BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2309/TCT/DNNN | Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2005 |
Kính gửi: | - Công ty cho thuê tài chính I (Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam) |
Trả lời Công văn số 78/ALCI-TCKT ngày 20/1/2005 của Công ty cho thuê tài chính I (Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam); Công văn số 12/CTTC của Công ty cho thuê tài chính (Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam) về việc vướng mắc về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 4 Điều 27 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP quy định: "4. Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong trường hợp bên cho thuê chấp thuận để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê trước thời hạn ghi tại hợp đồng cho thuê tài chính".
- Tại Điểm 1 Thông tư số 53/2002/TT-BTC ngày 25/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi Thông tư số 24/2002/TT-BTC ngày 20/3/2002 của Bộ Tài chính về thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính quy định: ".... tài sản cho thuê của các Công ty cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê (khi kết thúc thời hạn thuê) thì bên thuê không phải nộp lệ phí trước bạ...."
Căn cứ hướng dẫn trên, thì trường hợp bên cho thuê chấp thuận để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê trước thời hạn (bao gồm tiền nợ gốc, phí cho thuê và các Khoản tiền khác (nếu có) quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính thì hợp đồng đó được coi là đã kết thúc thời hạn cho thuê và khi Công ty cho thuê tài chính chuyển quyền sở hữu cho bên thuê (khi kết thúc thời hạn thuê) thì bên thuê không phải nộp lệ phí trước bạ nếu có đầy đủ thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Điểm 1 Thông tư số 53/2002/TT-BTC ngày 25/6/2002
2. Thuế GTGT đối với doanh thu bán tài sản thuê vào cuối kỳ hạn thuê theo giá trị danh nghĩa:
Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/3/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các Điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Trường hợp khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính (trừ các trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính bị chấm dứt trước thời hạn do bên cho thuê hoặc bên thuê vi phạm hợp đồng theo quy định), bên thuê đã thanh toán toàn bộ tiền thuê theo quy định tại Hợp đồng cho thuê tài chính và mua lại tài sản thuê theo giá trị danh nghĩa thì doanh thu này cũng thuộc doanh thu dịch vụ cho thuê tài chính nên không phải tính thuế GTGT. Hóa đơn sử dụng là Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính theo quy định.
3.1. Về thuế GTGT:
- Tại Điểm 2 Mục II phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT quy định: "Trường hợp bên thuê không thực hiện hợp đồng dẫn đến bên cho thuê phải thu hồi tài sản, bên cho thuê phải thông báo cho bên đi thuê và xác định rõ số thuế GTGT đã trả, số thuế GTGT chưa trả. Khi bên cho thuê tiếp tục cho đơn vị khác thuê thì số thuế GTGT chưa thu đủ, cơ sở cho thuê tính để thu tiếp theo hợp đồng mới.
Trường hợp tài sản cho thuê một thời gian, cơ sở cho thuê bán lại cho cơ sở đi thuê hoặc cơ sở khác thì cơ sở cho thuê phải tính thuế GTGT cho tài sản bán, lập hóa đơn GTGT, cơ sở chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của tài sản chưa thu đủ."
Căn cứ quy định trên, trường hợp tài sản cho thuê một thời gian nhưng hợp đồng cho thuê tài chính bị chấm dứt trước thời hạn do bên cho thuê hoặc bên thuê vi phạm hợp đồng theo quy định, thì khi Bên cho thuê bán tài sản cho bên đi thuê hoặc bên thứ ba thì phải thực hiện kê khai, tính và nộp thuế GTGT theo quy định tại Điểm 2, Mục II phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 nên trên. Công ty chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của tài sản chưa thu đủ (phần thuế GTGT công ty chưa xuất hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính cho bên đi thuê) và được tổng hợp vào số thuế GTGT kê khai khấu trừ hàng tháng khi xác định số thuế GTGT phải nộp. Trường hợp trong tháng Công ty có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp đầu ra thì được kết chuyển số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết vào kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn thuế GTGT (nếu thuộc đối tượng được hoàn thuế) theo hướng dẫn tại Điểm 5 Mục III phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên.
3.2. Về việc sử dụng hóa đơn: Do hóa đơn GTGT dịch vụ cho thuê tài chính là hóa đơn đặc thù chỉ dùng cho dịch vụ cho thuê tài chính. Do đó, trường hợp Công ty phát sinh doanh thu hàng hóa, dịch vụ ngoài dịch vụ cho thuê tài chính thì Công ty liên hệ với Cục thuế Hà Nội để được mua hóa đơn GTGT hoặc đăng ký bổ sung thêm mẫu hóa đơn GTGT tự in với Cục thuế Hà Nội để sử dụng.
4. Thuế suất thuế GTGT đối với tài sản thuê tài chính:
Căn cứ quy định tại Điểm 2, Mục II phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 nêu trên, thì đối với tài sản thuê tài chính phát sinh trước tháng 12 năm 2003 có thuế GTGT đầu vào là 5% hoặc không chịu thuế, khi thanh lý hợp đồng trước hạn (kể từ sau 1/1/2004) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT là 10%. Khi bán tài sản Công ty phải lập hóa đơn GTGT ghi thuế suất thuế GTGT 10% và kê khai nộp thuế GTGT đối với tài sản bán theo quy định. Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầo vào của tài sản bán thu chưa đủ theo hướng dẫn tại Điểm 2 Công văn này. Phần thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra của tài sản bán - thuế GTGT đầu vào của tài sản bán thu chưa đủ) Công ty phải thực hiện nộp vào NSNN theo quy định.
Tổng cục thuế trả lời để Công ty cho thuê tài chính I (Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam), Công ty cho thuê tài chính (Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam) được biết và thực hiện.
| Nguyễn Thị Cúc (Đã ký) |
File gốc của Công văn 2309/TCT/DNNN của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính đang được cập nhật.
Công văn 2309/TCT/DNNN của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2309/TCT/DNNN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành | 2005-07-18 |
Ngày hiệu lực | 2005-07-18 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |