BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2012/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2012 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định và Nghị định thư theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Nguyễn Thị Hoàng Anh
THỪA NHẬN sự cần thiết phải bảo hộ đầu tư của nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia trên cơ sở không phân biệt đối xử;
THỪA NHẬN rằng thỏa thuận về đối xử với các khoản đầu tư nói trên sẽ tăng cường dòng vốn tư nhân và phát triển kinh tế của cả hai nước;
THỪA NHẬN rằng phát triển quan hệ kinh tế và kinh doanh có thể thúc đẩy sự tôn trọng các quyền của người lao động đã được thừa nhận trong phạm vi quốc tế;
Đã quyết định ký một Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư và
1. Thuật ngữ “nhà đầu tư”, với mỗi Bên ký kết, nghĩa là các chủ thể sau đây thực hiện đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phù hợp với pháp luật của Bên ký kết kia và các quy định của Hiệp định này:
(b) bất kỳ pháp nhân nào như công ty, công ty cổ phần, hợp danh, hiệp hội kinh doanh, cơ quan hoặc tổ chức được thành lập phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó và có văn phòng được đăng ký tại hoặc bộ phận quản lý hoặc địa điểm kinh doanh chính thuộc quyền tài phán của Bên ký kết đó, không kể hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận, trách nhiệm hữu hạn hay không.
(a) động sản và bất động sản hoặc bất kỳ quyền tài sản nào như thế chấp, cầm cố và các quyền tương tự;
(c) cổ phần và cổ phiếu và trái phiếu của một công ty hoặc bất kỳ hình thức tham gia vào công ty nào khác;
(e) quyền sở hữu trí tuệ, như sáng chế, quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý cũng như quy trình kỹ thuật, bí quyết kỹ thuật và uy tín kinh doanh; và
Bất kỳ thay đổi nào về hình thức tài sản theo đó tài sản được đầu tư hoặc tái đầu tư không làm thay đổi tính chất của tài sản đó là một khoản đầu tư với điều kiện sự thay đổi đó phù hợp với pháp luật của Bên ký kết nơi khoản đầu tư được thực hiện.
4. Thuật ngữ “lãnh thổ” nghĩa là:
(b) đối với Cộng hòa Estonia, là lãnh thổ Cộng hòa Estonia, bao gồm lãnh hải và vùng biển ngoài lãnh hải mà Cộng hòa Estonia thực hiện quyền chủ quyền phù hợp với luật pháp quốc tế.
1. Mỗi Bên ký kết trên lãnh thổ của mình sẽ khuyến khích đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết kia và, phù hợp với pháp luật của nước mình, chấp thuận các khoản đầu tư đó.
3. Không một Bên ký kết nào trên lãnh thổ của mình, bằng các biện pháp bất hợp lý hoặc tùy tiện, cản trở việc mua lại, mở rộng, vận hành, quản lý, bảo trì, sử dụng và bán hoặc định đoạt khác đối với đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết kia.
1. Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia và đầu tư của họ sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho nhà đầu tư của chính Bên đó và đầu tư của họ, liên quan đến việc mua lại, mở rộng, vận hành, quản lý, bảo trì, sử dụng và bán hoặc định đoạt khác đối với đầu tư.
3. Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia và đầu tư của họ sự đối xử tốt hơn trong hai sự đối xử quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tùy thuộc vào sự đối xử nào thuận lợi hơn cho nhà đầu tư hoặc khoản đầu tư.
(a) khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế hoặc liên minh tiền tệ hoặc các hiệp định hội nhập kinh tế khu vực tương tự nào khác, bao gồm các hiệp định về thị trường lao động khu vực, mà một Bên ký kết là thành viên hoặc có thể trở thành thành viên; hoặc
(c) hiệp định đa phương hoặc khu vực liên quan toàn bộ hoặc chủ yếu đến đầu tư.
1. Đầu tư của nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ không bị tước quyền sở hữu, quốc hữu hóa hoặc áp dụng bất kỳ biện pháp nào khác, trực tiếp hoặc gián tiếp, có tác dụng như tước quyền sở hữu hoặc quốc hữu hóa (sau đây gọi là “tước quyền sở hữu”), trừ trường hợp vì mục đích phục vụ lợi ích công cộng, trên cơ sở không phân biệt đối xử, phù hợp với thủ tục pháp luật, và được đền bù nhanh chóng, thỏa đáng và hiệu quả.
3. Việc đền bù sẽ có tính thanh khoản đầy đủ và được trả không hạn chế hoặc chậm trễ. Trong trường hợp chậm trễ, khoản đền bù sẽ bao gồm cả lãi tiền vay tính theo lãi suất thương mại xác định trên cơ sở thị trường đối với đồng tiền thanh toán, tính từ ngày đến hạn thanh toán cho đến ngày trả tiền trên thực tế.
Điều 7. Tự do chuyển tiền ra nước ngoài
(a) tiền vốn gốc và các khoản bổ sung để duy trì, phát triển và gia tăng đầu tư;
(c) các khoản tiền thu được từ việc bán toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư, bao gồm cả việc bán cổ phần;
(e) tiền trả theo các Điều 5, 6, 8 và 9;
2. Mỗi Bên ký kết sẽ đảm bảo rằng việc chuyển tiền ra nước ngoài nêu tại khoản 1 Điều này sẽ được thực hiện không hạn chế bằng đồng tiền tự do chuyển đổi do nhà đầu tư lựa chọn và theo tỷ giá thị trường áp dụng vào ngày chuyển tiền đối với đồng tiền dùng để chuyển tiền và được chuyển ra nước ngoài không chậm trễ.
Điều 9. Tranh chấp giữa nhà đầu tư và một Bên ký kết
2. Nếu tranh chấp không giải quyết được trong vòng ba (3) tháng kể từ ngày tranh chấp được nêu ra bằng văn bản, tuỳ theo lựa chọn của nhà đầu tư, tranh chấp sẽ được đưa ra:
(b) trọng tài của Trung tâm Quốc tế về Giải quyết Tranh chấp Đầu tư (“Trung tâm”), thành lập theo Công ước về Giải quyết Tranh chấp Đầu tư giữa Nhà nước và Công dân của Nhà nước khác ký tại Washington ngày 18 tháng 3 năm 1965 (“Công ước Washington”), nếu cả hai Bên ký kết đều là thành viên Công ước Washington; hoặc
(d) một Tòa Trọng tài theo vụ việc (ad hoc) được thành lập theo Quy tắc Trọng tài của Ủy ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên Hợp quốc (UNCITRAL); hoặc
3. Nếu nhà đầu tư đã đưa tranh chấp ra tòa án có thẩm quyền của Bên ký kết chủ nhà hoặc một trong các thủ tục trọng tài nêu tại các điểm từ 2(b) đến 2(e) của Điều này, việc lựa chọn quy trình tố tụng đó sẽ là cuối cùng.
5. Không Bên ký kết nào, khi là một bên của tranh chấp, có thể đưa ra phản đối, tại bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng trọng tài hoặc của quá trình thi hành phán quyết trọng tài, trên cơ sở rằng nhà đầu tư là một bên tranh chấp đã nhận được khoản đền bù cho một phần hoặc toàn bộ thiệt hại của mình do đã bảo hiểm.
Điều 10. Tranh chấp giữa các Bên ký kết
2. Nếu tranh chấp không được giải quyết trong vòng sáu (6) tháng kể từ ngày một Bên ký kết yêu cầu đàm phán về tranh chấp, theo yêu cầu của một Bên ký kết, tranh chấp sẽ được đưa ra một Tòa Trọng tài.
4. Nếu các thời hạn nêu tại khoản 3 của Điều này không được tuân thủ, nếu không có sự thỏa thuận nào khác, mỗi Bên ký kết có thể mời Chủ tịch Tòa án quốc tế tiến hành sự chỉ định cần thiết. Nếu Chủ tịch Tòa án quốc tế là công dân của một Bên ký kết hoặc vì lý do nào khác không thực hiện được chức năng nêu trên, thành viên cao cấp tiếp theo của Tòa án quốc tế không phải là công dân của một Bên ký kết và không bị hạn chế thực hiện chức năng nói trên vì các lý do khác, sẽ được mời tiến hành sự chỉ định cần thiết.
6. Các vấn đề tranh chấp nêu trong khoản 1 Điều này sẽ được quyết định phù hợp với các quy định của Hiệp định này và các nguyên tắc được thừa nhận chung của luật pháp quốc tế.
1. Mỗi Bên ký kết sẽ, phù hợp với pháp luật của nước mình, tạo thuận lợi cho các đơn đề nghị đầu tư và không chậm trễ cấp các giấy phép cần thiết trên lãnh thổ của nước mình cho đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết kia.
Điều 12. Việc áp dụng các quy định khác
2. Mỗi Bên ký kết sẽ tôn trọng các nghĩa vụ khác của mình liên quan đến một khoản đầu tư cụ thể của nhà đầu tư của Bên ký kết kia.
Hiệp định này sẽ áp dụng cho tất cả các khoản đầu tư thực hiện bởi nhà đầu tư của mỗi Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, bất kể được thực hiện trước hay sau khi Hiệp định này có hiệu lực, nhưng không áp dụng cho bất kỳ tranh chấp liên quan đến đầu tư nào phát sinh hoặc bất kỳ khiếu nại nào đã được giải quyết trước khi Hiệp định có hiệu lực.
1. Mỗi Bên ký kết sẽ nhanh chóng công bố, hoặc bằng cách khác cho phép công chúng tiếp cận pháp luật, quy định, thủ tục và các quyết định hành chính và các phán quyết của tòa án được áp dụng chung cũng như các hiệp định quốc tế có thể ảnh hưởng đến đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết kia trên lãnh thổ của Bên ký kết ban đầu.
Điều 16. Thời điểm có hiệu lực, thời hạn và chấm dứt hiệu lực
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực trong thời hạn mười (10) năm và sau đó tiếp tục có hiệu lực trong các thời hạn tương tự là mười (10) năm cho đến khi một Bên ký kết thông báo bằng văn bản trước mười hai (12) tháng cho Bên ký kết kia về ý định chấm dứt Hiệp định.
ĐỂ LÀM CHỨNG, những đại diện ký tên dưới đây được ủy quyền hợp lệ đã ký Hiệp định này.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Mong muốn ký kết Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhà nước Cộng hòa Estonia về khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau, ký tại New York ngày 24 tháng 9 năm 2009 (sau đây gọi là “Hiệp định”),
“4. Các quy định của Điều này không được hiểu là ngăn cản một Bên ký kết thực hiện có thiện chí những nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên của một liên minh kinh tế hoặc liên minh tiền tệ, hiệp định thương mại tự do hoặc bất kỳ thỏa thuận hội nhập kinh tế khu vực tương tự nào khác.”
Nghị định thư này là một phần không thể tách rời của Hiệp định.
Để làm bằng, những người ký tên dưới đây, được ủy quyền hợp lệ của Chính phủ nước mình, đã ký Nghị định thư này.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 15/2012/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 15/2012/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 15/2012/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Estonia, Điều ước quốc tế số 15/2012/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Estonia, Điều ước quốc tế 15 2012 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Estonia, 15/2012/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam – Estonia đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam – Estonia
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Estonia |
Số hiệu | 15/2012/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Phạm Gia Khiêm, Urmas Paet |
Ngày ban hành | 2009-09-24 |
Ngày hiệu lực | 2012-02-11 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |