng tổng hợp hàng hóa sản xuất nhập-xuất-tồn, theo Mẫu số 07/HSBC-CX/2014 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan Hải quan nơi quản lý DNCX: nộp 02 bản chính. Cơ quan Hải quan sau khi đóng dấu tiếp nhận, trả lại cho doanh nghiệp 01 bản, lưu 01 bản.
b1.5) DNCX khai thông tin báo cáo nhập – xuất – tồn một quý một lần và chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý sau tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Đối với doanh nghiệp ưu tiên đã được Tổng cục Hải quan công nhận thì được lựa chọn khai thông tin báo cáo nhập - xuất – tồn theo năm dương lịch, vào cuối quý I của năm sau hoặc theo quý.
b2) Đối với hàng hóa khác, làm thủ tục hải quan theo từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định và quản lý như sau:
b2.1) Đối với hàng đầu tư nhập khẩu để xây dựng, chế tạo và lắp đặt thiết bị tạo tài sản cố định cho nhà máy sản xuất của DNCX: DNCX phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu như đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư này (trừ việc xuất trình, nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế). DNCX hoặc nhà thầu (đối với trường hợp nhà thầu thực hiện nhập khẩu) thực hiện báo cáo quyết toán công trình theo quy định tại điểm a Khoản 5 và Khoản 8 Điều này.
b2.2) Đối với hàng đầu tư tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng: DNCX không phải đăng ký danh mục, đặt mã quản lý và không phải thực hiện phương thức báo cáo nhập-xuất-tồn định kỳ. DNCX tự khai, tự chịu trách nhiệm, khai báo nhập khẩu đúng loại hình và sử dụng đúng mục đích khai báo. Riêng đối với DNCX nằm ngoài khu chế xuất thì hàng quý DNCX thực hiện chế độ báo cáo tổng lượng hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu và mua nội địa trong quý theo quy định tại điểm b Khoản 6 Điều này.
b2.3) Đối với hàng hóa khác: DNCX thực hiện quản lý theo quy định của từng mục đích tương ứng.
c) DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan đối với loại hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay) mua từ nội địa để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
d) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ một DNCX không phải làm thủ tục hải quan.
đ) Hải quan quản lý DNCX chỉ giám sát tại cổng ra vào DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
b) Đối với hàng hóa gia công giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: doanh nghiệp nội địa thực hiện thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất của doanh nghiệp nội địa.
c) Đối với hàng hóa gia công giữa hai DNCX: Doanh nghiệp nhận gia công thực hiện thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX nhận gia công.
3. Thông báo, sửa đổi, bổ sung Bảng danh mục hàng hóa nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất và Bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu ra khỏi doanh nghiệp chế xuất theo mục đích sản xuất
a) Thời điểm thông báo, sửa đổi, bổ sung:
a1) Đối với hàng hóa nhập khẩu: DNCX phải thực hiện thông báo, sửa đổi, bổ sung Bảng danh mục hàng hóa nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất trước khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu có trong danh mục.
a2) Đối với hàng hóa xuất khẩu: DNCX phải thực hiện thông báo, sửa đổi, bổ sung Bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu ra khỏi doanh nghiệp chế xuất trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm có trong danh mục.
b) Thủ tục thông báo, sửa đổi, bổ sung:
b1) DNCX tạo thông tin khai về Bảng danh mục hàng hóa nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất và Bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu ra khỏi doanh nghiệp chế xuất.
b2) Cơ quan Hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra danh mục, phản hồi thông tin của DNCX thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 23 Thông tư này.
4. Thông báo, sửa đổi, bổ sung định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo mục đích sản xuất
a) Thời điểm thông báo, sửa đổi, bổ sung định mức: DNCX phải thông báo, sửa đổi, bổ sung định mức với cơ quan Hải quan chậm nhất vào thời điểm khai báo cáo nhập-xuất-tồn.
b) Thủ tục thông báo, sửa đổi, bổ sung định mức
b1) DNCX tạo thông tin khai Thông tin về định mức thực tế đối với sản phẩm xuất khẩu ra khỏi doanh nghiệp chế xuất, hoặc Thông tin về định mức thực tế đối với nguyên liệu trực tiếp tham gia vào sản phẩm xuất khẩu được tách ra từ nguyên liệu gốc (nguyên liệu thành phần).
b2) Cơ quan Hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra định mức, phản hồi thông tin của DNCX thực hiện như quy định tại Khoản 5 Điều 22 Thông tư này.
b3) Một mã sản phẩm xuất khẩu đã đăng ký định mức với cơ quan Hải quan thì được sử dụng cho nhiều kỳ báo cáo sau.
5. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX
a) Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài:
a1) Đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng, chế tạo và lắp đặt thiết bị cho nhà máy sản xuất của DNCX:
a1.1) Trước khi nhập khẩu, DNCX phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu như đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư này (trừ việc xuất trình, nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế và việc tuân thủ quy định tại Điều 101 Thông tư 128/2013/TT-BTC).
a1.2) Thủ tục hải quan:
Trường hợp trực tiếp nhập khẩu hàng hóa: DNCX làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế và khai các thông tin liên quan của danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống.
Trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu hàng hóa cho DNCX: căn cứ danh mục hàng hóa nhập khẩu do DNCX đăng ký, nhà thầu làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế và khai các thông tin liên quan của danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống.
a2) Đối với hàng hóa nhập khẩu khác: DNCX làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế.
b) Đối với hàng hóa của DNCX xuất khẩu ra nước ngoài: DNCX làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế.
c) Hàng hóa của DNCX bán vào nội địa:
c1) Đối với sản phẩm do DNCX sản xuất, bán vào thị trường nội địa: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan như thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ).
c2) Đối với phế liệu, phế phẩm (bao gồm cả phế liệu còn giá trị sử dụng thu hồi được sau khi tiêu hủy máy móc, thiết bị hoặc phế liệu còn giá trị sử dụng thu hồi được sau khi xử lý chất thải trong DNCX) được phép bán vào thị trường nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại.
d) Đối với hàng hóa do doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan như thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ).
đ) Hàng hóa gia công:
đ1) Đối với hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài.
đ2) Đối với hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài.
e) Đối với hàng hóa mua, bán giữa các DNCX với nhau:
e1) Hàng hóa mua, bán giữa các DNCX không cùng một khu chế xuất thì thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ).
e2) Hàng hóa mua, bán giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất thì không phải làm thủ tục hải quan.
e3) Đối với hàng hóa luân chuyển giữa các DNCX không cùng một khu chế xuất nhưng các DNCX này thuộc một tập đoàn hay một hệ thống công ty thì được lựa chọn không phải làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ).
g) Đối với hàng hóa của DNCX đưa vào nội địa để sửa chữa, DNCX có văn bản thông báo: tên hàng, số lượng, lý do, thời gian sửa chữa, không phải đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm theo dõi, xác nhận khi hàng đưa trở lại DNCX. Quá thời hạn đăng ký sửa chữa mà không đưa hàng trở lại thì xử lý theo hướng dẫn đối với hàng chuyển đổi mục đích sử dụng.
h) Việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự giám sát của cơ quan Hải quan trừ trường hợp sơ hủy phế liệu, phế phẩm tại DNCX trước khi chính thức tiêu hủy.
6. Báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của DNCX
a) DNCX khai thông tin nhập - xuất - tồn tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX qua Hệ thống. Nội dung thông tin thanh khoản nhập - xuất - tồn gồm:
a1) Thông tin đề nghị thanh khoản của DNCX.
a2) Thông tin Bảng kê hàng hóa đã xuất ra khỏi DNCX mà không phải mở tờ khai xuất khẩu, bao gồm: Hàng hóa mua, bán giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất. hàng tiêu hủy. hàng biếu tặng. hàng hóa đang thực hiện hợp đồng gia công với nội địa. hàng hóa đưa vào nội địa để sửa chữa nhưng chưa trả về DNCX (theo mẫu số 24, Phụ lục II ban hành kèm thông tư này).
a3) Thông tin Báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư của DNCX.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu theo mục đích tiêu dùng hoặc mua từ nội địa để phục vụ cho hoạt động của nhà xưởng, sản xuất nhưng không xây dựng được định mức sử dụng theo đơn vị sản phẩm (ví dụ: vải, giấy để lau máy móc, thiết bị. xăng dầu để chạy máy phát điện. dầu làm sạch khuôn. bút đánh dấu sản phẩm bị lỗi...) hoặc để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng cũng như sinh hoạt của cán bộ, công nhân của DNCX nằm ngoài khu chế xuất thì DNCX thực hiện như sau:
b1) Khai Báo cáo tổng hợp số lượng hàng hóa tiêu dùng được nhập khẩu và mua từ nội địa của DNCX theo Mẫu số 08/HSBC-CX/2014 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
b2) Tự chịu trách nhiệm về việc khai và sử dụng hàng hóa đúng mục đích.
c) Kiểm tra báo cáo nhập - xuất - tồn:
c1) Cơ quan Hải quan tiếp nhận thông tin khai báo của DNCX trên Hệ thống, đối chiếu với thông tin thể hiện trên Báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của DNCX theo Mẫu số 07/HSBC-CX/2014 Phụ lục III Thông tư này và Báo cáo tổng hợp số lượng hàng hóa tiêu dùng được nhập khẩu và mua từ nội địa của DNCX theo Mẫu số 08/HSBC-CX/2014 Phụ lục III Thông tư này tại Hệ thống để kiểm tra theo quy định. Trên cơ sở đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra xác suất để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
c2) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày DNCX khai thông tin thanh khoản theo quý hoặc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày DNCX khai thông tin thanh khoản theo năm, Chi cục Hải quan quản lý DNCX nếu phát hiện có dấu hiệu nghi vấn gian lận thương mại thì chuyển thông tin cho Chi cục Hải quan kiểm tra sau thông quan để thực hiện kiểm tra theo quy định.
d) Việc xử lý đối với tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp bình thường và ngược lại thực hiện như sau:
d1) Trường hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất:
d1.1) Thanh lý tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu.
d1.2) Xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho.
d1.3) Thực hiện việc thu thuế theo quy định.
d1.4) Thời điểm thanh lý và xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp chuyển đổi.
d2) Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất sang DNCX:
d2.1) Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho. cơ quan Hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định.
d2.2) Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan Hải quan. Cơ quan Hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan Hải quan.
7. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
a) Các hình thức thanh lý, hàng hóa thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM.
b) Nơi làm thủ tục thanh lý là Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
c) Thủ tục thanh lý:
c1) Doanh nghiệp hoặc ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
c2) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì DNCX mở tờ khai xuất khẩu. trường hợp thanh lý nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng thì doanh nghiệp nội địa mua hàng mở tờ khai theo loại hình tương ứng, thu thuế theo quy định.
c3) Trường hợp tiêu hủy, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường, có sự giám sát của cơ quan Hải quan. Nếu sau khi tiêu hủy còn giá trị thương mại bán vào thị trường nội địa, doanh nghiệp nội địa mở tờ khai nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, kê khai tính thuế theo quy định.
8. Kết thúc xây dựng công trình, DNCX hoặc nhà thầu (nếu nhà thầu khai báo nhập khẩu) phải thực hiện báo cáo quyết toán đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng công trình với cơ quan Hải quan. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra và xử lý theo quy định đối với hàng hóa nhập thừa hoặc sử dụng không đúng mục đích.
9. Giám sát hải quan đối với phế thải của DNCX vận chuyển đến địa điểm khác để tiêu hủy
a) Trách nhiệm của DNCX:
a1) Thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX thời gian bàn giao phế thải cho người vận chuyển.
a2) Vận chuyển và tiêu hủy phế thải theo đúng quy định tại Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản hướng dẫn.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý DNCX:
Sau khi nhận được thông báo của DNCX, Chi cục Hải quan quản lý DNCX có trách nhiệm:
b1) Kiểm tra Giấy phép quản lý phế thải nguy hại (Giấy phép phải còn hiệu lực, phế thải của DNCX đưa đi xử lý phải phù hợp với phế thải được phép vận chuyển, xử lý ghi trong Giấy phép), hợp đồng vận chuyển, xử lý phế thải.
b2) Kiểm tra phế thải của DNCX trước khi bàn giao cho người vận chuyển (phế thải để bàn giao phải không lẫn phế liệu, phế phẩm còn sử dụng được và các hàng hóa khác).
b3) Giám sát việc đưa phế thải vào phương tiện vận chuyển phế thải. giám sát việc vận chuyển phế thải ra khỏi ranh giới khu chế xuất, DNCX.
b4) Lập biên bản kiểm tra, giám sát có xác nhận của DNCX, người vận chuyển phế thải (Biên bản ghi rõ thời gian kiểm tra, giám sát. công chức hải quan kiểm tra, giám sát. tên DNCX có phế thải, người đại diện DNCX thực hiện bàn giao phế thải. doanh nghiệp ký hợp đồng vận chuyển, xử lý phế thải. người vận chuyển phế thải. số hiệu phương tiện vận chuyển phế thải. tên phế thải. những nội dung đã kiểm tra, giám sát …). biên bản lập thành 03 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
b5) Cơ quan Hải quan không thực hiện niêm phong hải quan đối với phương tiện chứa chất thải khi vận chuyển chất thải đến địa điểm khác ngoài khu chế xuất, DNCX để xử lý.
c) Khi nhận được chứng từ chất thải nguy hại từ chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại, DNCX (chủ nguồn thải) sao liên số 4 gửi cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi kiểm tra chi tiết hồ sơ nhập - xuất - tồn hoặc đột xuất, Chi cục Hải quan quản lý DNCX kiểm tra sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, chứng từ chất thải nguy hại lưu tại DNCX.
10. Hàng hóa của DNCX có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ, Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ và các quy định của Bộ Công Thương
Thủ tục hải quan, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX như sau:
a) DNCX thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất. việc kê khai thuế nội địa thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã nhập khẩu của DNCX thực hiện quyền nhập khẩu:
b1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa: DNCX và doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
b2) Khi bán cho DNCX khác thì thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e khoản 5 Điều này.
c) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX thực hiện quyền xuất khẩu:
c1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 5 Điều này.
c2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e khoản 5 Điều này.
c3) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 5 Điều này, DNCX thực hiện kê khai tính thuế xuất khẩu (nếu có).
11. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX thuê kho để chứa hàng hóa của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP:
a) DNCX được thuê kho trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX để lưu giữ nguyên liệu, vật tư và thành phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất của chính DNCX. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định đối với trường hợp DNCX thuê kho trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nhưng không thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
b) Trước khi đưa hàng vào kho, DNCX phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX các thông tin về địa điểm, vị trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho. Hàng hóa chỉ được đưa vào kho sau khi được Chi cục Hải quan quản lý DNCX chấp nhận bằng văn bản.
c) DNCX chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra kho và định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau phải báo cáo tình trạng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
d) Định kỳ hàng quý, Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra tình trạng hàng hóa gửi kho hoặc thực hiện kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nghi vấn hàng hóa gửi kho không đúng hoặc tiêu thụ nội địa hàng hóa gửi kho.
Điều 25. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động của doanh nghiệp thực hiện theo quy định đối với từng loại hình xuất nhập khẩu hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư:
a) Đối với dự án đầu tư miễn thuế:
a1) Đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế:
Các trường hợp, đối tượng, địa điểm, hồ sơ, thời điểm và các quy định khác không quy định tại điểm a khoản này, cơ quan Hải quan và người khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 101 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
a2) Trách nhiệm người khai hải quan:
a2.1) Khai báo đầy đủ thông tin Danh mục hàng hóa được miễn thuế theo các tiêu chí, định dạng chuẩn gửi đến Hệ thống.
a2.2) Xuất trình, nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế theo quy định.
a2.3) Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống.
a3) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
a3.1) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý theo quy định tại Điều 101 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
a3.2) Cấp mã quản lý chung và nhập đầy đủ thông tin kết quả xử lý vào Hệ thống.
a3.3) Phản hồi kết quả xử lý cho người khai hải quan thông qua Hệ thống.
a4) Thủ tục nhập khẩu:
a4.1) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế thực hiện như hướng dẫn đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại tại Chương II Thông tư này, ngoài ra phải thực hiện thêm một số công việc theo hướng dẫn tại tại Điều 101, Điều 102 Thông tư 128/2013/TT-BTC và khai các thông tin liên quan của Danh mục hàng hóa được miễn thuế trên Hệ thống.
Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế.
a4.2) Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 46 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
a5) Việc thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế được thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này và Điều 46 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
a6) Quyết toán Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế:
a6.1) Việc quyết toán Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 103 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
a6.2) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hệ thống tự động trừ lùi hết số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng, cơ quan Hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế có trách nhiệm đối chiếu cùng Doanh nghiệp quyết toán Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế và thực hiện xóa Danh mục hàng hóa được miễn thuế trên Hệ thống.
b) Đối với dự án đầu tư không được miễn thuế:
b1) Thủ tục hải quan:
b1.1) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư không được miễn thuế thực hiện như quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chương II, Chương III Thông tư này. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm sử dụng hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án đầu tư không được miễn thuế theo đúng mục đích trên Giấy chứng nhận đầu tư.
b1.2) Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư không được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 46 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này, quy định tại Điều 41 Thông tư 128/2013/TT-BTC và các hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, bổ sung một số quy định như sau:
1. Khi làm thủ tục hải quan tái xuất hàng hóa người khai hải quan phải khai báo thông tin về số tờ khai tạm nhập, số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tương ứng với từng dòng hàng tái xuất để Hệ thống theo dõi trừ lùi. Hệ thống tự động thực hiện trừ lùi theo số lượng trên tờ khai tạm nhập tương ứng.
2. Hàng hóa tạm nhập có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất. Mỗi tờ khai tái xuất hàng hóa chỉ được khai báo theo một tờ khai tạm nhập hàng hóa tương ứng.
3. Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai xuất khẩu thì người khai hải quan có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để Chi cục trưởng phê duyệt trước khi thực hiện khai sửa chữa bổ sung theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
4. Khai báo Tờ khai vận chuyển hàng hóa:
Người khai hải quan/người vận chuyển phải khai báo vận chuyển qua Hệ thống trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng tái xuất tại cửa khẩu khác.
b) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng đưa hàng về địa điểm cho phép sau đó tái xuất tại cửa khẩu khác.
Thủ tục hải quan vận chuyển hàng hóa từ nơi đi đến nơi đến thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan tại Điều 33 Thông tư này.
Điều 27. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Căn cứ để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
a) Đối với sản phẩm gia công. máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn. nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa. phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP.
b) Đối với hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
c) Đối với các loại hàng hóa khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.
3. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: 01 bản chụp.
b) Hóa đơn xuất khẩu do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): 01 bản chụp.
c) Các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).
4. Thời hạn làm thủ tục hải quan
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan và giao hàng hóa, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan. Nếu quá thời hạn trên doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì cơ quan Hải quan lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan, làm tiếp thủ tục hải quan.
5. Thủ tục hải quan
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:
a1) Giao hàng hóa và các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L) cho doanh nghiệp nhập khẩu.
a2) Khai báo thông tin tờ khai xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp.
a3 ) Xuất trình, nộp hồ sơ hải quan khi Hệ thống yêu cầu.
a4 ) Làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:
b1) Khai báo thông tin tờ khai nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó dẫn chiếu tờ khai xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô Phần ghi chú trên Tờ khai hải quan nhập khẩu.
b2 ) Xuất trình, nộp hồ sơ hải quan khi Hệ thống yêu cầu.
b3) Làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định.
c) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan làm thủ tục xuất khẩu: tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra hàng hóa theo kết quả phân luồng của Hệ thống.
d) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan làm thủ tục nhập khẩu:
d1) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra hàng hóa theo kết quả phân luồng của Hệ thống.
d2) Thông báo bằng văn bản về việc hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ (theo mẫu số 29/TBXNKTC/2013 Phụ lục III Thông tư 128/2013/TT-BTC) cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập tại chỗ để theo dõi và gửi cho doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ 01 bản.
6. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này thực hiện thủ tục hải quan cho cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại hoặc đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại hoặc đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này và quy định tại Điều 55, Điều 56 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
Điều 29. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan
1. Doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp ưu tiên) được thực hiện thủ tục hải quan điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, được xem xét áp dụng chế độ ưu tiên trong khai hải quan, báo cáo, thanh khoản (nếu có).
2. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, doanh nghiệp ưu tiên được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng).
3. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể nội dung ưu tiên nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 30. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Chính sách, chế độ quản lý đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan thực hiện thống nhất theo quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
2. Các trường hợp hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, hồ sơ phải xuất trình, nộp khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan thực hiện theo Điều 59 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 7. Thời hạn khai hải quan điện tử
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết đầy đủ hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc khai hải quan được thực hiện trước khi hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Ngày hàng hóa đến cửa khẩu đối với trường hợp phương tiện vận tải là ngày ghi trên dấu của cơ quan Hải quan đóng lên bản khai hàng hóa (hoặc bản lược khai hàng hóa) nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ). Trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu được thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải nhập cảnh.
...
Điều 9. Đăng ký trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
2. Chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm cơ quan Hải quan chấp nhận đăng ký thông tin khai hải quan của người khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Nguyên tắc khai hải quan:
a) Một tờ khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng. Trường hợp một lô hàng có trên 50 dòng hàng, người khai hải quan phải khai báo trên nhiều tờ khai.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau phải khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng.
c) Một tờ khai hải quan chỉ khai báo cho một hóa đơn.
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế so với quy định thì khi khai hải quan phải khai số danh mục miễn thuế. mã miễn, giảm thuế, không chịu thuế và số tiền thuế được giảm.
đ) Người khai hải quan khai tờ khai trị giá và nộp cho cơ quan Hải quan theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 và Thông tư 182/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2012. Riêng trường hợp người khai hải quan xác định hàng hóa đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, đồng thời đã khai thông tin trị giá trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và Hệ thống tự động tính trị giá tính thuế thì người khai hải quan không phải khai và nộp tờ khai trị giá.
...
5. Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai (trừ trường hợp khai nhiều tờ khai đối với một lô hàng có trên 50 dòng hàng) thì các chứng từ bản chính được lưu kèm một tờ khai hải quan, đối với các tờ khai còn lại thuộc lô hàng này, chứng từ kèm tờ khai hải quan được sử dụng bản chụp và ghi rõ trên bản chụp nội dung “bản chính được lưu kèm tờ khai hải quan số…, ngày…”.
...
Điều 12. Hủy tờ khai hải quan
1. Các trường hợp hủy tờ khai:
a) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát của cơ quan Hải quan.
b) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không xuất trình hồ sơ hải quan trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan kiểm tra trực tiếp.
c) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan Hải quan kiểm tra.
d) Các trường hợp hủy tờ khai theo yêu cầu của người khai hải quan:
d1) Tờ khai hải quan điện tử đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống có sự cố mà phải chuyển sang làm thủ tục hải quan bằng phương pháp thủ công.
d2) Khai nhiều lần cho cùng một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (khai trùng thông tin tờ khai).
d3) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng không xuất khẩu hàng hóa.
d4) Tờ khai hải quan đăng ký không đúng loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được hủy trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước khi hàng qua khu vực giám sát hải quan (trừ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa).
d5) Khai sai đơn vị hải quan đăng ký tờ khai.
2. Thủ tục hủy tờ khai
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
Phải có văn bản đề nghị huỷ (theo mẫu số 02/HTK/2014 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) gửi cho Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai: 01 bản chính.
b) Trách nhiệm cơ quan Hải quan:
b1) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai đối với những tờ khai quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này mà người khai hải quan không có văn bản đề nghị hủy tờ khai thì cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra, yêu cầu người khai hải quan giải trình (nếu cần) bằng văn bản trước khi tiến hành hủy tờ khai và phản hồi cho người khai hải quan biết.
b2) Tiếp nhận văn bản đề nghị huỷ.
b3) Công chức hải quan được phân công thực hiện việc kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai đề nghị hủy trên Hệ thống. đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt trước khi thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định việc hủy tờ khai hải quan đã đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này.
...
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
...
Điều 15. Đưa hàng về bảo quản
1. Các trường hợp, điều kiện, địa điểm đưa hàng về bảo quản, xử lý kết quả kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành, trách nhiệm của người khai hải quan, trách nhiệm của cơ quan Hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
2. Thủ tục đưa hàng về bảo quản
a) Người khai hải quan có văn bản đề nghị đưa hàng về bảo quản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản. Quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản thể hiện tại phần “Chỉ thị của hải quan” trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
c) Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt đưa hàng về bảo quản, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có).
3. Sau khi có kết quả kiểm tra của các cơ quan quản lý chuyên ngành, việc thông quan hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Điều 16. Giải phóng hàng
1. Người khai hải quan đề nghị giải phóng hàng đối với hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa đủ cơ sở xác định chính xác số thuế phải nộp trong các trường hợp: hàng hóa chờ kết quả giám định. phân tích, phân loại. trì hoãn xác định trị giá tính thuế.
2. Thủ tục giải phóng hàng
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a1) Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên Tờ khai hải quan gửi đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống.
a2) Thực hiện bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai, tự tính thuế.
a3) Sau khi có thông báo của cơ quan Hải quan về kết quả xác định trị giá, giám định, phân loại, số thuế phải nộp, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung thông tin trên Hệ thống, gửi đến cơ quan Hải quan, nộp thuế và tiền chậm nộp theo quy định hiện hành.
b) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
b1) Hệ thống tự động kiểm tra các điều kiện, quyết định giải phóng hàng và phản hồi cho người khai hải quan. Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt giải phóng hàng, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có).
b2) Căn cứ kết quả xác định trị giá, giám định, phân loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác định chính xác số thuế phải nộp, thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan.
Điều 21. Kiểm tra giấy phép điện tử
1. Phạm vi áp dụng:
Các giấy phép điện tử được cấp bởi các Bộ, Ngành có trao đổi dữ liệu điện tử với Tổng cục Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Cơ chế một cửa quốc gia.
2. Thủ tục kiểm tra giấy phép điện tử:
Hệ thống tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan với thông tin giấy phép điện tử do các Bộ, Ngành cấp trên Hệ thống:
a) Trường hợp thông tin khai báo phù hợp với thông tin giấy phép trên Hệ thống: hệ thống chấp nhận thông tin khai báo.
b) Trường hợp thông tin khai báo không phù hợp với thông tin giấy phép trên Hệ thống: hệ thống thông báo người khai hải quan xuất trình hồ sơ để cơ quan Hải quan kiểm tra trực tiếp.
File gốc của Nghị định 87/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại đang được cập nhật.
Thương mại
- Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 về duy trì hệ thống thông tin khuyến nông và thị trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
- Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2021 về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- Công văn 6295/BCT-TTTN năm 2021 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành
- Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
- Nghị quyết 124/NQ-CP năm 2021 về tiếp tục gia hạn thời hạn lưu giữ nhiên liệu hàng không tạm nhập tái xuất do Chính phủ ban hành
- Kế hoạch 220/KH-UBND về đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thành phố Hà Nội năm 2021
- Quyết định 580/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục địa điểm tổ chức Hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên tổ chức Hội chợ, triển lãm năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Quyết định 4347/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng và Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp thành phố Hà Nội
- Công văn 8345/BYT-TTrB năm 2021 về tăng cường kiểm tra việc nhập khẩu, kinh doanh, mua sắm các loại Test Kit xét nghiệm nhanh và xét nghiệm RT-PCR do Bộ Y tế ban hành
Nghị định 87/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại
Chính sách mới
- Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
- Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
- Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
- Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
- Tiêu chí phân loại phim 18+
- Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
- Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
- Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023
Tin văn bản
- Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
- Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
- Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
- Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
- HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
- Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
- Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 87/2012/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2012-10-23 |
Ngày hiệu lực | 2013-01-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản Được hướng dẫn
- Công văn 108/GSQL-GQ1 áp dụng hệ thống cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- Công văn 1768/TCHQ-GSQL về đóng dấu xác nhận "Đã làm thủ tục hải quan" do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 3386/TCHQ-CCHĐH năm 2013 hướng dẫn xử lý vướng mắc khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 9297/BTC-TCHQ năm 2013 vướng mắc trong việc thu nộp lệ phí hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- Công văn 4625/TCHQ-TXNK năm 2013 vướng mắc sao y tờ khai hải quan điện tử do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 5141/TCHQ-PC trả lời vướng mắc vượt thẩm quyền của Cục Hải quan địa phương do Tổng cục Hải quan ban hành
- Quyết định 2341/QĐ-BTC năm 2013 lộ trình triển khai sử dụng chữ ký số công cộng trong thủ tục hải quan điện tử do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 988/QĐ-TCHQ năm 2014 về quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 6154/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế và bù trừ tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 7963/TCHQ-TXNK năm 2014 về thu lệ phí thu hộ Hiệp hội do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 8144/TCHQ-TXNK năm 2014 vướng mắc của công ty TNHH Việt Nam Mỹ Thanh về miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản Hướng dẫn
Văn bản Hướng dẫn
- Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 175/2013/TT-BTC quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành