Thông tư 87/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
E. HOÀN LẠI THUẾ, TRUY THU THUẾ:
I. HOÀN THUẾ:
1. Các trường hợp được xét hoàn thuế:
Các trường hợp đã nộp thuế được xét hoàn lại thuế theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân phải có đầy đủ các giấy tờ sau:
1.1. Đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan, được phép tái xuất phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế của cơ quan Hải quan.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận của cơ quan Hải quan là hàng hoá thuộc tờ khai nhập khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu hoặc hàng hóa vẫn còn dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan đã thực xuất khẩu.
- Thông báo thuế. Chứng từ nộp thuế.
1.2. Đối với hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất nữa, phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu đã nộp.
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan là hàng hoá không xuất khẩu.
- Thông báo thuế. Chứng từ nộp thuế.
1.3. Đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn, phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu nộp thừa.
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan.
- Thông báo thuế. Chứng từ nộp thuế.
- Hóa đơn bán hàng, mua hàng theo hợp đồng mua bán hàng hoá.
1.4. Đối với hàng hoá nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng qui cách, phẩm cấp so với hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký với phía nước ngoài, do phía nước ngoài gửi sai, có giấy giám định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có xác nhận của chủ hàng nước ngoài thì Cục Hải quan địa phương căn cứ vào kết quả kiểm hóa hàng hoá thực nhập khẩu và đối chiếu với các quy định hiện hành của Nhà nước để xem xét quyết định việc cho nhập khẩu hàng hóa hoặc bắt buộc tái xuất. Đồng thời tính lại số thuế nhập khẩu phải nộp để thu thuế phù hợp với hàng hoá thực nhập khẩu trong trường hợp có sự thay đổi về thuế suất, giá tính thuế. Nếu doanh nghiệp đã nộp số tiền thuế nhập khẩu quá số thuế nhập khẩu tính lại theo hàng hoá thực nhập khẩu thì sẽ được hoàn lại số đã nộp thừa.
Hồ sơ yêu cầu hoàn lại thuế bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu nộp thừa.
- Kết quả giám định hàng hóa nhập khẩu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Xác nhận của phía chủ hàng nước ngoài về việc gửi hàng hoá sai hợp đồng.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hóa và các hồ sơ có liên quan đến việc nhập khẩu lô hàng.
- Thông báo thuế. Chứng từ nộp thuế.
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng nhập khẩu.
1.5. Đối với trường hợp có nhầm lẫn trong kê khai tính thuế (bao gồm cả đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan Hải quan) thì được hoàn trả tiền thuế nộp thừa trong thời hạn một năm trở về trước (kể từ ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đến ngày phát hiện nhầm lẫn). Hồ sơ yêu cầu xét hoàn thuế gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nộp thừa.
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (kèm theo hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan).
- Thông báo thuế. Chứng từ nộp thuế.
1.6. Đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm, được xác định cụ thể như sau:
1.6.1/ Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu.
- Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng,...
1.6.2. Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
1.6.2.1. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại các doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất và các khu vực khác được phép miễn thuế theo quy định của Chính phủ. hoặc gia công ở nước ngoài. hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu) và nhận sản phẩm về để xuất khẩu. Thủ tục hồ sơ gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp, trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu. số thuế nhập khẩu đã nộp. số lượng hàng hoá xuất khẩu. số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn.
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của một đơn vị sản phẩm.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan. Hợp đồng nhập khẩu.
- Thông báo thuế. Chứng từ nộp thuế.
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan. Hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác.
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho các lô hàng xuất khẩu.
- Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp đưa nguyên liệu, vật tư cho doanh nghiệp chế xuất hoặc nước ngoài gia công sau đó nhận sản phẩm về để sản xuất và/hoặc xuất khẩu thì ngoài các giấy tờ nêu trên còn phải bổ sung các giấy tờ sau:
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho gia công. Tờ khai hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ doanh nghiệp chế xuất hoặc nước ngoài.
- Chứng từ nộp thuế (của sản phẩm gia công nhập khẩu).
- Hợp đồng gia công với doanh nghiệp chế xuất hoặc với nước ngoài.
1.6.2.2. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu (thời gian tối đa cho phép là 2 năm kể từ ngày đăng ký Tờ khai nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Thủ tục hồ sơ xét hoàn thuế tương tự như trường hợp 1.6.2.1.
1.6.2.3. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Thủ tục hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu. số thuế nhập khẩu đã nộp. số lượng sản phẩm đã xuất khẩu. số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn.
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư. Hợp đồng nhập khẩu.
- Chứng từ nộp thuế nhập khẩu.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (theo hình thức gia công) đã làm thủ tục hải quan (bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp xuất khẩu).
- Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài trong đó quy định rõ mặt hàng, chủng loại, số lượng nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công nhập khẩu.
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu.
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
1.6.2.4. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài. Thủ tục hồ sơ hoàn thuế như trường hợp 1.6.2.1 nêu trên. Riêng:
- Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công hàng hoá xuất khẩu ký với khách hàng nước ngoài. Hợp đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng gia công và hợp đồng gia công sản phẩm xuất khẩu với khách hàng nước ngoài có thể được thể hiện trong cùng một bản hợp đồng.
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đưa vào sản xuất sản phẩm gia công và mức tiêu hao thực tế nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia công đã ký kết.
- Bản kê khai số lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã thực tế được sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu do giám đốc doanh nghiệp ký và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.6.2.5. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, với điều kiện: (i) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu. (ii) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
Hồ sơ yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể: số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất ra hàng hoá bán cho doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu. số lượng hàng hoá sản xuất đã bán, số lượng sản phẩm đã xuất khẩu. số thuế nhập khẩu đã nộp. số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn.
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm bán cho doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc gia công hàng hoá xuất khẩu.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan. Hợp đồng nhập khẩu.
- Thông báo thuế. Chứng từ nộp thuế.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu đã có chứng nhận thực xuất của cơ quan Hải quan (bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp xuất khẩu).
- Hoá đơn đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị.
- Hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu, trong đó ghi rõ hàng hoá đó được sử dụng để sản xuất hoặc gia công hàng hoá xuất khẩu (hoặc để xuất khẩu theo bộ linh kiện). Chứng từ thanh toán tiền mua hàng.
- Hợp đồng sản xuất, gia công với khách hàng nước ngoài (bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp).
- Bản kê khai của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và mức tiêu hao thực tế sản phẩm mua về để trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu. Bản kê chứng từ thanh toán các lô hàng xuất khẩu với khách hàng nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp xuất khẩu ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu đã kê khai.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
1.6.2.6. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu .
Thủ tục hồ sơ yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể: Số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu. số thuế nhập khẩu đã nộp. số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho doanh nghiệp xuất khẩu. số lượng sản phẩm đã xuất khẩu. số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn.
- Bản kê mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan. Hợp đồng nhập khẩu.
- Thông báo thuế. Chứng từ nộp thuế.
- Hợp đồng mua bán. Hoá đơn của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm. Bản kê chứng từ thanh toán tiền bán hàng.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp xuất khẩu).
- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng nước ngoài (có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm).
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
Các trường hợp hoàn thuế quy định tại điểm 1.6.2.5 và 1.6.2.6 nêu trên chỉ được xem xét hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế (Doanh nghiệp xuất trình bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp). Doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế. Phải có hoá đơn đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị.
- Thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua Ngân hàng và bằng ngoại tệ theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trong thời hạn tối đa 01 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tính theo ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá nhập khẩu cho cơ quan Hải quan) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm.
1.6.2.7. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính.
1.6.3. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định hồ sơ xét hoàn thuế, riêng Chứng từ nộp thuế được thay bằng giấy thông báo thuế của cơ quan Hải quan.
1.6.4. Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế:
1.6.4.1. Doanh nghiệp phải tự xây dựng, kê khai đăng ký định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu với cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trước khi xuất khẩu sản phẩm. Trường hợp do thay đổi mẫu mã, chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong quá trình sản xuất phát sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác với định mức đã kê khai đăng ký với cơ quan Hải quan thì chậm nhất 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có lý do thay đổi nêu trên doanh nghiệp phải tự khai báo và đăng ký lại định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu với cơ quan Hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm.
Mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư bao gồm cả phần hao hụt nguyên liệu, vật tư trong quá trình sản xuất (nếu có). Mức hao hụt thực tế nguyên liệu, vật tư để xét hoàn thuế nhập khẩu tối đa không quá 3% (ba phần trăm) tính trên giá trị (hoặc số lượng) nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tương ứng đã dùng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Đối với một số sản phẩm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư cao hơn tỷ lệ 3% thì được áp dụng theo tỷ lệ hao hụt đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đó chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ hao hụt này.
Riêng định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư đối với hàng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài thì sẽ do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia công. Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng mục đích gia công.
Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi doanh nghiệp kê khai mã số thuế) tổ chức kiểm tra tại doanh nghiệp để làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp. Tổng cục Hải quan chỉ đạo cơ quan Hải quan địa phương phối hợp với cơ quan thuế địa phương tổ chức kiểm tra mức tiêu hao thực tế vật tư, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu liên quan đến việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu.
1.6.4.2. Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lúa mì để sản xuất bột mì thu lại được hai sản phẩm là bột mì và cám mì. Nhập khẩu condensate để lọc dầu thu được sản phẩm là xăng và diesel,...) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo với cơ quan Hải quan. Số thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
(Công thức, xem tại văn bản)
- Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân với (x) đơn giá xuất khẩu (FOB).
- Tổng trị giá của các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi và không bao gồm thuế giá trị gia tăng theo doanh số bán ra) để tiêu thụ nội địa.
1.7. Đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất trong các trường hợp sau:
1.7.1. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập - tái xuất. hàng hoá tạm xuất - tái nhập và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất. Hồ sơ xét hoàn thuế bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp.
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với nước ngoài.
- Thông báo thuế. Chứng từ nộp thuế.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu.
1.7.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài. Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ, phải có:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu.
- Công văn của Bộ thương mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải xin cấp phép nhập khẩu của Bộ Thương mại).
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
- Thông báo thuế. Chứng từ nộp thuế.
- Hóa đơn bán hàng.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan.
- Hợp đồng làm đại lý giao bán hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá.
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng xuất khẩu.
1.7.3. Đối với hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế thì hồ sơ gồm có:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu.
- Công văn của Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải xin cấp phép nhập khẩu của Bộ Thương mại).
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
- Thông báo thuế. Chứng từ nộp thuế.
- Phiếu giao nhận đồ uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay.
1.7.4. Trường hợp các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu hàng hoá (ví dụ: xăng dầu...) được phép bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài thì sau khi đã bán hàng cho tàu biển nước ngoài, doanh nghiệp nhập khẩu được xét hoàn thuế nhập khẩu. Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 1.7.2 nêu trên gửi cơ quan Hải quan nơi đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng, ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải có thêm:
- Hợp đồng, hoá đơn bán hàng cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển.
- Bản kê khai của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài. Bản kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài. Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bản kê khai này.
1.7.5. Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng chứng từ nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan).
1.8. Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
1.8.1. Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực tế xuất khẩu.
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài.
- Hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó.
1.8.2. Hồ sơ xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, trong đó nêu rõ lý do phải nhập khẩu trở lại Việt Nam và cam đoan hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài.
- Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hoá, có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại
hàng hoá trả lại.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu và bộ chứng từ của lô hàng xuất khẩu.
- Chứng từ nộp thuế xuất khẩu.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu trở lại, có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan Hải quan, xác nhận là hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước đây của doanh nghiệp. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định theo qui định của Luật Hải quan thì cơ quan Hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại với hồ sơ lô hàng xuất khẩu để xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là lô hàng đã xuất khẩu hay không.
- Chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
1.8.3. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại. Hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng chứng từ nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan).
1.8.4. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì cơ quan Hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết, thanh khoản tờ khai nhập khẩu hàng hoá tái chế. Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
- Nếu tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ.
- Nếu được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
1.8.5. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu. hàng hoá kinh doanh tạm nhập - tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải truy thu số thuế nhập khẩu lần đầu đã được hoàn lại hoặc sẽ không được xét hoàn lại thuế (nếu chưa hoàn) tương ứng với số hàng hoá phải nhập khẩu trở lại Việt Nam. Khi thực tế xuất khẩu số hàng hoá đã nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế xuất khẩu (nếu thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu) và được xét hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 1.6 và 1.7, Mục I, Phần E Thông tư này.
1.9. Hàng hoá nhập khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba theo chỉ định của chủ hàng nước ngoài được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu:
1.9.1. Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
- Hàng hoá được tái xuất ra nước ngoài trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực tế nhập khẩu hàng hoá.
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam.
- Hàng hoá tái xuất ra nước ngoài phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa đó.
1.9.2. Hồ sơ xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, trong đó nêu rõ lý do xuất trả lại hàng hoá cho chủ hàng nước ngoài (ghi rõ số lượng, chủng loại, trị giá... của hàng hoá tái xuất).
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu được cơ quan Hải quan kiểm hóa có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu.
- Thông báo thuế. Chứng từ nộp thuế.
- Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hoá cho phía nước ngoài có ghi rõ lý do, số lượng, chất lượng, chủng loại và xuất xứ của lô hàng.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hoá và xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan, trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu nào và bộ chứng từ kèm theo của lô hàng xuất khẩu. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định theo qui định của Luật Hải quan thì cơ quan Hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực xuất với hồ sơ lô hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hoá tái xuất khẩu có đúng là lô hàng đã nhập khẩu hay không.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu có).
- Chứng từ thanh toán lô hàng xuất trả (trừ trường hợp chưa thanh toán).
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất trả thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
1.9.3. Trường hợp hàng hoá phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá tái xuất. Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng chứng từ nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan).
1.10. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam (tại điểm 1.8) hoặc nhập khẩu hàng hoá nhưng vì lý do nào đó buộc phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất sang nước thứ ba (tại điểm 1.9), làm thủ tục hải quan tại các địa điểm khác nhau (không cùng một cửa khẩu), nhưng đều trực thuộc một Cục Hải quan địa phương thì được xem xét hoàn thuế xuất khẩu (nếu có), không phải nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải tái nhập trở lại hoặc được xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất.
1.11. Đối với số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập - tái xuất (bao gồm cả mượn - tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất và các mục đích khác, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam, trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
1.11.1. Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
(Bảng, xem chi tiết tại văn bản)
1.11.2. Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
(Bảng, xem chi tiết tại văn bản)
1.11.3. Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu gồm:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế nhập khẩu.
- Hợp đồng (hoặc văn bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan Hải quan về số lượng, chủng loại hàng hoá thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu và bộ chứng từ kèm theo của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Chứng từ nộp thuế. Thông báo thuế.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Thương mại (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo qui định tại điểm này. Khi yêu cầu xét hoàn thuế, ngoài hồ sơ theo qui định nêu trên, tổ chức, cá nhân yêu cầu xét hoàn thuế còn phải bổ sung thêm hồ sơ sau:
- Công văn của Bộ Thương mại (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong trường hợp cần phải có theo quy định của Nhà nước).
- Hợp đồng mua bán hoặc biên bản bàn giao, giao nhận máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa hai bên.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua hoặc tiếp nhận.
- Bản photocopy bộ hồ sơ hàng hoá tạm nhập tại chỗ có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp.
1.12. Trường hợp hàng hoá xuất nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư, và ngược lại. doanh nghiệp bưu chính đã nộp thuế thì sẽ được hoàn lại số tiền thuế đã nộp trong các trường hợp nêu tại Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25/5/2004 của liên Bộ Bưu chính, viễn thông-Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.
Hồ sơ xét hoàn thuế bao gồm:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế.
- Hồ sơ, chứng từ liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan Hải quan về số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá thực nhập khẩu, xuất khẩu.
- Chứng từ nộp thuế. Thông báo thuế.
1.13. Các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi tắt là hàng hoá vi phạm) chưa làm thủ tục hải quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có), bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu và thuế khác (nếu có) đã nộp. Hồ sơ thủ tục hoàn thuế, gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế khác đã nộp.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản của cơ quan Hải quan.
- Chứng từ nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có).
- Hoá đơn theo hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Biên bản xử lý vi phạm.
- Quyết định tịch thu hàng hoá vi phạm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.14. Hàng hoá xuất nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát của cơ quan Hải quan, nếu đã mở Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, có thông báo thuế nhưng khi cơ quan Hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế khâu xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan Hải quan nơi mở Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
1.15. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng trong hồ sơ xét hoàn thuế (hoặc không thu thuế) được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 120/2003/TT/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Riêng đối với xăng dầu tái xuất thì đồng tiền thanh toán phải là USD (đô la Mỹ).
2. Trình tự giải quyết hoàn lại thuế được thực hiện như sau:
- Đối với các trường hợp 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.13, điểm 1, Mục I, Phần E Thông tư này thì bộ phận kiểm hóa hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu xác nhận, bộ phận tính thuế của cơ quan Hải quan kiểm tra lại và làm thủ tục hoàn lại thuế. Cục Hải quan địa phương xem xét và ra quyết định hoàn thuế. Số thuế nhập khẩu được hoàn, được trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn. Trường hợp đối tượng được hoàn thuế không có hoạt động xuất nhập khẩu kỳ sau hoặc không phát sinh số thuế phải nộp kỳ sau và yêu cầu được hoàn trả trực tiếp thì Cục Hải quan địa phương đề nghị Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà nước) trực tiếp hoàn lại số tiền thuế cho đối tượng được hoàn theo quyết định hoàn thuế của Cục Hải quan địa phương.
- Đối với các trường hợp 1.6 (1.6.2.1, 1.6.2.3), 1.7, và 1.11, điểm 1, Mục I, Phần E Thông tư này, cơ quan Hải quan khi thu thuế được gửi vào một tài khoản riêng của Cục Hải quan địa phương tại Kho bạc. Khi nhận được công văn yêu cầu hoàn thuế của đối tượng được hoàn thuế, Cục Hải quan địa phương căn cứ vào hồ sơ quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế (hoặc không thu thuế) và thực hiện việc hoàn lại thuế cho đối tượng được hoàn từ tài khoản tiền gửi nói trên tại Kho bạc. Các trường hợp 1.6.2.2, 1.6.2.4, 1.6.2.5, 1.6.2.6, Cục Hải quan địa phương căn cứ vào hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế (hoặc không thu thuế) và làm thủ tục hoàn lại tiền thuế nhập khẩu theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Đối với các trường hợp 1.8 và 1.9, điểm 1, Mục I, Phần E Thông tư này, Cục Hải quan địa phương căn cứ vào hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế (hoặc không thu thuế) cho các đối tượng.
Cục Hải quan địa phương theo dõi để trừ vào số tiền thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn. Trường hợp số thuế phải hoàn lớn hơn số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc đối tượng được hoàn thuế không có hoạt động xuất nhập khẩu kỳ sau thì Cục Hải quan địa phương đề nghị Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà nước) trực tiếp hoàn lại thuế cho đối tượng được hoàn thuế theo quyết định hoàn thuế.
- Thủ tục hồ sơ, quy trình hoàn trả thuế đối với trường hợp "1.12" thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001, số 91/2002/TT-BTC ngày 11/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách Nhà nước.
Khi giải quyết hoàn thuế theo các quyết định hoàn thuế, Cục Hải quan địa phương phải thanh khoản số thuế được hoàn trên từng Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và ghi rõ: "Hoàn thuế...đồng, theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của...".
Trường hợp số thuế được hoàn được trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn thuế thì trên Tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu được trừ thuế cũng phải ghi rõ "Số tiền thuế được trừ ... đồng, theo Quyết định hoàn thuế số... ngày... tháng... năm ... của...". Đồng thời ghi số tiền thuế cấn trừ và số, ngày, tháng, năm của Tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu được cấn trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế để cơ quan Hải quan theo dõi.
3. Thời hạn nộp hồ sơ và thời hạn xét hoàn thuế:
3.1. Thời hạn nộp hồ sơ:
Chậm nhất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thực xuất khẩu (đối với trường hợp hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá tạm nhập - tái xuất) và chậm nhất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thực nhập khẩu (đối với trường hợp hàng hoá tạm xuất - tái nhập), các đối tượng thuộc diện được xét hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải hoàn thành hồ sơ theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền để xem xét giải quyết hoàn lại thuế theo quy định.
Trường hợp thời hạn thanh toán quy định tại hợp đồng xuất khẩu dài hơn 60 ngày kể từ ngày thực xuất khẩu hàng hoá thì doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng.
3.2. Thời hạn xét hoàn thuế:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ký quyết định hoàn thuế cho các đối tượng được hoàn lại thuế. Trường hợp không đáp ứng đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng theo quy định thì trong vòng 5 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn lại thuế của đối tượng được hoàn thuế, cơ quan có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản trả lời cho đối tượng yêu cầu hoàn lại thuế, trong đó có nêu rõ lý do.